LUẬN VĂN:

Tình hình hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng công thương Ba Đình

Lời mở đầu

Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất

nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng

trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết

phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng,

ngân hàng…

Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so với

các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt xích quan

trọng câú thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là một

ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá “ đặc biệt cho nên một sự

biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh tế.. Cùng với sự chuyển

đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển

mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn mười năm

đổi mới ngân hàng công thương Ba Đình đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp

phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở

nước ta. Sau một thời gian thực tế tại NHCTKV Ba Đình cùng với sự hướng dẫn,

chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã

từng bước hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản báo cáo tổng

quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHCTKV Ba Đình.

Bản báo cáo thực tập gồm ba phần:

Chương 1: Tổng quan chung về chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình

Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Chương 3: Phương hướng mục tiêu phân đấu năm 2004

Chương1: Tổng quan chung về chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực

Ba Đình.

I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - tiền thân là chi điếm

Ngân hàng Đội cấn được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị ngân

hàng được thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội, có trụ sở chính tại số

nhà126 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trải qua 45 năm ra đời và

hoạt động, với biết bao biến động thăng trầm của nền kinh tế đất nước, hoạt động

ngân hàng liên tục phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn. Ba mươi năm dài

hoạt động trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá bao

cấp, cơ sở, vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nhiều yếu kém. hoạt động ngân

hàng trong giai đoạn này mang đặc tính " kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp'

Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp

Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn.

Trụ sở chi nhánh chỉ là ngôi nhà cấp bốn, diện tích chưa đầy 50m2. Biên chế cán

bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là cán bộ

nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng,

phòng kế toán giao dịch(bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2

đại lý quỹ tiết kiệm(số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự

những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng

thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai

nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp vách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ

nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô(1958-1965).

Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của

Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh

(1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong

tình hình mới (ban hành năm 1968)và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác

thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970của

Ngân hàng trung ương, Ngân hàng Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh

các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng

cường công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán

không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc

bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể

lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn

ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày

09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung

ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí

nghiệp HTX...với nhiệm vụ đó Ngân hàng Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền

mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí

nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.

Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng

những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai

miềm Nam Bắc.

Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi

mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường

có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng

Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988- 1993)

Khi chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên

doanh, tổ chức chi nhánh NHCT quận Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng

công thương thanh phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương

Ba Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn

tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng.

Bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng

kềnh, biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức

đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô

nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con

số 4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp

nhiêu khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi

hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm nghiệm

trọng trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường, do nôn nóng đổi mới, do hệ

thống luật pháp chưa đầu đủ, chưa thích ứng được với yêu cầu đổi mới, do trình độ

cán bộ còn non kém, không có kiến thức về lĩnh vực kinh tế thị trường. Một sai lầm

nghiêm trọng mà chi nhán Ngân hàng công thương Ba Đình đã vấp phải trong dòng

xoáy của quá trình đổi mới đó là sự đổ bể của hoạt động tín dụng công đoàn, với

hình thức huy đông vốn của đoàn viên và cho đoàn viên vay vốn để để phát triển

kinh tế gia đình. Với trên 1 tỷ đồng vốn cho vay bị thất thoát, hàng chục cán bộ bị

xử lý kỷ luật, trong đó có nhiều cán bộ bị thi hành kỷ luật bằng hình thưc buộc thôi

việc, một số cán bộ bị khởi tố và bắt giam, hoạt động kinh doanh của NHCT Ba

Đình bên bờ vực thẳm, uy tín bị giảm sút nghiệm trọng.

Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân

hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại

các quận huyện.

Những yếu kém, bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi

nhánh NHCT Ba Đình chúng ta một bai học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công

tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương

thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp,

đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu

quả, đúng định hướng, đúng pháp luật.

Giai đoạn 1993-2003: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh

doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật.

Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm

trong sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh NHCT Ba Đình đã ý thức được vị trí

vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Ngày

24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số

93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà

Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Chi

nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ có

năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu

năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm

đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình trong 10 năm qua

(1994-2003) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ

thống NHCT Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống NHCT. Uy tín của chi

nhánh NHCT khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn

được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một khác hàng.

II. Cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình

1. Chức năng nhiệm vụ của NHCT Ba Đình

Nhiệm vụ:

1. Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu

với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn.

2. Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn, cho vay đồng tải trợ cho vay, xuất khẩu.

3. Các dịch vụ thanh toán qua NH trong nước và ngoài nước, chiết khấu hộ

chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác.

4. Dịch vụ ngân quỹ, mua, bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý, tài

sản giá trị cũng như dịch vụ liên quan đến hoạt động NH.

Chức năng

1. Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình là một NH hoạt động trong lĩnh vực

tiền tệ tín dung, dịch vụ NH, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ

vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản

xuất lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và

thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

2. Đồng thời chi nhánh còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp uỷ, chính

quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị, mở

rộng sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực

hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế

để tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp

người hồi hương ổn định cuộc sống.

2. Cơ cấu tổ chức

NHCT khu vực Ba Đình có tổng số 281 cán bộ công nhân viên chức làm việc

tại chi nhánh, phòng giao dịch và 11 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn

của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám

đốc và bốn phó giám đốc phụ trách bốn mang công việc khác nhau.

Căn cứ quyết định 151/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 20/10/2003 của hội đồng

quản trị NHCT Việt Nam về việc phê duyệt mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT

khu vực Ba Đình theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng. Căn cứ vào thực tế hoạt động

kinh doanh tại chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình. Chi nhánh NHCT khu vực Ba

Đình xây dựng chức năng và nhiệm vụ của 11 phòng ban tại chi nhánh theo mô

hình hiện đại hóa như sau:

Giám

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòn g kế toán giao dịch

Phòng tài trợ thương mại

Phòn g khác h hàng 1

Phòn g khác h hàng 2

Phòn g khác h hàng Cá

Phòn g kế toán tài chín h

Phòn g thôn g tin điện

Phòn g tổng hợp thiế t bị

Phòn g kiểm tra nội bộ

Phòn g tổ chức hành chín h

Phòn g tiền tệ kho quỹ

2.1. Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn)

Chức năng:

1.Phòng khách hàng số 1 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các

doanh nghiệp có vốn kinh doanh từ 10 tỷ VNĐ trở lên, hoặc khách hàng là các

doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung có

vốn chủ sở hữu có từ 10 tỷ VNĐ trở lên.

2.Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ trong

các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng,

quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ cấp tín dụng hiện hành và

hướng dẫn của NHCT Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.

Nhiệm vụ:

1. Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồmVNĐ và ngoại tệ gửi

tại chi nhánh

2.Tiếp thị, hướng dẫn khách hàng gửi tiền và có nhu cầu được cấp tín dụng

theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam tại chi nhánh.

Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác khách hàng.

3.Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp (bao gồm cho vay, tài trợ

thương mại, thấu chi). Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng,

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NHCT Việt Nam. Sau

khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện:

- Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt.

- Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà

nước và của ngành.

- Phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc cấp tín dụng, thu nợ, thu lãi,

thu phí, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy chế hướng dẫn hiện hành.

Cán bộ tín dụng theo dõi lãi phải thu theo định kỳ, thông báo cho phòng kế

toán giao dịch thu nợ, thu lãi kịp thời.

- Kiểm tra giám sát các khoản cho vay theo từng phương án vay vốn, bảo lãnh.

- Thường xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn và bảo lãnh theo

quy định.

- Xử lý hoặc đề suất những biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp

cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn.

- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc.

- Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả được nợ đã thoả

thuận với Ngân hàng.

4. Định kỳ phân tích tình hình sản xúât kinh doanh, tình hình tài chính của

doanh nghiệp để có những chính sách tín dụng phù hợp với từng doanh nghiệp

trong từng trường hợp cụ thể.

5. Báo cáo phân tích tổng hợp...theo khách hàng, nhóm khách hàng và theo

sản phẩm dịch vụ.

6. Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.

7. Phán ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới

nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết.

8. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ theo quy định.

9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.

10. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.

11. Thực hiện tốt nội quy của cơ quan và tham gia tích cực các phong trào thi đua.

12. Đoàn kết nội bộ, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và đời sống

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)

Chức năng:

1. Phòng khách hàng số 2 là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các

doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 10 tỷ VNĐ, hoặc khách hàng là các doanh

nghiệp Nhà nươc được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung có vốn

chủ sở hữu có từ 10 tỷ VNĐ trở xuống

2. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng NVĐ và ngoại tệ

trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cấp tín

dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ tín dụng hiện hành và

hướng dẫn của NHCT Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả.

