LUẬN VĂN:
Tình hình hoạt động kinh doanh
của chi nhánh NHNo&PTNT Nam
Hà Nội
Lời mở đầu
Trong mấy năm gần đây, kinh tế thành phố Hà Nội phát triển có lợi cho
hoạt động của ngân hàng. GDP tăng 10,13% cao hơn so với mức tăng bình quân
của cả nước. Cơ cấu kinh tế có những chuyển dịch rõ nét, sản xuất công nghiệp
và xây dựng phát triển mạnh, các nguồn vốn đầu tư được huy động tốt hơn, tiến
độ các công trình trọng điểm, các dự án xây dựng hạ tầng đô thị được đẩy
mạnh. Tuy nhiên trên nền sáng đó vẫn còn những vấn đề như: hoạt động xuất
khẩu thành phố khó khăn do giá cả xuất khẩu giảm, thị trường bị thu hẹp, cạnh
tranh ngày càng gay gắt; nhiều doanh nghiệp chưa chủ động chuẩn bị cho hội
nhập kinh tế quốc tế, giá thành các sản phẩm làm ra còn cao, chất lượng một số
sản phẩm còn hạn chế nên chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Cũng trong năm qua, môi trường pháp lý liên quan đến tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng tiếp tục được hoàn thiện phù
hợp hơn với tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và quá trình
tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong bối cảnh nhìn chung là thuận lợi đó, các tổ chức tín dụng ở Hà Nội
tích cực mở rộng quy mô hoạt động, cố gắng đa dạng hoá các sản phẩm và dịch
vụ tài chính, chào mời nhiều tiện ích mới cho khách hàng, mở rộng mạng lưới
chi nhánh, các phòng giao dịch để tiếp cận khách hàng một cách tốt hơn. Hoà
chung vào xu thế đó, ngày 12/03/2001 Chủ tịch Hội đồng quản trị vụ việc đã ra
quyết định số 48/NHNo/QĐHĐQT thành lập chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Nam Hà Nội trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam.
Chương I
Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT Nam Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Ngày 20/03/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị
định số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có ngân hàng
phát triển nông nghiệp (NHPTNo). Ngân hàng ngoại thương Việt Nam thành
lập năm 1963; ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam – tiền thân là ngân hàng
kiến thiết thành lập từ năm 1957 đã hình thành hệ thống từ trước; với nghị định
53/HĐBT, 2 ngân hàng này trở thành chuyên doanh độc lập: ngân hàng ngoại
thương trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngân hàng đầu tư và xây dựng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, 2 ngân hàng chuyên doanh mới là ngân hàng công thương
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp và NHPTNo hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
NHPTNo ra đời trong bối cảnh kinh tế xã hội hết sức khó khăn. Vào
những năm 80 do hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh, chính sách cấm vận của
Mỹ và đóng cửa biên giới của Trung Quốc từ 1979 cùng với cơ chế kinh tế tập
trung bao cấp, nền kinh tế đã rơi vào khủng hoảng.
Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới
của ngân hàng. Tháng 5/1990 hai pháp lệnh ngân hàng ra đời khẳng định hệ
thống ngân hàng 2 cấp. Ngân hàng nhà nước với chức năng ngân hàng trung
ương là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng phát hành
đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng theo cơ chế thị trường trong khuân khổ pháp luật.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (Thủ tướng chính phủ) ký
quyết định 400/CT thành lập ngân hàng nông nghiệp (NHNo) Việt Nam thay
thế NHPTNo Việt Nam. NHNo là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hoạt động
kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp
luật.
Ngày 15/11/1996 được Thủ tướng chính phủ uỷ quyền, Thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNo Việt
Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là dấu ấn lịch sử quan trọng.
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng
và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới
ngoài chức năng một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT Việt Nam được xác
định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc
mở rộng đầu tư vốn trung dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông lâm nghiệp, thuỷ hải sản…góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực
trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương mại đa
năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Từ
ngày được thành lập, mạng lưới chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam được phát
triển nhanh chóng, nhưng chủ yếu mới tập trung phát triển ở vùng nông thôn.
Việc phát triển các chi nhánh đủ mạnh ở các địa bàn thành thị nhất là trong 2 đô
thị lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh còn rất chậm. Đến cuối năm 2000
mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam đã phát triển đến 1.282 chi nhánh,
nhưng mới chỉ có 81 chi nhánh tại các thành phố, thị xã.
Tại địa bàn quận Thanh Xuân – Hà Nội với diện tích 913,2 ha với 39.142
hộ nhân khẩu, là quận mới thành lập nhưng đã có nhiều cơ sơ kinh tế lớn như:
nhà máy cao su sao vàng, thuốc lá Thăng Long, xà phòng Đaso, Tổng công ty
sông Đà…là quận đang trong quá trình đô thị hoá với nhiều tiềm năng phát triển
trong tương lai. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trong khi đã có 1 cơ sở vất
chất đang xây dựng tại C3 Phương Liệt nhưng chưa có một cơ sở ngân hàng
tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế địa bàn cho trước mắt và tương lai.
Chính vì vậy, ngày 12/03/2001 Chủ tịch Hội đồng quản trị vụ việc ra quyết định
số 48/NHNo/QĐHĐQT thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 08/05/2001 chi nhánh tổ chức buổi khai
trương đI vào hoạt động ngay tại tầng một trụ sở C3 Phương Liệt. Việc khai
trương hoạt động của chi nhánh không chỉ góp phần phát triển kinh tế của địa
bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các đô thị lớn phục vụ
nhu cầu lớn do sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn mà còn góp phần
cảI tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn. Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội là một trong những chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại các đô thị lớn được thành
lập theo quyết định của ban lãnh đạo mới NHNo&PTNT Việt Nam. Là đơn vị
đầu tiên làm việc tại nhà C3 Phương Liệt, một căn nhà đã tiến hành xây dựng
gần 10 năm cho đến thời đIểm đó vẫn chưa hoàn thiện. Ngay từ ngày đầu thành
lập, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã được chỉ định thực hiện thí đIểm hệ thống
ngân hàng bán lẻ và chương trình giao dịch một cửa, đây là mô hình giao dịch
của một ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, phù hợp
với chủ trương cải tiến đơn giản hoá thủ tục hành chính của đất nước. Từ khi
mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã xác định
công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy, chi nhánh đã tăng
cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo trên báo chí, trên các phương
tiện thông tin đại chúng của các phường xung quanh nơi chi nhánh đóng trụ sở.
Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ
ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn
vốn để NHNo&PTNT Việt Nam điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của Chính
phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút các nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp,
chi nhánh đã chú trọng cả việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư
bằng cách tổ chức khuyến mại tặng quà cho khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm
lớn…
Chi nhánh có trụ sở khang trang bề thế, địa bàn hoạt động và cơ sở vật
chất ban đầu tương đối thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại với nhiệm vụ chính là khai thác khu vực phía Nam của thành phố
Hà Nội.
1.2. Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Mặc dù mới ra đời được gần 3 năm nhưng chi nhánh đã mở được 2 chi
nhánh cấp 2 loại V, 4 phòng giao dịch và 2 bàn giao dịch trực thuộc phòng giao
dịch. Năm 2004 chi nhánh có kế hoạch mở tiếp từ 1 đến 2 phòng giao dịch
trong nội thành Hà Nội, nâng cấp 1 chi nhánh cấp 2 loại V lên thành chi nhánh
cấp 2 loại IV và nâng cấp tiếp phòng giao dịch số 3 Chùa Bộc lên chi nhánh cấp
2 loại V.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh đến 31/12/2003 là 99 cán bộ
trong đó có 21 cán bộ quản lý, 22 cán bộ tín dụng (kể cả cán bộ làm công tác
thông kê kế hoạch và thẩm định), 20 cán bộ kế toán ngân quỹ, 7 cán bộ làm
công tác thanh toán quốc tế còn lại là các cán bộ làm việc tại các phòng khác.
Tổng số cán bộ trên được sắp xếp theo cơ cấu các phòng như sau:
- Ban lãnh đạo: 4 cán bộ
- Phòng kế hoạch kinh doanh: 10 cán bộ
- Phòng kế toán ngân quỹ: 20 cán bộ
- Phòng thẩm định: 4 cán bộ
- Phòng thanh toán quốc tế: 8 cán bộ
- Phòng hành chính nhân sự: 9 cán bộ
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: 5 cán bộ
- Chi nhánh Tây Đô: 7 cán bộ
- Chi nhánh Giảng Võ: 11 cán bộ
- Phòng giao dịch số 2: 4 cán bộ
- Phòng giao dịch số 3: 8 cán bộ
- Phòng giao dịch số 4: 5 cán bộ
- Phòng giao dịch số 5: 4 cán bộ
Về trình độ chuyên môn, chi nhánh có 2 tiến sỹ, 4 thạc sỹ, 60 đại học
(trong đó có 3 đồng chí đang học trên đại học), 2 cao đẳng, 1 cao cấp ngân hàng
và 13 trung cấp, 10 cán bộ trung, sơ cấp, học nghiệp vụ khác và chưa qua đào
Giám đốc
Phó GĐ I
Phó GĐ II
Phó GĐ
HC - NS
KT - NQ
KH - KD
Thẩm
TTQT
KT-KT Nội
Chi Nhánh
Phòng Giao
tạo (trong đó có 6 cán bộ đang học tại chức).
Sơ đồ Tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong chi nhánh.
1.3.1. Trong ban lãnh đạo phân công rõ người rõ việc, cụ thể
- Đ/c Nguyễn Văn Dương, Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp phụ
trách công tác tổ chức, kiểm tra – kiểm toán nội bộ, chiến lược kinh doanh.
- Đ/c Mai Thị Hồng Tâm, Phó giám đốc: phụ trách công tác kế toán ngân
quỹ và hành chính.
- Đ/c Đặng Văn Thái, Phó giám đôc: phụ trách kế hoạch kinh doanh và
thẩm định.
- Đ/c Phạm Thị Bích Lương, Phó giám đốc: phụ trách thanh toán quốc tế.
1.3.2. Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng:
Phòng hành chính nhân sự thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là
đơn vị thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở, có chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen
thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ …
- Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao
động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh
- Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề về tổ chức, cán bộ, lao
động, tiền lương, thi đua, khen thưởng trong chi nhánh.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ hành chính:
- Dự thảo quy định, nội quy về quản lý lao động, tài sản cố định, công cụ
lao động, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an ninh trật tự, nội quy của cơ quan.
- Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết hợp đồng
tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản
của chi nhánh theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
- Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản theo đúng quy định của
pháp luật.
- Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ
tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho
hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện theo dõi quản lý các tài sản tại Hội sở chính về hiện vật, hiện
trạng của tài sản, phối hợp với phòng kế toán – ngân quĩ thực hiện việc kiểm tra
tình hình sử dụng, quản lý và công tác kiểm kê tài sản.
- Tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện giao thông theo đúng quy định
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ
đạo của Ban giám đốc.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cán bộ nhân viên.
Nhiệm vụ tổ chức cán bộ và đào tạo:
- Xây dựng chiến lược đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của chi nhánh
bao gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất bố trí nguồn nhân lực của chi nhánh vào các phòng hợp lý, có
hiệu quả.
- Đề xuất các biện pháp quản lý lao động, khuyến khích lao động như:
định mức lao động, khoán quỹ tiền lương theo cơ chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Đảng, Nhà
nước và nghành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ
nghỉ chế độ theo quy định chung của nhà nước và của ngành ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
- Thực hiện công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ
nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng thanh toán quốc tế.
Chức năng:
Phòng thanh toán quốc tế thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là
đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở có chức năng tham mưu cho Ban giám
đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản
phẩm, dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu tại chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây
dung chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong từng thời
kỳ
- Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của
ngân hàng nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: thanh toán thẻ,
thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh…
- Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài…
- Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng
vốn tự có, kỹ quỹ 100%.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (kể cả khách hàng về nguồn vốn)
để không ngừng mổ rộng kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra, đào tạo nghiệp vụ theo chuyên đề.
- Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất; báo cáo chuyên đề hàng
quý, hàng năm theo quy định.
- Tổ chức theo dõi, bảo quản lưu trữ hồ sơ theo quy định của ngân hàng
nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao.
Mối quan hệ với các phòng trong chi nhánh:
Đối với tổ kiểm tra kiểm toán: Trên cơ sở văn bản nghiệp vụ đã ban hành,
kết hợp với cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm toán nộ bộ để kịp thời phát hiện
và tự sửa sai nhằm thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tuyệt đối an
toàn tài sản.
