
Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị
lượt xem 2
download

Bài viết đưa ra khuyến nghị về việc tăng cường giám sát, cải thiện khung pháp lý và phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, an toàn, nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng bền vững, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị Vũ Mai Chi Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 26/08/2024 Ngày nhận bản sửa: 14/10/2024 Ngày duyệt đăng: 16/10/2024 Tóm tắt: Tín dụng tiêu dùng là lĩnh vực quan trọng trong hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng đã tăng trưởng trung bình khoảng 20% trong 5 năm qua, nhưng vẫn đối mặt với một số thách thức như nợ xấu gia tăng, sự phát triển của tín dụng “đen” và các ứng dụng cho vay phi chính thức, gây rủi ro cho hệ thống tài chính. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích và so sánh trong giai đoạn 2019- 2023 để đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, làm rõ các kết quả đạt được như mở rộng quy mô tín dụng chính thức, đồng thời chỉ ra các hạn chế như nợ xấu gia tăng tại các công ty tài chính do quản lý chưa hiệu quả và thiếu minh bạch. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đưa ra khuyến nghị về việc tăng cường giám sát, cải thiện khung pháp lý và phát Consumer credit in Vietnam from 2019 to 2023: Current situation and recommendations Abstract: Consumer credit is a crucial sector within the financial system, contributing to economic growth and improving quality of life. In Vietnam, consumer credit has grown by an average of 20% over the past five years. However, it still faces challenges such as bad debt rising, the growth of informal credit, and unofficial lending platforms, which pose risks to the financial system. This article uses documents analysis and comparative research to assess the state of consumer credit in Vietnam from 2019 to 2023, highlighting achievements such as the expansion of formal credit while pointing out limitations, particularly the increase in bad debt among financial companies due to ineffective management and lack of transparency. Based on the analysis, this article offers recommendations to enhance oversight, improve the regulatory framework, and develop flexible and secure credit products to foster sustainable consumer credit growth, contributing to financial inclusion in Vietnam in the context of globalizations. Keywords: Consumer credit, Informal credit/usury Doi: 10.59276/JELB.2024.10.2808 Vu, Mai Chi Email: chivm@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024 36 ISSN 3030 - 4199
- VŨ MAI CHI triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, an toàn, nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng bền vững, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Từ khóa: Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng đen 1. Giới thiệu chung tiêu dùng nội địa và hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn vốn chính thức. Theo số liệu Tín dụng tiêu dùng là một phần thiết yếu của Ngân hàng Nhà nước, trong 5 năm gần của hệ thống tài chính toàn cầu, đóng góp đây, tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam tăng không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và cải trưởng trung bình 20% mỗi năm (thông tin thiện chất lượng cuộc sống của người dân. tại Hội thảo “Gỡ khó cho vay tiêu dùng - Trên thế giới, tín dụng tiêu dùng đã phát Đẩy lùi tín dụng đen”, 2023), đặc biệt thu triển mạnh mẽ tại các quốc gia như Mỹ và hút sự quan tâm của các đối tượng có thu châu Âu. Tại Mỹ, tín dụng tiêu dùng bùng nhập trung bình và thấp- những người nổ từ cuối thế kỷ 19, điển hình là sự ra đời thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận của thẻ tín dụng và các hình thức vay trả các khoản vay ngân hàng truyền thống. góp. Đến nay, tín dụng tiêu dùng không Tuy nhiên, thị trường tín dụng tiêu dùng chỉ là động lực thúc đẩy tiêu dùng cá nhân tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức như mà còn đóng vai trò quan trọng trong tăng sự gia tăng của tín dụng đen, nợ xấu sau trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cuộc khủng đại dịch Covid-19, và sự phát triển của các hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã bộc ứng dụng cho vay phi chính thức, làm phức lộ những rủi ro tiềm ẩn của tín dụng tiêu tạp thêm thị trường. Mặc dù các nghiên cứu dùng, từ đó dẫn đến việc áp dụng các quy trước đã quan tâm đến tín dụng tiêu dùng định nghiêm ngặt nhằm kiểm soát nợ xấu tại Việt Nam, nhưng chưa có nhiều nghiên và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng cứu (i) Đi sâu phân tích tình hình thực tiễn (Sullivan và cộng sự, 2010). Ở châu Âu, trong giai