Tiểu lun triết học
"Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về qui luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực
lượng sản xuất để phát triển những thành tựu, hạn
chế trong phát triển kinh tế - xã hội ca Việt Nam
trong giai đoạn từ đổi mới đến nay"
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 4
I. Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất - quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất .................................................................... 4
1. Lc lượng sản xuất ....................................................................................................... 4
2. Quan hsản xuất .......................................................................................................... 4
3. Qui lut quan hệ sn xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xut ................................................................................................................................... 4
II. Svận dụng của Đảng ta trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nước ta từ đổi
mi đến nay .......................................................................................................................... 6
1. Sự hình thành và phát trin nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ......................... 6
2. Qui lut quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
được vận dụng trong quá trình CNH-HĐH đất nước ...................................................... 6
III. Thành tựu và hn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ đi mới đến
nay ........................................................................................................................................ 7
1. Thành tựu ..................................................................................................................... 7
2. Hn chế ........................................................................................................................ 9
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................. 11
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO................................................................................ 12
PHẦN MỞ ĐẦU
Tkhi xuất hiện con người trên hành tinh y, đến ngày nay đã trải qua 5 phương thc
sản xuất: công xã nguyên thu, chiếm hữu lệ, xã hi phong kiến, ch nghĩa bản, ch nghĩa
hội. Tư duy nhận thức của con người không dừng lại ở một chỗ mà ngày càng pt triển hoàn
thiên n. Từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển lực lượng sản xuất cũng như quan hsản xuất.
Thái lượm n bt để duy trì cuc sống đến trình đkhoa học thuật lạc hậu, đến ngày nay
trình độ khoa học đã đạt tới mức tột đỉnh. Mà ct lõi ca nền sản xuất xã hội chính là sthống
nhất biện chng giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, nMác Ănghen nói, đó là
quy lut về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
Từ quan điểm này ca chủ nghĩa Mác xít, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hi nưc ta trong giai đoạn từ đổi mi đến nay.
Bin chng quan hệ sản xuất với lực lượng sn xut tạo điều kiện cho chúng ta đưc
nhận thức về sản xuất xã hội và kĩ thuật. Thấy được ý nghĩa đó, tôi xin bày t một vài ý kiến bản
thân vvấn đề: "Vn dụng quan điểm triết học Mác xit về qui luật quan hsản xuất phải phù
hợp với trình độ lực lượng sản xuất để phát triển những thành tựu, hạn chế trong phát triển kinh
tế - xã hội ca Việt Nam trong giai đoạn từ đổi mới đến nay".
PHẦN NỘI DUNG
I. Lực lượng sản xuất - Quan h sản xuất - quy luật v sự phù hợp của quan hệ sn xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sn xuất
1. Lực lượng sản xuất
+ Lực ợng sản xuất biểu hiện mối quan hgiữa con người với tnhiên trong quá trình
sản xuất, đồng thời thể hiện năng lực thc tiễn của con ngưi trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động với kĩ năng lao động của họ và liệu sản
xuất, trước hết là cong clao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và
liệu sản xuất, trước hết là công c lao động kết hợp với nhau thành lực lượng sản xuất.
Trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, con người lao động và công c lao động
yếu tố quan trọng nht. Người lao động là chthể của quá trình lao động sản xuất, vi sức mạnh
kĩ năng lao động của mình, sdụng liu lao động (công cụ lao động) tác động vào đối
tượng lao động đsản xuất ra của cải vật chất. Công cụ lao động do con người tạo ra với mục
đích "nhân" sức mạnh bản thân lên trong qtrình lao động sản xuất. Sự cải tiến và hoàn thiện
không ngừng của công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất.
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hgiữa người với người trong quá trình sn xuất (sản xut và tái
sản xuất xã hội). Do con ngưi không thtách khỏi cộng đồng nên trong quá trình sản xuất phải
những mối quan h với nhau. Vậy việc phải thiết lập các mối quan htrong sn xuất tự đã
là mt vấn đề có tính quy luật. Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
- Quan hsở hữu đối với liệu sn xuất, tức là quan hgiữa ngưi vi liệu sản xuất,
nói cách khác là tư liệu sản xuất thuộc về ai.
- Quan htrong tổ chức và quản sản xuất, tức là quan hgiữa người vi người trong
sản xuất trao đổi của cải vật chất như: phân công chuyên n hoá hợp tác hoá lao động,
quan hệ gia người quản và công nhân…
- Quan h trong phân phối sản phẩm sản xuất ra, tức là quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất và
sản phẩm với cùng mt mục tiêu chung là sử dụng hợp lí và hiệu quả tư liệu sản xuất.
3. Qui lut quan hệ sản xuất phải phù hp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xut
Lc lượng sản xuất và quan hsản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tn
tại không tách rời nhau, c động qua lại lẫn nhau một cách biện chng, tạo thành qui luật về sự
phù hp của quan hsản xuất vi trình đphát triển của lực lượng sản xuất. Tđó tạo nên qui
luật cơ bản nhất ca sự vận động, phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngng phát trin. Sphát triển đó
xét đến cùng bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển ca lực lượng sản xuất, trước hết là công
clao động. Sự pt triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình đ của lực lượng sản
xuất. Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lch sử thể hiện trình đchinh phục tự
nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất biểu hin trình đ
công c lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Svn động và phát trin ca lực ng sản xuất quyết định làm thay đi quan hệ sản
xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì yêu cầu quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình đphát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp này to điều kiện sử
dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa ngưi lao động với tư liệu sản xuất để lực lượng sản xut
cơ sở để phát triển hoàn thiện. Sự phát triển của lực lượng sn xuất đến một mức nhất định sẽ
làm cho quan hsản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lc
lượng sản xuất. Điều này dẫn đến quan hệ sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển và yêu
cầu khách quan tất yếu là phi thay thế quan hệ sản xuất. Như Các Mác đã viết: "Tới một giai
đoạn pt triển nào đó, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với nhng quan hệ
sản xuất hiện .. trong khi đó ttớc đến gi các lực lượng sản xut vẫn phát triển. Từ ch là
những hình thc của lực lượng sản xuất, những quan hệ y trthành những xiềng xích của các
lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội.
Lc lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc
lập tương đối tác động trửo li sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan h sản xuất quyết
định mục đích của sản xuất, c động đến thái đcủa con người trong lao động sản xuất, đến tổ
chức phân ng lao động xã hội, đến pt triển và ứng dng khoa học công nghdo đó tác
động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp s thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất, ngược lại sẽ kìm m. khi quan hsản xuất kìm hãm spt
triển của lực lưng sản xuất thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất sẽ được thay thế bng
quan hệ sản xuất mới phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Quan hsản xuất và lực lượng sản xuất vừa tác động cho nhau li vừa mâu thuẫn với
nhau. Việc phản ánh mâu thuẫn này là yêu cầu cần có. Nó phải thông qua nhn thức và cải tạo xã