Đối với phòng kế toán ngân quỹ: Trên cơ sở văn bản nghiệp vụ đã ban
hành, kết hợp với phòng kế toán ngân quỹ để thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế tổ chức theo dõi, hạch toán kịp thời, chính
xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với phòng hành chính nhân sự: Phối kết hợp với phòng hành chính
nhân sự để quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản được trực tiếp giao quản lý sử dụng,
tiếp đón khách khi đến làm việc tại chi nhánh…
Đối với phòng kế hoạch – kinh doanh, phòng thẩm định: Phối kết hợp với
phòng kế hoạch – kinh doanh, phòng thẩm định thiết lập hồ sơ, thẩm định
phương án vay vốn ngoại tệ, bảo lãnh, vay vốn mở L/C của khách hàng, đôn
đốc khách hàng trả nợ, trả lãi đúng hạn. Thông báo kịp thời nhu cầu, khả năng
đáp ứng ngoại tệ để chủ động trong thanh toán quốc tế…
1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán – ngân quỹ.
Chức năng:
Phòng kế toán – ngân quỹ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là
một đơn vị nghiệp vụ tại Hội sở có chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
doanh, tổ chức quản lý về tài chính, kế toán, ngân quỹ trong chi nhánh.
- Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, ngân
quỹ như công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ
để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu
nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp quản lý và
triển khai công tác tin học trong toàn chi nhánh.
- Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán, ngân quỹ
đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp lệnh
kế toán thống kê và quy định về hạch toán kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam
phê duyệt.
- Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền lương của chi
nhánh trình NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt.
- Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại chi nhánh.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy
định.
- Tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng.
- Quản lý việc sử dụng thiết bị tin học, định kỳ tổ chức bảo dưỡng máy
móc, thiết bị tin học.
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học, công tác
đIện toán, phục vụ kinh doanh trong chi nhánh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán và báo cáo theo chế
độ.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên đề.
- Tổ chức tấp huấn nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ trong toàn chi nhánh.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được giao.
Mối quan hệ với các phòng trong chi nhánh.
Đối với tổ kiểm tra kiểm toán: Trên cơ sở văn bản nghiệp vụ đã ban hành,
kết hợp với tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ để phát hiện kịp thời và tự sửa sai
nhằm thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản.
Đối với phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở văn bản nghiệp vụ đã ban
hành, kết hợp với phòng thanh toán quốc tế để thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ, hạch toán kịp thời, chính xác các giao dịch ngoại tệ phát sinh, tổ
chức thanh toán quốc tế nhằm thu hút khách hàng.
Đối với phòng hành chính nhân sự: Phối kết hợp với phòng hành chính
nhân sự để quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản chung, thực hiện việc chi trả lương
theo kết quả lao động và thực hiện các nghĩa vụ đóng góp với nhà nước về
BHXH, BHYT, đoàn phí…cũng như các khoản chi đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
Đối với phòng kế hoạch – kinh doanh và phòng thẩm định: Phối kết hợp
với phòng kế hoạch – kinh doanh, phòng thẩm định hoàn thiện và tiếp nhận,
quản lý hồ sơ cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi đúng hạn. Thông báo
kịp thời nhu cầu về vốn, khả năng đáp ứng để chủ động trong thanh toán…
1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ của phòng thẩm định
Chức năng:
Phòng thẩm định thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là đơn vị
thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở có chức năng:
- Thu thập, quản lý cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các khoản vay, bảo lãnh do Giám đốc
chỉ định.
- Hướng dẫn, đào tạo và thực hiện kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của
Ban giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của
khách hàng trong những trường hợp sau:
+ Thẩm định, tái thẩm định các khoản cho vay, bảo lãnh vượt quyền
phán quyết của Phó giám đốc, Giám đốc chi nhánh cấp II, phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh.
+ Tái thẩm định các khoản cho vay, bảo lãnh vượt quyền phán quyết
của Giám đốc chi nhánh, thiết lập hồ sơ trình ngân hàng cấp trên.
- Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các khoản cho vay, bảo lãnh do Giám
đốc, Phó giám đốc chỉ định.
- Tái thẩm định về điều kiện áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo,
cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm định, tái
thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thiết lập hồ sơ xử lý rủi ro tín dụng, theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi
nợ đã xử lý rủi ro.
- Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề thẩm định, thông tin phòng ngừa rủi
ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Thống kê tập hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Mối quan hệ với các phòng của chi nhánh.
Đối với phòng kế hoạch – kinh doanh: Trên cơ sở quy trình nghiệp vụ đã
ban hành, kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch – kinh doanh trong việc thẩm
định, tái thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng, đảm bảo an toàn hiệu
quả, tuyệt đối không gây chậm trễ, ách tắc cho khách hàng.
Đối với tổ kiểm tra kiểm toán: là quan hệ chấp hành các nội dung yêu cầu
kiểm tra kiểm toán, phối kết hợp để hoàn thiện hồ sơ cho vay, xử lý nợ, chế độ
thông tin báo cáo; đảm bảo mọi khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các quy định
của nhà nước, của ngành.
Đối với phòng thanh toán quốc tế: là quan hệ phối hợp cùng giải quyết
một số nghiệp vụ hoặc một số công đoạn trong quy trình nghiệp vụ có liên quan
đến cấp tín dụng và thanh toán quốc tế.
Đối với phòng hành chính nhân sự: Phối kết hợp với phòng hành chính
nhân sự quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản được trực tiếp giao quản lý, sử dụng;
thực hiện đầy đủ nội quy của cơ quan, tổ chức tiếp đón khách khi đến làm việc
tại chi nhánh.
Đối với phòng kế toán – ngân quỹ: Là mối quan hệ giữa cho vay, thu nợ,
thu lãi và lưu trữ hồ sơ chứng từ liên quan đến một khoản cho vay.
1.3.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của tổ kiểm tra kiểm
toán nội bộ.
Chức năng:
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập
với các phòng nghiệp vụ khác, giúp giám đốc điều hành đúng pháp luật mọi
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng; hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo vệ
an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển
khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra kiểm toán.
Nhiệm vụ:
- Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định cuả ngân
hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam; trực tiếp kiểm tra các hoạt động
nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
- Kiểm tra toàn bộ các hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Nam Hà
Nội.
- Báo cáo kịp thời với Ban giám đốc, Ban kiểm tra kiểm toán nội bộ, kết
quả kiểm tra kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết đIểm
tồn tại.
- Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra kiểm toán của các
ngành các cấp và của thanh tra ngân hàng nhà nước đối với NHNo&PTNT Nam
Hà Nội.
- Xem xét trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Quyền hạn:
- Yêu cầu các phòng nghiệp vụ, nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội giải trình các vấn đề; cung cấp các văn bản, chứng
từ sổ sách và các tài liệu liên quan khác trong hoạt động để phục vụ việc kiểm
tra kiểm toán.