đoạn 2019- 2023 (trước và sau các quốc gia như Đức và Pháp không chỉ Covid-19), (ii) Đánh giá những thành công, phát triển tín dụng tiêu dùng mà còn ứng hạn chế và nguyên nhân của hạn chế gắn dụng các công nghệ tiên tiến như trí tuệ với bối cảnh chuyển đổi số và phát triển nhân tạo (AI) và blockchain trong giám sát bền vững tại Việt Nam trong thời gian qua. và quản lý tín dụng (European Investment Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích, Bank, 2021). Những công nghệ này giúp dựa trên dữ liệu từ các báo cáo tài chính, tăng cường tính minh bạch, an toàn, và thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt hiệu quả trong việc đánh giá rủi ro, từ đó Nam (NHNN), Ủy ban Giám sát Tài chính hạn chế gian lận tài chính và cải thiện trải Quốc gia (UBGSTCQG), cùng với các báo nghiệm người vay. Ở các quốc gia phát cáo, khảo sát của các tổ chức tài chính giai triển, tín dụng tiêu dùng không chỉ là công đoạn 2019- 2023, nghiên cứu sẽ cung cấp cụ tài chính thiết yếu mà còn là phương góc nhìn toàn diện về tín dụng tiêu dùng, từ tiện thúc đẩy bao trùm tài chính và phát đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp để thúc triển kinh tế bền vững. đẩy tín dụng tiêu dùng phát triển bền vững Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng ngày càng và hiệu quả. Bài viết được chia thành các đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phần chính sau: mục 2 sẽ khái quát tín dụng Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 37
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị tiêu dùng; mục 3 phân tích thực trạng tín mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển dụng tiêu dùng tại Việt Nam, tập trung vào bền vững (Eurofinas, 2021). Điều này tốc độ tăng trưởng và các thách thức liên không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống quan đến nợ xấu; mục 4 đánh giá các thành mà còn góp phần giảm thiểu tác động tiêu công và hạn chế, đưa ra nguyên nhân và kết cực đến môi trường. Một khía cạnh nổi bật luận ở mục 5 với một số khuyến nghị. khác của tín dụng tiêu dùng hiện đại là “tín dụng tiêu dùng không tài sản đảm bảo” 2. Sơ lược tổng quan về tín dụng tiêu dùng (Unsecured consumer credit). Nhờ vào sự phát triển của AI và học máy, các tổ chức Tín dụng tiêu dùng (Consumer credit) là tài chính hiện nay có thể đánh giá rủi ro tín thuật ngữ được sử dụng để chỉ các khoản dụng nhanh chóng và chính xác mà không vay nhằm phục vụ việc mua sắm hàng hóa cần yêu cầu tài sản đảm bảo từ người vay. và dịch vụ cho nhu cầu cá nhân, không Điều này giúp người có thu nhập thấp hoặc liên quan đến đầu tư hay kinh doanh. Theo không có tài sản dễ dàng tiếp cận tín dụng quan điểm truyền thống, tín dụng tiêu dùng hơn, từ đó thúc đẩy sự bao trùm tài chính thường là các khoản vay ngắn hạn giữa (Ambika Nair, Eldar Beiseitov, 2023). Như người cho vay (ngân hàng hoặc tổ chức tài vậy, tín dụng tiêu dùng hiện nay đã phát chính) và người vay (người tiêu dùng) để triển từ các mô hình truyền thống sang kỹ thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Tuy nhiên, khái thuật số và bền vững hơn, góp phần thúc niệm này đã mở rộng trong những năm đẩy bao trùm tài chính và phát triển kinh tế gần đây nhằm đáp ứng sự phát triển của bền vững. hệ thống tài chính và công nghệ, đồng thời Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng đã trở góp phần kích thích tiêu dùng và thúc đẩy nên phổ biến trong hai thập kỷ gần đây tăng trưởng kinh tế. và chịu tác động bởi những thay đổi trong Các nghiên cứu gần đây đã đề cập vấn môi trường kinh tế, đại dịch COVID-19, đề “tín dụng tiêu dùng” trong bối cảnh sự phát triển của công nghệ tài chính kỹ thuật số (Carlsson và cộng sự, 2017). (Fintech). Chính phủ đã ban hành Nghị Theo đó, tín dụng số không chỉ mang lại định số 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 sự nhanh chóng và thuận tiện qua các ứng quy định về hoạt động của công ty tài dụng di động và ví điện tử, mà còn giúp mở chính và công ty cho thuê tài chính, định rộng khả năng tiếp cận tín dụng cho những nghĩa rõ ràng về tín dụng tiêu dùng như là nhóm dân cư ở khu vực chưa được phục hình thức cấp tín dụng cho mục đích tiêu vụ bởi ngân hàng truyền thống. Điều này dùng cá nhân. Tín dụng tiêu dùng không đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân mà đang phát triển, nơi mà hệ thống tài chính còn đóng góp vào sự tăng trưởng của nền truyền thống chưa phổ rộng. Bên cạnh đó, kinh tế, tạo cơ hội tiếp cận tài chính cho xu hướng “tín dụng tiêu dùng” đóng góp các nhóm đối tượng thu nhập thấp. Theo đó cho “tài chính bền vững” (Sustainable đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh finance) cũng thu hút nhiều sự quan tâm. vực này như nghiên