Nhiệm vụ:

1. Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồmVNĐ và ngoại tệ gửi

tại chi nhánh

2. Tiếp thị, hướng dẫn khách hàng gửi tiền và có nhu cầu được cấp tín dụng

theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam tại chi nhánh.

Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác khách hàng.

3. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp (bao gồm cho vay, tài trợ

thương mại, thấu chi). Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng,

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của NHCT Việt Nam. Sau

khi đã được cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện:

- Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt

- Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà

nước và của ngành

- Phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc cấp tín dụng, thu nợ, thu lãi,

thu phí, quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy chế hướng dẫn hiện hành.

Cán bộ tín dụng theo dõi lãi phải thu theo định kỳ, thông báo cho phòng kế

toán giao dịch thu nợ, thu lãi kịp thời.

- Kiểm tra giám sát các khoản cho vay theo từng phương án vay vốn, bảo lãnh

- Thường xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn và bảo lãnh theo

quy định

- Xử lý hoặc đề suất những biện pháp xử lý thích hợp trong các trường hợp

cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn

- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc

- Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả được nợ đã thoả

thuận với Ngân hàng

4. Định kỳ phân tích tình hình sản xúât kinh doanh, tình hình tài chính của

doanh nghiệp để có những chính sách tín dụng phù hợp với từng doanh nghiệp

trong từng trường hợp cụ thể

5. Báo cáo phân tích tổng hợp...theo khách hàng, nhóm khách hàng và theo

sản phẩm dịch vụ

6. Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định

7. Phán ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới

nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết

8. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ theo quy định

9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng

10. Làm công tác khác khi được giám đốc giao

11. Thực hiện tốt nội quy của cơ quan và tham gia tích cực các phong trào thi đua

12. Đoàn kết nội bộ, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và đời sống

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao

2.3. Phòng khách hàng cá nhân

Chức năng:

Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách

hàng là các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân để huy động vốn, xử lý các nghiệp vụ

liên quan đến cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết

kiệm, điểm giao dịch, các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành

của Ngân hàng Nhà nước và quy định hướng dẫn của NHCT.

Nhiệm vụ

1. Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là

các cá nhân.

2. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn, phương

án bảo lãnh.

3. Thẩm định để cho vay, bảo lãnch khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, cá

nhân trong phạm vi được uỷ quyền

- Thẩm định khách hàng.

- Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh.

- Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn, bảo lãnh.

- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.

- Tính toán mức cho vay.

- Đưa ra các quyết định chấp thuận, hoặc từ chối đề nghị vay vốn bảo lãnh

trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.

4. Thực hiện cho vay bảo lãnh.

5. Quản lý khoản vay

- Thường xuyên kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay, nắm bắt tình hình

sản xuất của khách hàng, tài sản đảm bảo phối hợp với bộ phận có liên quan

thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.

- Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buôc. Tìm biện pháp thu hồi khoản

cho vay này.

- Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo

của các khoản nợ có vấn đề.

6. Nắm cập nhật và phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo đúng quy định.

7. Phân tích hoạt động kinh tế khả năng vay vốn của khách hàng vay vốn, xin

bảo lãnh để thực hiện công tác cho vay bảo lãnh có hiệu quả.

8. Quản lý các khoản vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo.

9. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết

kiệm, điểm giao dịch.

10. Kiểm tra giám sát cac hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch thuộc

chi nhánh theo đúng quy chế hiện hành của NH Nhà nước và hướng dẫn của NHCT.

11. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác

theo hướng dẫn của NHCT.

12. Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề

mới nảy sinh, đề suất biện pháp giải quyết trình giám đốc chi nhánh xem xét

phê duyệt.

- Làm báo cáo theo chức năng nghiệp vụ của phòng. Thực hiện lưu trữ hồ sơ

số liệu theo quy định.

- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.

- Làm công tác khác khi được giám đốc giao.

2.4. Phòng kế toán giao dịch

Chức năng:

Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ

sở chi nhánh, tổ chức hạch toán kế toán thanh toán theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tác nghiệp

các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng và nội bộ ngân hàng

Nhiệm vụ:

1. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:

- Thực hiện các giao dịch: Mở tài khoản tiền gửi, đóng các tài khoản(ngoại tệ

và VNĐ) theo yêu cầu của khách hàng.