- Đề nghị giám đốc thành lập đoàn kiểm tra, phúc tra để thực hiện nghiệp
vụ kiểm tra kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiến nghị Giám đốc xử lý theo thẩm quyền đối với các phòng chuyên đề,
các nhân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của ngân hàng
nhà nước, NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
- Hoàn toàn độc lập khi đánh gía, kết luận và kiến nghị trong hoạt động
kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Trách nhiệm:
- Tổ chức và thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm tra, kiểm toán đã
được giám đốc phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng, tính
trung thực, hợp lý của các báo cáo kiểm tra kiểm toán và những thông tin tài
chính, kế toán đã được kiểm tra kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm tra kiểm toán phải tuân thủ luật pháp,
tuân thủ các nguyên tắc về chuẩn mực kế toán; tuân thủ chế độ chính sách của
nhà nước, của ngành và quy định nội bộ của NHNo&PPTNT Việt Nam. Đề cao
tính độc lập, trung thực khách quan trong hoạt động kiểm tra kiểm toán.
- Những đánh giá, kết luận, kiến nghị của tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ với
những ưu khuyết điểm, những tồn tại, thiếu sót…trong quá trình kiểm tra phải
mang tính chất khẳng định, rõ ràng, chính xác.
- Chịu trách nhiệm về những đánh giá, kết luận, kiến nghị trong quá trình
kiểm tra kiểm toán.
-Thực hiện bảo mật số liệu, tài liệu theo quy định của nhà nước.
Mối quan hệ với các phòng của chi nhánh:
Các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm gửi cho tổ kiểm tra kiểm toán những
thể lệ chế độ, quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ; các tàI liệu, báo cáo liên quan
đến công tác kiểm tra kiểm toán; các kết quả kiểm tra hoặc tổng hợp kết quả
kiểm tra do phòng nghiệp vu tổ chức.
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ gửi báo cáo và tổ chức các cuộc họp, thông
báo kết quả kiểm tra, kiểm toán định kỳ cho các phòng nghiệp vụ liên quan để
phối hợp cùng hướng dân xử lý, sửa chữa các tồn tại thiếu sót phát hiện qua
kiểm tra kiểm toán.
1.3.7. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch – kinh doanh.
Chức năng:
Phòng kế hoạch – kinh doanh thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội là đơn vị thuộc bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ tại Hội sở có chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý và tổ chức các nghiệp vụ về kế hoạch, huy động vốn,
cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch
5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm
của chi nhánh. Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quí, năm trình Giám
đốc giao cho các đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. Dự thảo các
báo cáo sơ kết quý, 6 tháng,9 tháng, một năm và định hướng hoạt động kinh
doanh cho kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hoà vốn toàn chi
nhánh.
- Tổng hợp, phân tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi
ro.
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai áp dụng các dịch vụ, sản phẩm mới trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Đề xuất các
chính sách thu hút khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi
suất huy động và cho vay, phí dịch vụ trong từng thời kỳ cho phù hợp.
- Trực tiếp thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của khách hàng.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, Bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của toàn chi nhánh, có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình đã
được Giám đốc phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp
làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh.
- Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín
dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Mối quan hệ với các phòng của chi nhánh.
Đối với phòng thẩm định: Trên cơ sở quy trình, nghiệp vụ đã ban hành,
kết hợp chặt chẽ với phòng thẩm định trong việc thẩm định, tái thẩm định các
dự án đầu tư vay vốn của khách hàng, đảm bảo an toàn hiệu quả, tuyệt đối
không gây chậm trễ, ách tắc cho khách hàng.
Đối với bộ phận kiểm tra kiểm toán: là quan hệ chấp hành các nội dung
yêu cầu kiểm tra kiểm toán, phối hợp để hoàn thiện hồ sơ cho vay, hồ sơ kinh
tế, xử lý nợ, chế độ thông tin báo cáo; đảm bảo mọi khoản cấp tín dụng đều
tuân thủ các quy định của nhà nước của ngành.
Đối với phòng thanh toán quốc tế: là quan hệ phối hợp cùng giải quyết
một số nghiệp vụ hoặc một số công đoạn trong quy trình nghiệp vụ có liên quan
giữa cấp tín dụng và thanh toán quốc tế.
Đối với phòng hành chính nhân sự: phối kết hợp với phòng hành chính
nhân sự quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản được trực tiếp giao quản lý, sử dụng;
thực hiện đầy đủ nội quy của cơ quan, tổ chức tiếp đón khách khi đến làm việc
tại chi nhánh.
Đối với phòng kế toán ngân quỹ: là mối quan hệ giữa cho vay, thu nợ, thu
lãi và lưu trữ hồ sơ chứng từ liên quan đến một khoản vay. Khi có phát sinh
nghiệp vụ cho vay, phòng kế hoạch – kinh doanh có trách nhiệm bàn giao đầy
đủ hồ sơ cho vay để kế toán lưu trữ. Các trường hợp khách hàng vay không trả
được nợ gốc hoặc lãi phát sinh, trước khi chuyển nợ quá hạn phòng kế toán –
ngân quỹ báo cho phòng kế hoạch – kinh doanh biết để cùng phối hợp giải
quyết.
Chương II
Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Nam
Hà Nội.
2.1. Tình hình kinh tế xã hội địa phương năm 2003 ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của chi nhánh trong năm.
Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế – chính trị – xã hội trên địa bàn trong năm 2003 về cơ
bản là ổn định và có chiều hướng thuận lợi đối với các hoạt động của Ngân
hàng (sản xuất, xuất khẩu trên địa bàn đều tăng; môi trường đầu tư vào các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được cải thiện với các
chính sách và biện pháp của nhà nước được cởi mở thông thoáng hơn).
- Được sự chỉ đạo sâu sát và sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, Ban
lãnh đạo các Phòng, Ban tại TTĐH cả về đường lối chiến lược kinh doanh, cơ
chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất đối với chi nhánh.
- Hoạt động của chi nhánh đã đi vào ổn định cơ sở vật chất, cán bộ và đã
xác lập được thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội; được các khách hàng nhìn
nhận, đánh giá và tin tưởng vào các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cung cấp.
- Hoàn thiện và đổi mới các phương tiện và phong cách giao dịch, tạo điều
kiện thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Phòng nghiệp
vụ trong chi nhánh.
Khó khăn:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đối với
nền kinh tế từ chế độ lãi suất cơ bản sang cơ chế lãi suất thoả thuận.