cứu Nguyễn Thị Minh Trong bối cảnh toàn cầu hướng tới phát (2019), Lương Thị Hàm Mi (2020), Huỳnh triển bền vững, các tổ chức tài chính không Nguyễn Anh Huy và cộng sự (2021), Khôi chỉ cung cấp tín dụng mà còn khuyến khích Nguyên (2021), Nguyễn Đức Độ (2022), người tiêu dùng sử dụng nguồn tài chính Nguyễn Phạm Triều Giang (2023). Tuy một cách có trách nhiệm, phù hợp với các nhiên những nghiên cứu này chủ yếu phân 38 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- VŨ MAI CHI tích về tín dụng tiêu dùng và rủi ro của tín trưởng tín dụng tiêu dùng đã giảm đáng kể, dụng tiêu dùng trên địa bàn với đối tượng chỉ đạt 12% vào năm 2020 và 5% vào năm cụ thể, hoặc đề cập đến hành vi vay tiêu 2021. Người dân hạn chế chi tiêu, tập trung dùng. Vì vậy, kết quả của bài viết này sẽ vào tiết kiệm, và nhu cầu vay tiêu dùng bị bổ sung vào các khoảng trống nghiên cứu chậm lại. Các tổ chức tín dụng (TCTD) trước đó. cũng thận trọng hơn trong việc mở rộng tín dụng do lo ngại rủi ro nợ xấu, đặc biệt là với 3. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại các khoản vay không có tài sản đảm bảo. Việt Nam thời gian qua Sau khi nền kinh tế dần bình thường hóa vào năm 2022, tín dụng tiêu dùng đã hồi 3.1. Quy mô, tăng trưởng tín dụng tiêu dùng phục mạnh mẽ với mức tăng trưởng trên 30%. Sự hồi phục này được thúc đẩy nhờ Trong vòng 5 năm gần đây, tín dụng tiêu các biện pháp kích cầu của Chính phủ và sự dùng tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng ổn hỗ trợ từ hệ thống ngân hàng. Đặc biệt, sự định và trở thành một trong những yếu tố phát triển của công nghệ số đã thúc đẩy quá thúc đẩy tiêu dùng nội địa và tăng trưởng trình mở rộng tín dụng tiêu dùng. Các sản kinh tế. Với tốc độ tăng trưởng trung bình phẩm tín dụng kỹ thuật số, ví điện tử và các khoảng 15%/năm, tín dụng tiêu dùng đóng ứng dụng ngân hàng di động đã giúp người vai trò quan trọng trong việc cung cấp tiêu dùng tiếp cận các khoản vay dễ dàng nguồn vốn cho người tiêu dùng, đặc biệt là hơn, cải thiện trải nghiệm người dùng. các nhóm đối tượng có thu nhập trung bình Đến năm 2023, do những bất ổn kinh tế vĩ và thấp. mô cả trong nước và quốc tế, tốc độ tăng Tuy nhiên, tác động của đại dịch Covid-19 trưởng tín dụng tiêu dùng đã chậm lại, chỉ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế, đạt 12%, tương đương với giai đoạn đầu bao gồm cả lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. của đại dịch. Sự suy yếu của thị trường bất Giai đoạn 2020- 2021, do giãn cách xã hội động sản cũng là một trong những nguyên và suy thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng nhân chính khiến nhu cầu vay tiêu dùng Nguồn: Số liệu thống kê của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia (2023) Hình 1. Tăng trưởng tín dụng tiêu dùng của các TCTD giai đoạn 2020- 2023 (Đơn vị: tỷ đồng, %) Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 39
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị giảm, đặc biệt trong các khoản vay mua tăng đáng kể (Hình 2). Năm 2023, tỷ lệ nợ nhà ở và sửa chữa nhà (Hình 1). xấu tăng mạnh đạt mức gần 3,7% tổng dư Tính đến cuối năm 2023, tổng dư nợ tín nợ tín dụng tiêu dùng, trong khi giai đoạn dụng tiêu dùng của toàn hệ thống đạt từ năm 2019 đến 2022 chỉ từ ở mức 1- 2%. khoảng 2.888 nghìn tỷ đồng, chiếm 21,2% Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của các công ty tài tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế, chính có nguy cơ vượt quá 15%, khiến tương đương 28% GDP. Trong đó, dư nợ nhiều công ty rơi vào tình trạng khó khăn, tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính thậm chí thua lỗ do phải trích dự phòng rủi đạt khoảng 139.789 tỷ đồng, chiếm gần 5% ro cao. Nguyên nhân chủ yếu do thu nhập tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng toàn hệ thống. và tiêu dùng của người dân giảm mạnh sau Điều này cho thấy tín dụng tiêu dùng đã trở đại dịch Covid-19 và thị trường bất động thành một kênh dẫn vốn quan trọng, giúp sản suy giảm sau giai đoạn tăng nóng, ảnh người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. vốn chính thức, góp phần hiệu quả trong Ngoài ra, các biện pháp xử lý đối với các việc hạn chế tình trạng “tín dụng đen”. trường hợp “bùng nợ” hoặc cố tình không Tuy nhiên, mặc dù quy mô tín dụng tiêu trả nợ vẫn chưa đủ mạnh (Vietnamplus, dùng tại Việt Nam đã tăng trưởng ổn định, 2023). Trước tình hình này, các ngân hàng tỷ lệ này vẫn còn thấp so với các quốc gia đã và đang tăng cường quản trị rủi ro, đẩy trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản, mạnh hoạt động giám sát nội bộ, đồng thời Singapore và Thái Lan, nơi tín dụng tiêu đầu tư vào hiện đại hóa công nghệ và áp dùng chiếm khoảng 60- 70% GDP (Hoàng dụng các giải pháp công nghệ số nhằm chủ Lan, 2023). Nguyên nhân có thể do lãi suất động kiểm soát tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam vẫn còn dùng, đảm bảo duy trì trong phạm vi an cao, đặc biệt các khoản vay bất động sản- toàn cho phép. một phân khúc chiếm tỷ trọng cao trong tín dụng tiêu dùng nhưng đang chịu áp lực từ 3.2. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng sự điều chỉnh giá và sức mua giảm sút, gây rủi ro cho cả người vay và ngân hàng. - Cơ cấu theo mục đích vay Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng Trên thực tế, các ngân hàng thương mại tiêu dùng toàn hệ thống có xu hướng gia (NHTM) chủ yếu thực hiện cho vay đối với Nguồn: Số liệu thống kê của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia (2023) Hình 2. Nợ xấu tín dụng tiêu dùng của các TCTD giai đoạn 2019- 2023 40 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- VŨ MAI CHI các khách hàng có thu nhập ổn định, có tài 8%. Các khoản vay phục vụ chi phí học tập, sản đảm bảo hoặc lịch sử tín dụng tốt với chữa bệnh và các mục đích giải trí như du các sản phẩm có giá trị khoản vay lớn, thời lịch và thể dục thể thao vẫn chiếm tỷ trọng gian dài, trong khi có xu hướng trái chiều rất nhỏ, dưới 1%, mặc dù có xu hướng tăng đối với các khoản vay của công ty tài chính nhẹ trong thời gian gần đây. Ngoài ra, vay (CTTC). Xét về cơ cấu tín dụng tiêu dùng tiêu dùng qua thẻ tín dụng cũng đang ngày phân chia theo mục đích vay, về cơ bản càng phát triển, dù hiện nay vẫn chỉ chiếm có sự thay đổi trong giai đoạn 2019- 2023 trên 3% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng. theo hướng gia tăng các khoản vay từ thẻ Việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày tín dụng, điều này hoàn toàn phù hợp trong càng phổ biến đã góp phần vào sự gia tăng xu thế chuyển đổi số gia tăng làm thay đổi tỷ trọng của hình thức này. Tuy nhiên, cho thói quen của người tiêu dùng, đặc biệt nhu vay qua phương thức thấu chi tài khoản cầu thanh toán không dùng tiền mặt tăng thanh toán cá nhân vẫn giữ tỷ trọng thấp, mạnh trong và sau đại dịch Covid-19, đồng chỉ khoảng 1,2% (Hình 3). thời nhu cầu vay phục vụ mục đích thuê, Theo Báo cáo FiinGroup (2023), sự khác mua nhà vẫn có xu hướng gia tăng. biệt giữa nhóm NHTM và CTTC trong các Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước phân khúc sản phẩm càng rõ rệt. NHTM Việt Nam (2019), tỷ trọng lớn nhất trong chiếm ưu thế trong các khoản vay nhà ở, tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng (trên 50%) sửa chữa, với tỷ trọng cao nhất (57,7%), là các khoản vay phục vụ mua nhà, thuê và tiếp theo là các khoản vay cá nhân, thẻ tín sửa chữa nhà ở. Tỷ lệ này duy trì ổn định dụng và mua ô tô. Ngược lại, CTTC chủ trong nhiều năm và có xu hướng tăng dần yếu phục vụ các khoản vay tín chấp, tập qua các năm. Các khoản vay mua đồ dùng trung vào khách hàng thu nhập thấp, với tỷ gia đình và phương tiện đi lại như ô tô, xe trọng cao nhất là cho vay cá nhân, tiền mặt máy lần lượt chiếm khoảng 14,26% và hơn (67,5%), tiếp đó là mua xe và các mặt hàng Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019) Hình 3. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng phân theo các lĩnh vực năm 2019 Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 41
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị Nguồn: FiinGroup (2023) Hình 4. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng phân theo mục đích cho vay năm 2023 tiêu dùng lâu bền. dụng đang có xu hướng tăng lên. Để kiểm soát rủi ro từ các khoản vay tiền - Cơ cấu theo thị phần mặt, NHNN đã ban hành Thông tư 18/2019/ Thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam TT-NHNN ngày 4/11/2019, quy định tỷ lệ chủ yếu được cung ứng bởi hai nhóm: tối đa tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng giải các NHTM và CTTC, công ty cho thuê ngân trực tiếp cho khách hàng tại các CTTC. tài chính. Các NHTM đã coi cho vay tiêu Theo lộ trình, từ năm 2021, tỷ lệ này giảm dùng là động lực phát triển chính trong thời dần từ 70% xuống còn 30% vào đầu năm kỳ số hóa, tập trung vào phân khúc khách 2024. Quy định này không chỉ giúp làm lành hàng và chiến lược cạnh tranh, đồng thời mạnh hóa hoạt động của các CTTC mà còn đẩy mạnh việc số hóa dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng dễ dàng hơn, giảm thiểu sự lệ thuộc vào tín và mở rộng hệ sinh thái ngân hàng. Điều dụng đen. Trong thực tế, tỷ trọng cho vay này đã tạo ra sự thay đổi đáng kể trong thị của nhóm CTTC trong các phân khúc như trường tín dụng tiêu dùng Việt Nam. Mặc mua nhà ở, thuê, sửa chữa nhà, và thẻ tín dù CTTC có sự tăng trưởng, NHTM vẫn Nguồn: Số liệu thống kê của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia (2023) Hình 5. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm tổ chức cung ứng 42 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- VŨ MAI CHI chiếm ưu thế với hơn 90% tổng dư nợ tín luôn ở mức cao và có xu hướng gia tăng. dụng tiêu dùng toàn hệ thống vào cuối năm Cụ thể, tỷ trọng nợ xấu tăng từ 47,7% năm 2023. Trong đó, NHTM cổ phần dẫn đầu, 2019 lên 62,3% vào cuối năm 2023. Trong tiếp theo là NHTM Nhà nước và các ngân khi đó, tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM có xu hàng có yếu tố nước ngoài. CTTC, mặc dù hướng giảm, từ hơn 50% tổng nợ xấu của có số lượng hợp đồng lớn hơn, chỉ chiếm toàn hệ thống xuống dưới 40% trong cùng 4,8% tổng dư nợ, giảm từ 6,5% vào năm kỳ (Hình 7). Nhóm NHTM Nhà nước và 2019 (Hình 5). NHTM có yếu tố nước ngoài duy trì tỷ lệ Về tốc độ tăng trưởng, khối NHTM Nhà nợ xấu thấp hơn so với nhóm NHTM cổ nước dẫn đầu với mức tăng trưởng đạt 15,5% phần, một phần do quy mô dư nợ thấp hơn. vào cuối năm 2023, cao hơn so với các năm Tóm lại, tăng trưởng kinh tế và tiêu dùng trước (2020: 9,8%, 2021: 11,4%, 2022: trong nước vẫn là động lực chính thúc đẩy 20,2%). Khối NHTM cổ phần sau khi ghi sự tăng trưởng của tín dụng tiêu dùng trong nhận mức tăng trưởng âm 1,2% trong năm tương lai. Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng 2021 do tác động của đại dịch Covid-19 đã hiện tại, có những dấu hiệu cho thấy tín phục hồi mạnh mẽ, đạt mức 48% trong năm dụng tiêu dùng đang vượt quá khả năng tăng 2022, nhưng đến năm 2023 đã giảm xuống trưởng của thu nhập người dân, do đó việc còn 11,8%. Nhóm NHTM có yếu tố nước điều chỉnh tốc độ tăng trưởng để đảm bảo ngoài cũng có sự điều chỉnh với mức tăng tính bền vững của thị trường là cần thiết. 10,4% vào năm 2023, thấp hơn đáng kể so với năm 2022 (40,4%). Trong khi đó, tăng 4. Đánh giá thực trạng tín dụng tiêu trưởng tín dụng tiêu dùng của các CTTC đã dùng tại Việt Nam chậm lại đáng kể, với mức tăng trưởng âm khoảng 6,3% trong năm 2023, so với 18,2% Qua phân tích thực trạng cho thấy, hoạt năm 2022 (Hình 6). động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam đã đạt Về mặt rủi ro, tỷ lệ nợ xấu của nhóm CTTC được những kết quả tích cực, với sự tham Nguồn: Số liệu thống kê của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia (2023) Hình 6. Tốc độ tăng tăng trưởng cho vay tiêu dùng theo nhóm tổ chức cung ứng Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 43
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị Nguồn: Số liệu thống kê của Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia (2023) Hình 7. Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng phân theo nhóm các tổ chức cho vay gia chủ động của nhiều TCTD, đặc biệt dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng tiêu là các CTTC. Tuy nhiên, để đảm bảo tính dùng. Điều này giúp giảm lãi suất, đơn giản khách quan và làm rõ các yếu tố tác động hóa thủ tục vay vốn, đồng thời phát triển các trong giai đoạn nghiên cứu (2019-2023), sản phẩm tài chính linh hoạt, phù hợp với cần đặt trong bối cảnh thị trường sau đại nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. dịch Covid-19 với sự phát triển mạnh của Thứ tư, NHNN đã ban hành các quy định công nghệ số và những thách thức từ khía nhằm quản lý rủi ro và giám sát các hoạt cạnh quản lý rủi ro. động tín dụng tiêu dùng, đặc biệt là đối với các công ty tài chính. Một trong những 4.1. Kết quả đạt được biện pháp đáng chú ý là giới hạn tỷ lệ giải ngân trực tiếp cho khách hàng vay tiền mặt, Thứ nhất, từ năm 2019 đến nay, tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro nợ xấu và duy trì sự tiêu dùng đã phát triển với tốc độ ổn định, ổn định của thị trường. góp phần giúp người dân tiếp cận nguồn Thứ năm, NHNN đã đẩy mạnh phối hợp vốn chính thức và hạn chế tín dụng đen. với các cơ quan chức năng trong việc triển Quy mô tín dụng tiêu dùng đạt khoảng khai công nghệ số, quản lý dữ liệu dân cư 28% GDP vào năm 2023, dù còn thấp so và xác thực tài khoản ngân hàng. Điều này với các nước trong khu vực nhưng đã có giúp hạn chế rủi ro liên quan đến tín dụng những bước tiến đáng kể trong việc nâng đen, đồng thời xây dựng một hệ thống tài cao khả năng tiếp cận vốn của người dân. chính minh bạch và an toàn hơn. Thứ hai, các TCTD, đặc biệt là các công ty tài chính và ngân hàng thương mại, đã đa 4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế dạng hóa sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Từ các khoản vay mua nhà, xe đến thẻ tín dụng Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng và các khoản vay ngắn hạn, các sản phẩm hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam này đã phục vụ nhiều đối tượng