Bán séc, ấn chỉ thương... cho khách hàng theo quy định.

- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền(VNĐ và

ngoại tệ) trong nước, chi trả kiều hối. Tiếp nhận các giao dịch chuyển tiền đi

nước ngoài.

- Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch với séc du lịch, séc bảo chi

và thu phí liên quan.

- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng đối với các loại sản phẩm

về tiền gửi, giải ngấn, thu nợ và thu lãi.

- Thực hiện công tác thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng và

chuyển tiền khác

- Thực hiện chức năng giao dịch và kiểm soát các giao dịch theo thẩm quyền,

lập báo cáo cuối ngày, đóng nhật ký chứng từ, kiểm soát lưu trữ theo quy

định

2. Phối hợp với các phòng có liên quan trong việc thu nợ, thu lãi, xây dựng

và lưu trữ hồ sơ khách hàng.

3. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định của Ngân

hàng.

4. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.

5. Làm công tác khác khi giám đốc giao.

2.5. Phòng kế toán tài chính.

Chức năng:

1. Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệpvụ thực hiện công tác tài chính kế

toán của hoạt động Ngân hàng và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định

của Nhà nước và của NHCT.

2. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tác nghiệp các nghiệp vụ liên quan đến

khách hàng và nội bộ ngân hàng.

Nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và

thực hiện quỹ tiền lương, chi các quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nươc và

NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện việc

chi trả lương và các chế độ khách đối với người lao động tại chi nhánh.

2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định, công cu lao động, kho ấn chỉ

giấy tờ có giá...quản lý tại chi nhánh.

3. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong

quan hệ với cơ quan thuế. Quản lý các khoản chi phí và thu nhập tại chi nhánh.

4. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ , phối hợp với phòng ngân quỹ

kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ và lập, in báo cáo theo quy

định của NHNN và NHCT.

5. Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kỳ và theo dõi thực

hiện kế hoạch được tổng giám đốc NHCT Việt Nam phê duyệt. Tham mưu cho

giám đốc về điều hành tài chính phục vụ kinh doanh từng thời kỳ. Báo cáo tài chính

theo quy định hiện hành.

6. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính xây dựng và theo dõi thực hiện nội

quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. Lập và thực hiện kế hoạch bảo trì

bảo dưỡng tài sản cố định.

7. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.

8. Làm các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.

2.6. Phòng thông tin điện toán

Chức năng:

Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện quản lý, duy trì các

hệ thống thông tin tại chi nhánh, làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin, giúp

giám đốc thực hiện kế hoạch về công nghệ thông tin trong hoạt đọng kinh doanh

qua các kênh chiến lược của NHCT Việt Nam

Nhiệm vụ:

1. Thực hiện quản lý vê mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống

thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.

2. Thực hiện mởi, đóng cửa giao dịch chi nhánh hàng ngày trên hệ thống

thông tin theo sự uỷ quyền của ban giám đốc.

3.Tiếp nhận, chuyển, tải các tham số hệ thống hàng ngày từ NHCT Việt Nam.

4.Thực hiện triển khai kỹ thuật các hệ thống mới, chương trình phần mềm,

ứng dụng mới từ NHCT Việt Nam, NHNN Việt Nam theo quy định.

5. Lập, gửi các báo cáo theo quy định của NHCT Vịêt Nam, NHNN Việt Nam.

6. Làm đầu mối về thông tin giữa chi nhánh và NHCT Việt Nam, giữa chi

nhánh với các tổ chức và cá nhân khác.

7. Xử lý sự cố của các hệ thống thông tin tại chi nhánh.

8. Thực hiện lưu trữc, backup dữ liệu toàn chi nhánh theo quy định, hướng

dẫn của NHCT Việt Nam.

9. Thao tác vận hành các module phần mềm trên các hệ thống thông tin tại

chi nhánh

- Cấu hình thông tin toàn chi nhánh về ứng dụng, truyền thông tin trên các hệ

thống phần mềm ứng dụng.

- Duy trì các cấp độ người sử dụng trên các hệ thống thông tin theo quy định

của NHCT Việt Nam, NHNN Việt Nam.

- Cấu hình hoạt động của các hệ thống thông tin tại các tram giao dịch trực

thuộc chi nhánh.