- Cạnh tranh lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là tăng
lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn.
- Sự biến động bên ngoài của đồng ngoại tệ so với đôla Mỹ trong năm
2003, sự biến động của thị trường đất đai theo từng vùng cũng ảnh hưởng khá
mạnh tới tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
- Một số cơ chế điều hành nội nghành thay đổi cũng ảnh hưởng mạnh tới
hoạt động kinh doanh của chi nhánh như cơ chế điều hành lãi suất huy động ở
từng thời kỳ, cơ chế bảo đảm tiền vay…(Thiếu sự đồng nhất trong cơ chế lãi
suất giữa các ngân hàng thương mại, giữa ngân hàng thương mại quốc doanh
với liên doanh các ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh).
2.2. Đánh giá kết quả kinh doanh.
Căn cứ chiến lược kinh doanh trên địa bàn đô thị của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, chiến lược kinh doanh của chi nhánh và kế hoạch
kinh doanh năm 2003 đã được Tổng giám đốc phê duyệt thì dự kiến các kết quả
hoạt động của chi nhánh trong cả năm 2003 đều đạt và vuợt kế hoạch đề ra. Cụ
thể:
2.2.1. Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn đến thời điểm 31/12/2003 đạt 2.552 tỷ VNĐ tăng so với
thời điểm đầu năm là 1.138 tỷ VNĐ với tốc độ tăng 224%; đạt 185% kế hoạch
năm. Tuy nhiên trong tổng nguồn có nguồn vốn huy động của TW là 486 tỷ
VNĐ theo chủ trương của Tổng giám đốc. Như vậy, tổng nguồn vốn của chi
nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 2.006 tỷ VNĐ, tăng 931 tỷ VNĐ so
với thời điểm đầu năm và bằng 150% kế hoạch năm.
Trong đó, nguồn nội tệ là 2.105 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 82,5%; Nguồn
ngoại tệ quy đổi VNĐ là 445 tỷ, chiếm tỷ trọng 17,5%. Xét về cơ cấu thì nguồn
vốn nội tệ tăng khá nhanh, gấp 2,7 lần so với thời đIểm đầu năm.
Cơ cấu nguồn huy động: Đơn vị: Triệu VNĐ
Thực
Tỷ hiện Tỷ Thực hiện Chỉ tiêu 31/12/200 Trọng(% trọng(%) 31/12/2003 +/- %(+,-) ) 2
Không kỳ hạn 168 14,7 314 12,24 146 87,0
Kỳ hạn < 12 T 221 19,4 640 25,1 419 189,0
Từ 12 T – 24 t 733 64,4 596 23,36 -137 -18,7
Huy động hộ TW 486 19,06 486
Nguồn uỷ thác đầu 16 1,4 516 20,24 500 3.125 tư
1.41 Tổng cộng 1.138 100,0 2.552 100,0 124,0 4
So với thời điểm đầu năm thì tất cả các loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn
đều tăng. Trong đó, nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả
về tỷ trọng với tốc độ tăng gấp 2 lần; tập trung chủ yếu vào tăng ở tiền gửi
không kỳ hạn của tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng. Và
do vậy, chất lượng nguồn vốn có chiều hướng tăng lên do lãi suât bình quân đầu
vào giảm thấp.
Phân theo tính chất nguồn huy động: Đơn vị: Triệu VNĐ
Thực hiện Tỷ Thực hiện Tỷ % +/- Chỉ tiêu 31/12/2002 trọng(%) 31/12/2003 trọng(%) (+/-)
Tiền gửi 435 38,2 449 18 14 3,2 dân cư
Tiền gửi 148 13,0 272 11 125 83,8 TCKT
TG, TV 539 47,4 830 32 291 54,0 TCTD
Huy động 0 0,0 486 19 486 hộ TW
Nguồn vốn 16 1,4 515 20 499 3.119 UTĐ
Tổng cộng 1.138 100,0 2552 100 1.414 124
Theo như số liệu trên thì tính chất nguồn vốn ở thời điểm 31/12/2003 đã
có những xu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng khá tích cực. Tỷ
trọng tiền gửi đã tăng lên và đưa dần vào thế ổn định. Bên cạnh đó, nguồn vốn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã dần tăng lên, cùng với tiền gửi của dân
cư đã chiếm một tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu nguồn của chi nhánh. Đạt
được kết quả này là do sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, các phòng chức năng và
toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh, chỉ đạo định hướng kinh doanh mở
rộng mạng lưới hoạt động, hăng hái thu hút khách hàng, đổi mới phong cách
phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng cung ứng cho khách hàng.
Trong tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của KBNN và
tiền vay của Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn ở
thời điểm đầu năm: 429 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 37,68% tổng nguồn vốn của
toàn chi nhánh. Đến thời điểm 31/12/2003 là 1881 tỷ đồng với tỷ trọng 75% cho
thấy xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, nâng hệ số an toàn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2.2. Dư nợ:
Doanh số cho vay 12 tháng là: 2823 tỷ VNĐ
Doanh số dư nợ 12 tháng là: 1966 tỷ VNĐ
Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1278 tỷ VNĐ tăng so với thời điểm đầu
năm 810 tỷ VNĐ với tốc độ tăng 267%, bằng 167% so với kế hoạch cả năm.
(Nếu loại trừ dư nợ cho vay chỉ định của TW thì dư nợ thực tế đạt được 610 tỷ
đồng, tăng so với đầu năm là 132 tỷ VNĐ). Trong đó: dư nợ ngắn hạn là 418 tỷ
VNĐ chiếm 32,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung hạn là 31 tỷ VNĐ, chiếm
2,4%; dư nợ cho vay dài hạn 829 tỷ VNĐ, chiếm 64.8% tổng dư nợ (nếu loại
trừ dư nợ cho vay theo chỉ định của TW thì dư nợ trung và dài hạn chiếm
31,5% tổng dư nợ).
Trong cơ cấu tổng dư nợ, có 164 tỷ VNĐ là dư nợ cho vay uỷ thác đầu tư
chiếm tỷ trọng 12,8%; dư nợ cho vay thông thường chiếm 87,2%.
Hiện nay, chi nhánh đang có 546 khách hàng còn dư nợ vay; trong đó 62
khách hàng là doanh nghiệp (41 doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần,
còn lại là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) và 484 hộ gia đình cá nhân. So với
thời điểm đầu năm thì tăng 17 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và 109 hộ gia đình (Chủ yếu là vay cầm cố sổ tiết kiệm và vay tiêu
dùng đối với các bộ công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nước).