khách hàng vẫn tồn tại một số hạn chế: khác nhau. Sự xuất hiện của các ứng dụng tài Một là, tăng trưởng tín dụng chưa đồng đều chính và dịch vụ số hóa cũng giúp cải thiện và bền vững. Mặc dù tín dụng tiêu dùng khả năng tiếp cận tín dụng cho khách hàng. tăng trưởng ổn định, nhưng tỷ lệ tín dụng Thứ ba, các TCTD đã chủ động cải cách tiêu dùng vẫn thấp so với các nước trong thủ tục hành chính, tối ưu hóa chi phí, và đa khu vực. Các phân khúc vay mua nhà và 44 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- VŨ MAI CHI sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng lớn, trong khi nhiệm, tham gia vào các nhóm “bùng nợ” các sản phẩm tín dụng khác như thẻ tín trên mạng xã hội. Tình trạng này đã trở nên dụng và cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ phổ biến hơn sau đại dịch Covid-19, khi trọng nhỏ. thu nhập của người dân giảm sút. Dù số Hai là, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh, đặc biệt là hóa quy trình cho vay trực tuyến tạo điều ở các công ty tài chính, khiến nhiều TCTD kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận tín gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Đặc dụng, nhưng điều này cũng dẫn đến việc biệt, tình trạng nợ xấu tăng cao sau đại dịch nhiều người dễ dàng tiếp cận mà không có Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động của kế hoạch trả nợ hợp lý. các TCTD, buộc họ phải trích lập dự phòng (iii) Chưa hiểu biết đầy đủ về sản phẩm tín rủi ro lớn hơn, làm giảm lợi nhuận và hạn dụng: Khách hàng thiếu kiến thức về các chế khả năng mở rộng tín dụng. sản phẩm tín dụng, nhất là trong giai đoạn Ba là, sự xuất hiện và phát triển của tín chuyển đổi số và sau Covid-19, khi nhu cầu dụng đen, đặc biệt qua các nền tảng trực vay tăng cao nhưng thu nhập lại giảm sút. tuyến và ứng dụng cho vay phi chính thức, Điều này khiến họ dễ bị lừa bởi tín dụng đã tạo ra những thách thức cho các TCTD. đen, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân Một số khách hàng bị lừa đảo, gây thiệt hại và ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống cho hệ thống tài chính và làm giảm niềm tài chính. tin vào tín dụng tiêu dùng chính thống. - Phía các TCTD: Bốn là, các quy định pháp lý hiện tại còn (i) Khó khăn trong việc giám sát đối với một số bất cập. Việc kiểm tra mục đích sử các khoản vay nhỏ và số hóa: Việc theo dụng vốn cho các khoản vay tiêu dùng nhỏ dõi mục đích sử dụng vốn của các khoản là khó thực hiện, đặc biệt là trong bối cảnh vay nhỏ gặp nhiều thách thức trong môi số hóa và tự động hóa các quy trình vay trường số hoá, khiến rủi ro tín dụng tăng vốn. Các quy định về xử lý tài sản bảo đảm lên. Chuyển đổi số đòi hỏi phải có hệ thống còn phân tán và chưa đồng bộ, gây khó phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro hiệu quả, khăn cho việc xử lý nợ xấu. nhưng nhiều TCTD vẫn chưa đáp ứng được Nguyên nhân của các hạn chế trên bắt yêu cầu này. Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy nguồn từ: việc tự động hóa quy trình cho vay, nhưng - Phía khách hàng: cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng do thiếu (i) Thiếu kế hoạch tài chính rõ ràng: Nhiều sự kiểm tra trực tiếp trong các giao dịch. khách hàng, đặc biệt là những người có thu (ii) Quy định xử lý tài sản bảo đảm chưa nhập thấp, không có kế hoạch tài chính cụ đồng bộ: Các quy định về xử lý tài sản bảo thể, gây khó khăn trong việc chứng minh đảm hiện còn phân tán và không thống mục đích sử dụng vốn và khả năng trả nợ. nhất, gây khó khăn trong việc xử lý nợ. Sự thiếu minh bạch trong cung cấp thông Thêm vào đó, việc cấm dịch vụ đòi nợ tin không chỉ làm tăng rủi ro tín dụng trong chuyên nghiệp theo Luật Đầu tư năm 2020, quá trình thẩm định mà còn khiến việc xác đặc biệt trong bối cảnh đại dịch khi tỷ lệ nợ minh thông tin từ xa, đặc biệt trong bối xấu tăng cao, đã khiến TCTD gặp trở ngại cảnh số hóa và đại dịch Covid-19, trở nên trong việc thu hồi nợ, nhất là với các khoản phức tạp hơn. vay tiêu dùng nhỏ. Mặc dù quá trình số hóa (ii) Ý thức trả nợ chưa cao hoặc cố tình diễn ra mạnh mẽ, nhưng vẫn không hoàn trả chậm: Một số khách hàng có ý thức trả toàn giải quyết được vấn đề này do những nợ kém, thậm chí cố tình trốn tránh trách hạn chế trong khung pháp lý và quy định Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 45
- Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị xử lý nợ. quan trọng của số hóa và các biện pháp quản (iii) Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sau Covid-19: lý rủi ro để duy trì sự phát triển bền vững. Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều doanh Đồng thời, ý nghĩa việc nghiên cứu không nghiệp và cá nhân mất khả năng trả nợ, dẫn chỉ dừng lại ở phân tích các thành công và đến sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu. Tình hình này hạn chế hiện tại mà còn đóng góp vào việc buộc các TCTD phải tăng cường dự phòng định hướng các chính sách hỗ trợ tín dụng rủi ro, làm giảm lợi nhuận và hạn chế khả tiêu dùng phát triển bền vững trong tương năng mở rộng tín dụng tiêu dùng trong thời lai. Dựa trên các kết quả phân tích, nghiên gian tới. cứu đề xuất các khuyến nghị nhằm giảm - Từ phía thị trường và môi trường kinh tế: thiểu rủi ro, tạo môi trường lành mạnh và (i) Sự phát triển của tín dụng đen qua các phát triển bền vững cho thị trường tín dụng nền tảng trực tuyến: Một số nền tảng tín tiêu dùng tại Việt Nam. Cụ thể: dụng đen phát triển đã khiến nhiều khách (i) Tăng cường quản lý và giám sát: Cần hàng nhầm lẫn giữa các TCTD chính thức xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ hơn đối và tín dụng phi chính thức, gây thiệt hại với các tổ chức tài chính và ứng dụng cho cho khách hàng và có thể làm giảm niềm vay. Việc ứng dụng công nghệ số trong tin vào hệ thống tài chính. giám sát sẽ giúp phát hiện sớm các rủi ro (ii) Suy giảm thu nhập và nhu cầu vay tiêu và bảo đảm minh bạch trong hoạt động tín dùng: Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu dụng tiêu dùng, từ đó hạn chế tình trạng tín cực đến thu nhập và sức mua của người dụng đen và các hoạt động phi pháp. dân, dẫn đến sự sụt giảm trong nhu cầu (ii) Nâng cao nhận thức của người dân: Các vay tiêu dùng và gây áp lực cho các TCTD chương trình tuyên truyền và giáo dục về trong việc duy trì tăng trưởng tín dụng. tài chính số và tín dụng bền vững cần tiếp (iii) Thiếu tổ chức trung gian thu hồi nợ chuyên tục được đẩy mạnh. Điều này giúp người nghiệp đối với các khoản vay nhỏ, ảnh hưởng dân hiểu rõ lợi ích của các dịch vụ tài chính đến hiệu quả trong việc thu hồi nợ. chính thống, đồng thời tránh rơi vào bẫy tín dụng đen và các hoạt động lừa đảo. 5. Kết luận và một số khuyến nghị (iii) Cải thiện khung pháp lý: Tiếp tục hoàn thiện và cập nhật khung pháp lý liên quan Bài nghiên cứu đã đưa ra một bức tranh khái đến tín dụng tiêu dùng để đảm bảo phù hợp quát về thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Việt với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu Nam giai đoạn 2019-2023. Tín dụng tiêu thực tiễn của thị trường. Các quy định về dùng có sự phát triển mạnh mẽ, với sự tham xử lý nợ xấu và sử dụng tài sản đảm bảo gia tích cực của các NHTM, đặc biệt là các theo hướng linh hoạt và hiệu quả hơn. CTTC, đóng góp tích cực vào việc mở rộng (iv) Phát triển các sản phẩm tín dụng đa khả năng tiếp cận tài chính chính thức cho dạng và bền vững: Các tổ chức tài chính cần người dân, đặc biệt là nhóm khách hàng khó tiếp tục phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu tiếp cận tín dụng truyền thống. Đồng thời, dùng phù hợp với nhu cầu và khả năng của nghiên cứu cũng đã chỉ ra các vấn đề nổi từng nhóm khách hàng, đặc biệt là nhóm thu cộm như nợ xấu gia tăng và xuất hiện ứng nhập thấp. Việc tích hợp công nghệ số như dụng vay phi pháp, ảnh hưởng đến sự phát trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu lớn triển ổn định của thị trường. Nghiên cứu đã (Big Data) sẽ giúp đánh giá rủi ro tốt hơn và đánh giá tín dụng tiêu dùng trong bối cảnh tối ưu hóa việc cung cấp tín dụng. trước và sau Covid-19, nhấn mạnh vai trò (v) Tăng cường quản lý rủi ro: Các TCTD 46 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024
- VŨ MAI CHI chú trọng việc thiết lập các tiêu chuẩn phân các cơ chế bảo vệ tài chính, đồng thời sử loại nợ xấu riêng cho nhóm các khoản cho dụng công nghệ để quản lý rủi ro một cách vay tiêu dùng, xác định lãi suất phù hợp và hiệu quả hơn. ■ Tài liệu tham khảo Ambika Nair, Eldar Beiseitov (2023). The Role of Fintech in Unsecured Consumer Lending to Low- and Moderate- Income Individuals. Report of Federal Reserve bank of New York. Retrieved from: https://www.newyorkfed.org Báo Chính phủ (2023). Gỡ khó cho vay tiêu dùng, đẩy lùi tín dụng đen. Link truy cập: https://baochinhphu.vn Báo Lao Động (2021). Việt Nam xếp thứ 2 thế giới về số người dân chưa tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Link truy cập: https://laodong.vn Carlsson, H., Larsson, S., Svensson, L., & Åström, F. (2017). Consumer Credit Behavior in the Digital Context: A Bibliometric Analysis and Literature Review, Journal of Financial Counseling and Planning, 28(1). https://doi. org/10.1891/1052-3073.28.1.76 Eurofinas (2021). Consumer Credit Factsheet. Retrieved from: https://www.eurofinas.org/policy-focus/sustainable- finance European Investment Bank. (2021). Artificial intelligence, blockchain and the future of Europe. Luxembourg: European Investment