Phân tích cho thời gian cho vay: Đơn vị: Triệu VNĐ
Thực hiện Tỷ Thực hiện Tỷ Chỉ tiêu +/- %(+/-) 31/12/2002 trọng(%) 31/12/2003 trọng(%)
Ngắn 300 62,6 418 32,7 118 39,0 hạn
Trung 17 3,6 31 2,4 14 82,0 hạn
DàI hạn 161 33,7 829 64,8 668 415,0
Tổng 478 100,0 1278 100,0 800 164,0 cộng
Xét về giá trị tuyệt đối thì dư nợ cả ở ngắn hạn và trung hạn đều tăng
(Loại trừ dư nợ chỉ định của TW về cho vay dài hạn công ty Chứng khoán
NHNo&PTNT và công ty dịch vụ thương mại ngân hàng) đưa tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn chiếm 31,5%.
Phân tích theo thành phần kinh tế: Đơn vị: Triệu VNĐ
Thực hiện Tỷ Thực hiện Tỷ Chỉ tiêu +/- % (+/-) 31/12/2002 trọng(%) 31/12/2003 trọng
DNNN 398 83,3 541 43,0 142 35,7
DNNQD 66 13,7 708 55,0 642 973,0
Hộ gia đình cá 14 3,0 30 2,0 16 114,0 thê
Tổng cộng 478 100,0 1278 100,0 800 167,0
So với thời điểm đầu năm, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng
nhanh cả về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ – tăng 17 doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, mức dư nợ tăng 142 tỷ VNĐ
với tốc độ tăng 35%.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước,
trong đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là: công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí,
Công ty thực phẩm miền Bắc, Tổng công ty sông đà, Công ty xuất nhập khẩu
với Lào, Công ty Ginexim Hà Nội, Tổng công ty máy và thiết bị nông nghiệp,
Tổng công ty xuất nhập khẩu máy…
Bên cạnh đó, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như dư nợ
hộ tư nhân cá thể cũng tăng nhanh: doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng chủ
yếu của Công ty chứng khoán NHNo Việt Nam (tăng ở dư nợ cho vay dài hạn,
số dư đến 31/12/2003 là 668 tỷ đồng). Kết quả này cũng khẳng định một cách
chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế; tăng cường tập trung phát triển khu vực khách hàng là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dư nợ theo ngành kinh tế: Đơn vị: Triệu VNĐ
Tỷ Thực hiên Tỷ Thực hiện % Chỉ tiêu Trọng(% +/- 31/12/2002 trọng(%) 31/12/2003 (+,-) )
CN và tiểu thủ 159, 106 22,2% 275 25,7 169 CN 0
Thương nghiệp 203, 208 43,4% 839 58,9 631 DV 3
Dự án đầu tư 164 34,4% 164 15,4 0 0,0
167, Tổng cộng 478 100% 1.278 100,0 800 0
Trong năm chi nhánh đã được Hội đồng tín dụng phê duyệt cho vay vượt
hạn mức tín dụng đối với công ty thực phẩm miền Bắc số tiền 150 tỷ VNĐ.
Thẩm định trình TW phê duyệt cho vay đồng tài trợ Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng và đã được Tổng giám đốc phê duyệt đầu tư số tiền 250 tỷ VNĐ, dự kiến
giải ngân trong 2 năm 2004, 2005.
Năm 2003, chi nhánh tiếp tục triển khai, rút kinh nghiệm để hoàn thiện
các đề án cho vay đối với cán bộ công nhân viên thông qua tổ chức công đoàn
tại các doanh nghiệp nhà nước, tập trung thẩm định cho vay đồng tài trợ một số
dự án lớn như nhà máy nhiệt điện Hải Phòng dự kiến sẽ giải ngân trong năm
2004 – 2005, thẩm định và trình duyệt cho vay dự án nhà máy cán nóng thép
tấm của Tổng công ty công nghiệp tầu thủy Việt Nam. Nhằm thực hiện có hiệu
quả theo đúng chủ trương, định hướng là mở rộng tín dụng phải gắn với an toàn
và hiệu quả. Tính đến nay chi nhánh đã phối hợp với 3 đơn vị là trung tâm
chuyển tiền bưu điện và sở thú Hà Nội, học viện Hậu cần đã giải quyết cho gần
250 lượt hộ vay vốn với tổng số tiền trên 2 tỷ VNĐ. Tuy số dư nợ tăng lên
không nhiều nhưng đem lại vị thế cho chi nhánh đối với khách hàng trong cung
ứng vốn để đáp ứng nhu cầu đời sống, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động và cũng là khách hàng của NHNo.
Để thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng, chi nhánh đã phối hợp với ngân
hàng Deustche Bank và công ty liên doanh LEVER để thực hiện chương trình
hỗ trợ tài chính cho các nhà phân phối sản phẩm của LEVER. Doanh số cho vay
năm 2003 đạt 13.624 triệu VNĐ, doanh số thu nợ đạt 11.385 triệu VNĐ, dư nợ
đến 31/12/2003 là 2240 triệu VNĐ. Kết quả cho vay an toàn, khách hàng vay
trả sòng phẳng, không phát sinh nợ quá hạn.
Phấn đấu thực hiện mục tiêu hiện đại hoá ngân hàng và cung ứng các sản
phẩm dịch vụ của một ngân hàng hiện đại, chi nhánh đã thực hiện thành công
mô hình giao dịch một cửa, tạo sự thông thoáng trong giao dịch đối với khách
hàng. Ngoài ra, nó cũng đòi hỏi các thanh toán viên phải không ngừng hoàn
thiện tất cả các nghiệp vụ: kế toán, thanh toán, ngân quỹ… để đáp ứng được yêu
cầu hoạt động, là động lực thúc đẩy manh mẽ trình độ của cán bộ ngân hàng.
Nợ quá hạn:
Doanh số nợ quá hạn phát sinh trong năm là 46.787 triệu VNĐ, doanh số
thu nợ quá hạn là 44.523 triệu VNĐ; đến 31/12/2003 toàn chi nhánh có số dư
nợ quá hạn 2.263 triệu VNĐ, chiếm 0,18% tổng dư nợ. Trong đó, có 992 triệu
VNĐ của khách hàng là doanh nghiệp do chưa thu hồi kịp tiền hàng, còn lại là
của hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do đến kỳ trả nợ nhưng người vay thường
là cán bộ công nhân viên đi công tác vắng nên không trả nợ kỳ hạn kịp, ngân
hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn. Xét về bản chất thì đây không
phải phát sinh nợ quá hạn xấu, đảm bảo khả năng thu nợ.
2.2.3. Về hoạt động thanh toán quốc tế.
Chi nhánh đã nhanh chóng tiếp thị, từng bước mở rộng quan hệ thanh toán
xuất nhập khẩu, tìm kiếm nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán. Trong
năm 2003 hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh tăng mạnh về số món và
số tiền cho vay đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu
góp phần tích cực tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội ngoại tệ và mở rộng
nguồn thu dịch vụ. Doanh số thanh toán quốc tế tăng cao cả về số món và số
tiền cho vay. Tổng số món mở L/C: 418 món với số tiền: 28.913.000 USD.
Trong đó:
- Mở L/C bằng vốn tự có với số món: 83 và số tiền là: 2.671.000 USD
- Mở L/C bằng vốn vay với số món: 335 và số tiền là: 26.242.000 USD
2.2.4. Về trích lập dự phòng rủi ro:
Trong năm 2003, toàn bộ chi nhánh không có nợ quá hạn phải trích lập dự
phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo quy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản
số 311/NHNo-TCK, trong năm chi nhánh đã thực hiện trích 0,3% trên tổng số
dư nợ hữu hiệu với tổng giá trị trích lập dự phòng rủi ro là 1582 triệu VNĐ, nộp
phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng 202 triệu VNĐ.
2.2.5. Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp:
Như trên đã đề cập, trong năm 2003 chi nhánh đã triển khai, ứng dụng một
số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như sau:
- Thực hiện thành công chương trình giao dịch một cửa (Ngân hàng bán
lẻ) theo chủ trương của hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tiếp cận chuẩn
bị triển khai chương trình WB ở Hội sở và chương trình ngân hàng bán lẻ tới
100% chi nhánh, phòng giao dịch của chi nhánh.
- áp dụng thí điểm hình thức huy động tiết kiệm gửi góp để huy động
nguồn tiền gửi nhàn rỗi của dân cư.
- Thực hiện thí điểm hợp đồng huy động vốn và cho vay đối với các tổ
chức tài chính trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân
viên chức thông qua tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp nhà nước.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài, làm
đầu mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi của dự án.
2.2.6. Kết quả tài chính.
Tổng thu 946 là: 120.440 triệu VNĐ, tăng so với năm 2002 là 83.239 triệu
VNĐ, đạt 189% kế hoạch giao. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng 46.667
triệu VNĐ chiếm 39% tổng thu 946 và 88% thu nội bảng; thu dịch vụ và thu
khác chiếm 12% tổng thu nội bảng.
Tổng chi 946 là: 89.599 triệu VNĐ
Chênh lệch thu nhập – chi phí cả năm đạt 30.841 triệu VNĐ tăng so kế
hoạch giao năm 2003 là 20.034 triệu VNĐ.
Chênh lệch lãi suất bình quân là: 0,335%/tháng
Hệ số tiền lương cả năm là: 2,06
Sở dĩ đạt được những kết quả trên là do sự nỗ lực sáng tạo của bản thân
chi nhánh cộng với sự hỗ trợ tận tình kịp thời của trung tâm đIều hành
NHNo&PTNT Việt Nam được tổng kết lại ở những giải pháp sau những giải
pháp sau:
Về tổ chức cán bộ: năm 2002, số lao động tại chi nhánh là 75 người; năm
2003 số lao động tại chi nhánh là95 người tăng so với năm 2003 là 20 người.
Cùng với số cán bộ cũ, chi nhánh đã vừa kết hợp đào tạo, đào tạo lại, vừa bố trí
phù hợp với năng lực, sở trường và tương đối sát với nguyện vọng của cá nhân
người lao động. Chính vì vậy đã tao nên tâm lý yên tâm trong công tác, phát
huy được những thế mạnh của người lao động, đoàn kết gắn bó trong tập thể,
tạo sức mạnh tổng hợp của tập thể NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Về đào tạo: chi nhánh đã quan tâm cử cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ do trung tâm điều hành tổ chức, các lớp nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra chi nhánh còn thường xuyên tổ chức cho cán
bộ học nghiệp vụ, triển khai văn bản chế độ mới hàng tuần như nghiệp vụ tín
dụng và thanh toán quốc tế do Giám đốc, các cán bộ lãnh đạo và cán bộ có
nhiều kinh nghiệm của các phòng thanh toán quốc tế, kế hoạch kinh doanh,
thẩm định truyền đạt.
Về mở rộng mạng lưới: xây dựng quy chế và thành lập phòng thẩm định
đến nay hoạt động của phòng đã đi vào ổn định. Thành lập một chi nhánh cấp 2
loại V và mở thêm hai phòng giao dịch ở những nơi có đIều kiện thuận lợi trong
công tác huy động vốn, đến nay đã có 7 chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch
đảm bảo cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đạt kế hoạch TW giao. Ban
đầu các chi nhánh, phòng giao dịch đã phát huy tương đối tốt những lợi thế và
góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng các dịch vụ ngân hàng của toàn chi
nhánh. Mặc dù mới hoạt động nhưng bình quân nguồn vốn mỗi chi nhánh cấp 2
là 270 tỷ VNĐ, phòng giao dịch là 30 tỷ VNĐ, dư nợ bình quân của chi nhánh
cấp 2 là 36 tỷ VNĐ, phòng giao dịch là 20 tỷ VNĐ.
Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh doanh của toàn ngành
từ đó xác định được chiến lược kinh doanh, tạo hướng đi đúng, phù hợp cho chi
nhánh; đinh ra kế hoạch phát triển cho từng năm, từng kỳ kế hoạch; tuân thủ
nguyên tắc tăng trưởng dư nợ trên cơ sở an toàn, hiệu quả và vững chắc. Mở
rộng đối tượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường tiếp
thị, nghiên cứu, thẩm định năng lực của mọi đối tượng khách hàng trên địa bàn
để thiết lập quan hệ tín dụng; luôn coi trọng công tác phục vụ và áp dụng lãi
suất linh hoạt. Mở rộng hình thức cho vay như cho vay uỷ thác, cho vay động
tài trợ một số dự án lớn nhằm tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, xây dựng phong cách giao dịch văn
minh, lịch sự. Mở rộng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng nhằm thu hút khách
hàng. Bằng mọi biện pháp tập trung huy động nguồn vốn nhất là nguồn vốn
nhàn rỗi trong các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi ngân hàng. Trọng tâm
là đẩy mạnh việc tăng trưởng số dư tiền gửi của kho bạc, BHXH, quỹ hỗ trợ
phát triển.