Bank. Retrieved from: https://www.eib.org/en/publications/artificial-intelligence-blockchain-and-the- future-of-europe FiinGroup (2023). Báo cáo Ngành Tài chính Tiêu dùng Việt Nam: Con đường phục hồi và triển vọng. Link truy cập: https:// fiingroup.vn/ Hoàng Lan (2023). Ba vấn đề then chốt trên thị trường cho vay tiêu dùng. Tạp chí Kinh tế Việt Nam, (21), 22-05-2023. Huỳnh Nguyễn Anh Huy & Trần Thùy Nhung (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tín dụng tiêu dùng: Nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế Bảo vệ người tiêu dùng tài chính: Thực tiễn và đề xuất chính sách đối với Việt Nam, Hà Nội. Khôi Nguyên (2021). Bảo vệ người tiêu dùng tài chính trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Tạp chí Ngân hàng. Link truy cập: https://tapchinganhang.gov.vn/bao-ve-nguoi-tieu-dung-tai-chinh-trong-boi-canh-dai-dich-covid-19.htm Lương Thị Hàm My (2020). Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Nha Trang. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Link truy cập: http://digital. lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/60337 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019). Báo cáo Tài chính tiêu dùng, cơ hội và thách thức với ngân hàng. Link truy cập: https://sbv.gov.vn/ Nguyễn Đức Độ & Lê Vũ Thanh Tâm (2022). Tài chính tiêu dùng Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị. Thị trường Tài chính Tiền tệ. Link truy cập: https://thitruongtaichinhtiente.vn/tai-chinh-tieu-dung-viet-nam-thuc-trang-va- khuyen-nghi-42900.html Nguyễn Phạm Triều Giang (2023). Phát triển tín dụng tiêu dùng thông qua các công ty tài chính nhằm góp phần ngăn chặn tín dụng đen. Đại học Fulbright Việt Nam. Link truy cập: https://dlib.fulbright.edu.vn/ Nguyễn Thị Minh (2019). Phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Link truy cập: https://dlib.neu.edu.vn/handle/NEU/20777 Phạm Thị Thảo My (2020). Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Link truy cập: https://digital.lib. ueh.edu.vn/handle/UEH/60149 Sullivan, T. A., Warren, E., & Westbrook, J. L. (2020). The Fragile Middle Class: Americans in Debt. Yale University Press. https://doi.org/10.12987/9780300253733 Thời báo Tài chính Việt Nam (2023). Thời kỳ dân số vàng của Việt Nam còn kéo dài ít nhất 10 năm nữa. Link truy cập: https://thoibaotaichinhvietnam.vn Tổng cục Thống kê Việt Nam (2023). Thông cáo báo chí về tình hình dân số, lao động, việc làm quý IV và năm 2023. Link truy cập: https://www.gso.gov.vn Uỷ Ban giám sát tài chính quốc gia (2023). Link truy cập: https://nfsc.gov.vn/ VietnamPlus (2023). Phải có biện pháp xử lý mạnh với những người cố tình chây ỳ trả nợ. Link truy cập: https://www. vietnamplus.vn/phai-co-bien-phap-xu-ly-manh-voi-nhung-nguoi-co-tinh-chay-y-tra-no-post905222.vnp Số 270- Năm thứ 26 (11)- Tháng 10. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 47

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát và phân tích thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam
14 p |
163 |
451
-
Tìm hiểu thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.
13 p |
1742 |
384
-
Tìm hiểu BAO THANH TOÁN – MỘT DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ĐẦY TRIỂN VỌNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
7 p |
254 |
104
-
Báo cáo tốt nghiệp “Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô”
78 p |
156 |
40
-
Đề tài: Hướng mở rộng hoạt động CVTD tại các NHTM Việt Nam (Nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long )
81 p |
114 |
27
-
TĂNG HẠN MỨC TÍN DỤNG:TỶ LỆ NỢ XẤU SẼ XẤU
4 p |
174 |
24
-
Chính sách Tín dụng trong kinh tế thị trường định hướng XHCN - 1
6 p |
120 |
16
-
Khoá luận tốt nghiệp: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB Huỳnh Thúc Kháng Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
82 p |
155 |
15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam.
97 p |
130 |
14
-
Khó kiểm soát tín dụng doanh nghiệp FDI
3 p |
107 |
9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đông Sài Gòn
66 p |
56 |
7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Sài Gòn
122 p |
69 |
7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tín dụng tín chấp cá nhân tại hội sở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
106 p |
48 |
6
-
NHIỀU NGÂN HÀNG DỂ VỠ BA CHỈ TIÊU LỚN
4 p |
55 |
5
-
Khoá luận tốt nghiệp: Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hồ Chí Minh
73 p |
35 |
4
-
Siết tín dụng, các “ông lớn” bất động sản lên tiếng
3 p |
80 |
4
-
Khoá luận tốt nghiệp: Rủi ro tín dụng tại VPBank – chi nhánh Lê Văn Việt
66 p |
71 |
3
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quận 3
93 p |
36 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