Tích cực xúc tiến các Bộ, ngành, cơ quan chức năng để được làm ngân
hàng phục vụ những dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vừa đẩy mạnh tăng
trưởng nguồn vốn rẻ, vừa tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục
vụ dự án. Đến nay, chi nhánh đang phục vụ 4 dự án và đã làm đủ các thủ tục với
các đơn vị để chuẩn bị tiếp nhận 1 dự án mới trong năm 2004.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quy trình nghiệp vụ kinh doanh, hạch
toán kế toán và nghiệp vụ ngân quỹ sớm phát hiện những sai sót về nghiệp vụ
nhằm chấn chỉnh và sửa chữa kịp thời.
Sau khi thực hiện nhận khoán với TW (từ 01/01/2003) chi nhánh đã nghiên
cứu, xây dựng cơ chế khoán phù hợp với điều kiện, bối cảnh, môi trường của
mình; bước đầu triển khai cơ chế khoán tới từng bộ phận kinh doanh và tới cá
nhân người lao động (áp dụng từ tháng 4/2002). Qua quá trình thực hiện cơ chế
khoán đã tạo đIều kiện để thực hiện phân phối thu nhập theo khả năng cống
hiến của từng cá nhân người lao động; mở rộng kinh doanh có chất lượng, tăng
thu nhập, tiết giảm chi phí, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh doanh; gắn kết
giữa quyền lợi và trách nhiệm của từng cá nhân trong công việc hàng ngày.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên để tổ chức
tốt các phong trào thi đua. Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể cá
nhân đã có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do chi nhánh tổ
chức hoặc cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nghiệp vụ kinh doanh…
Chương III
Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong năm 2004
3.1. Mục tiêu:
Căn cứ vào kết quả đạt được năm 2003 và tình hình thực tiễn, những xu
hướng triển vọng trong năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh
dự kiến năm 2004 với những mục tiêu như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 30%: đạt 3240 tỷ VNĐ
- Tổng dư nợ tăng 35%: đạt 820 tỷ đồng (Không kể dư nợ cho vay theo chỉ
định của TW)
- Nợ quá hạn: dưới 0,5%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 50% (Giải ngân một số dự án đã được phê
duyệt dự kiến trên 140 tỷ VNĐ)
- Thanh toán quốc tế tăng 40% doanh số hoạt động
- Quĩ thu nhập tăng 5% đạt 32 tỷ VNĐ
- Thu dịch vụ chiếm 16% tổng thu nội bảng.
- Chênh lệch lãi suất: 0,4%
- Đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan ở mức tối đa theo
chế độ.
3. 2. Các giải pháp thực hiện trong năm 2004.
3.2.1. Công tác đào tạo và qui hoạch cán bộ:
Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ nhân viên cả về trình độ chuyên môn và
trình độ quản lý tập trung vào các nghiệp vụ: Tín dụng, Thẩm định, Thanh toán
quốc tế, Tin học, Ngoại ngữ và Pháp luật.
Về hình thức:
- Đào tạo tại chỗ, mời giáo viên bên ngoài và giáo viên kiêm nhiệm.
- Tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ tự đào tạo theo các lớp học ngoài
giờ.
- Điều chuyển cán bộ giữa các phòng nghiệp vụ để có thực tiễn và chuyên
môn tổng hợp, kể cả cán bộ quản lý.
- Gắn công tác đào tạo với quy hoạch cán bộ, đảm bảo có đủ cán bộ cho
các phòng nghiệp vụ và khi có yêu cầu về sắp xếp, tổ chức và mở rộng mạng
lưới kinh doanh.
3.2.2. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã
được phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động
vốn. Bồi dưỡng, nâng cấp một chi nhánh cấp 2 loại IV, nâng cấp một phòng
giao dịch lên thành chi nhánh cấp 2 loại V để phát huy được những lợi thế so
sánh trong hoạt động ngân hàng trong môi trường hiện nay.
Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư trung dài hạn an toàn, hiệu quả ; vừa
nhằm giữ ổn định tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn; vừa tạo điều kiện để cung cấp
khép kín các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mở rộng tín dụng ngắn hạn. Tiếp
tục làm việc với các Bộ, ngành về dự án WB, ADB, ODA để được làm ngân
hàng phục vụ giải ngân dự án.
3.2.3. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quy trình nghiệp vụ kinh doanh
một cách thường xuyên, uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong tác
nghiệp; kiên quyết xử lý những trường hợp sai phạm nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên để tổ
chức tốt các phong trào thi đua. Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể,
cá nhân đã có thành tích suất sắc trong các phong trào thi đua do chi nhánh tổ
chức hoặc cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nghiệp vụ kinh doanh.
Lời kết luận
Qua những nghiên cứu sơ bộ có thể thấy chi nhánh NHNo&PTNT Nam
Hà Nội ra đời trong điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn có nhiều thuận lợi.
Năm 2001 là năm đầu tiên thực hiện nghị quyết 15/NQ-BCT của Bộ chính trị
khoá VIII về phương hướng và nghị quyết phát triển kinh tế thủ đô giai đoạn
2001 – 2005, nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX và nghị quyết VIII đại hội
Đảng bộ thành phố Hà Nội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đặc biệt là công nghiệp
và thương mại. Kinh tế phát triển, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, cơ sở hạ
tầng được củng cố và mở rộng, thu nhập của người dân được nâng cao là những
nhân tố rất cơ bản cho hoạt động của ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế thủ
đô.
Trụ sở chính
Phòng Tổng hợp thanh toán
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổng hợp và phân tích kinh tế
Phòng quản lý tín dụng
Phòng thẩm định đầu tư và chứng khoán
Phòng vốn
Phòng công nợ
Phòng quan hệ quốc tế
Hội đồng quản trị
Phòng khách hàng
Phòng quản lý vốn liên doanh cổ phần
Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng tín dụng Quốc tế
Ban Kiểm soát
Phòng Kế toán Quốc tế
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng Quản lý thẻ
Văn phòng
Trung tâm thanh toán
Phòng Quản trị
Ban Tổng giám đốc
Trung tâm tin học
Phòng Báo chí
Phòng quản lý các đề án công nghệ
Phòng Pháp chế
Hội đồng tín dụng
Phòng thông tin tín dụng
Mạng lưới trong nước
Sở Giao dịch
Các chi nhánh
Các Công ty con
Mạng lưới Ngoài nước
Các văn phòng đại diện (Paris, Moscow, Singapore)
Công ty tài chính tại Hồng Kông
Sơ đồ tổ chức bộ máy