- Duy trì toàn bộ hồ sơ người sủ dụng trên các hệ thống thông tin tại chi

nhánh theo thẩm quỳên.

- Truyền tải giữ liệu, thông tin giữa trụ sở chính chi nhánh và các đợn vị trực

thuộc chi nhánh.

- Thao tác xử lý cuối ngày giao dịch theo quy định hiện hành.

10. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ

thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCT Việt

Nam như ATM, Ebank, Telephone banking và các sản phẩm thương mại điện tử

khác.

11. Phối hợp với các phòng trức năng xây dưng các kế hoạch và thực hiện

việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tin học toàn chi nhánh.

12. Tổ chức học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ để

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.

13. Phối hợp với các phòng ban triển khai công tác đào tạo về công nghệ

thông tin cho cán bộ toàn chi nhánh.

14. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.

2.7. Phòng tài trợ thương mại

Chức năng:

Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi

nhánh, đảm bảo việc kinh doanh an toàn đúng pháp luật và có hiệu quả theo đúng

quy chế, thể lệ, chế độ Nhà nước, NHNN, NHCT Việt Nam

Nhiệm vụ:

1. Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp

Thực hiện nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu. Thông

báo và thanh toán L/C xuất khẩu

2. Thực hiện nghiệp vụ nhờ thu(nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu không kèm

chứng từ, nhờ thu séc)

3. Phối hợp với phòng khách hàng tổng công ty, phòng khách hàng công ty

vừa và nhỏ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác,

bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối

4. Phát hành thông báo(bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh)bảo lãnh trong nước và

nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền

5. Làm các thủ tục chuyển tiếp và phối hợp thực hiện các giao dịch vượt hạn

mức theo quy định của NHCT Việt Nam

6. Phối hợp với phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc

7. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCT

Việt Nam trong từng thời kỳ.

- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:

+ Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt để áp dụng

cho toàn chi nhánh

+ Thực hiện việc mua, bán ngoại tệ với các đại lý thu đổi ngoại tệ, tổ

chức kinh tế đảm bảo có hiệu quả. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy

định về chính sách quản lý ngoại hối và chế độn tỷ giá của Thống Đốc

NHNN Việt Nam

+ Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ đối với các đại lý thu đổi ngoại tệ

thuộc chi nhánh quản lý

- Thực hiện chuyển đổi tiền nước ngoài

+ Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các nhu cầu

chuyển tiền khác theo đúng chế độ quản lý ngoại hối và đúng quy

trình chuyển tiền ngoại tệ của NHCT Việt Nam

+ Phối hợp với phòng kế toán, nhập đăng ký chuyển tiền trên BDS để

tạo điện chuyển tiền trên SWIFT Editor

- Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh

- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại

- Tổng hợp báo cáo, hạch toán kế toán theo sản phẩm tài trợ thương mại

- Ký quỹ, thu phí dịch vụ, hạch toán nhờ thu, chiết khấu hối phiếu, xuất nhập

ngoại bảng (bao gồm cả quỹ đổi ngoại tệ theo yêu cầu khách hàng)

8. Lưu giữ hồ sơ đảm bảo an toàn, bí mật các số liệu có liên quan theo quy định

9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ công tác của phòng

10. Thực hiện một số công tác khác do ban giám đốc giao như: phiên dịch,

biên dịch, lưu trữ, phân tích các thông tin từ phía nươc ngoài cung cấp…

2.8. Phòng tổng hợp thiết bị

Chức năng:

Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi

nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt

động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của chi nhánh.

Làm đầu mối nghiên cứu và triển khai các đề án về nghiệp vụ màng lưới, các

nghiệp vụ mới tại chi nhánh, thực hiện cac giao dịch ngoài quầy

Nhiệm vụ:

1. Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Hướng dẫn

khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh sử dụng dịch vụ sản phẩm ngân hàng, tư vấn

đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ internet banking, home

banking…

2. Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM.

3. Giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ,triển khai

sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT.

4.Làm đầu mối thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng, chăm sóc

khách hàng. Trực tiếp thực hiện phần hành thông tin khách hàng(CIF).

5. Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo theo

quy định của NHCT.

6. Làm công tác thi đua của chi nhánh.

7. Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mởi rộng mạng lưới kinh doanh (chi

nhánh trực thuộc, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm).

8. Làm đầu mối nghiên cứu triển khai các đề án khoa học của chi nhánh.

9. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng.

10. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.

2.9. Phòng kiểm tra nội bộ

Chức năng:

Phòng kiểm tra nội bộ là phòng có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm

tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực

hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.

Nhiệm vụ:

1. Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoặc

chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc, về tổ chức quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tại

chi nhánh theo quy định Nhà nước, NHNN và NHCT Việt Nam. Báo cáo kết quả

kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện

trong kiểm tra kiểm toán. Theo dõi giám sát hoặc tham gia giải quyết, đôn đốc kiến

nghị sau thanh tra, các vụ việc nổi cộm tại chi nhánh.

2. Kiểm tóan hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định.

3. Thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra đột

xuất theo yêu cầu của giám đốc.

4. Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá

nhân, tố chức tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo về nội dung có liên quan đến hoạt

động của NHCT và cán bộ NHCT theo luật khiếu nại tố cáo, các quy định của chính

phủ, của Thống đốc NHNN và Tổng giám đốc NHCTVN.

5. Tham mưu cho giám đốc về công tác phòng chống tham nhũng.

6. Tham gia hội đồng tín dụng tại chi nhánh với tư cách giám sát.

7. Phối hợp với phòng kế toán giao dịch, tổ chức hành chính tham gia vào

việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ, CCLĐ và một số công tác khác với tư cách giám sát.

8. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định, quy chế của hội đồng quản trị

và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN.

9. Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc

tại chi nhánh.

10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của NHCT VN

11. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ công tác của phòng.

12. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao. Không trực tiếp tham

gia vào các hoạt động cụ thể.

2.10. Phòng tiền tệ kho quỹ

Chức năng:

Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý

quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT ứng và thu tiền cho cac quỹ tiết

kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt trong các doanh

nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn

Nhiệm vụ:

1. Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng,

thẻ tiết kiệm , giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…)theo đúng quy định của

NHNN và NHCT.

2. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho cac quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong

và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.

3. Thu, chi tiền mặt có giá trị lớn.

4. Phối hợp với phòng kế toán giao dịch (trong quầy), phòng tổ chức hành chính

thực hiện điều chuyển giữa quỹ nhiệm vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT trên địa

bàn, các QTK, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động(ATM) an toàn,

đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời tại chi nhánh.

5. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định về an toàn kho quỹ. Thường

xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượn hoặc sự cố ảnh hưởng đến an

toàn kho quỹ, báo cáo giám đốc kịp thời xử lý.

6. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ của phòng.

7. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT.

8. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.

2.11. Phòng tổ chức hành chính

Chức năng:

Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và

đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của

NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại

chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn chin nhánh.

Nhiêm vụ:

1. Thực hiện quy định của nhà nươc và NHCT có liên quan đến chính sách

cán bộ về tìên lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế…

2. Thực hiện quản lý lao động, điều đông sắp xếp cán bộ phù hợp với năng

lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.

3. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.

4. Xây dựngkế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho

cán bộ, nhân viên chi nhánh.

5. Thực hiện việc mua sắm TSCĐ và CCLĐ, trang thiết bị và phương tiện

làm việc, văn phòng phẩm phục vụ kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiên theo dõi

bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công cụ theo uỷ quyền.

6. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc

QTK, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt đông kinh doanh và quy chế quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT VN.

7. Quản lý và sử dụng xe ôtô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị

khác của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử

dụng trang thiết bị tại chi nhánh.

8. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định

của nhà nước và NHCTVN. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và các phòng

khi cần thiêt theo đúng quy định về bảo mật quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.

9. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.

10. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết, và

ban giám đốc tiếp khách.

11. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khản chi tiêu nội bộ cơ quan

12. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan. Phối hợp với các phòng kế

toán giao dịch, tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác hàng đặc biệt, phòng cháy,

chống bão lũ lụt theo đúng quy định của ngành và cơ quan chức năng.

13. Lập bảo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.

14. Tổ chưc học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.

15. Thực hiện tốt một số công việc khác do giám đốc giao.

Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công

Thương khu vực Ba Đình.

I. Những thuận lợi khó khăn và biện pháp khắc phục

1. Khó khăn:

Chi nhánh NHCT Ba Đình hoạt động trên một địa bàn không thực sự thuận lợi

về mội trường kinh tế. Trong quận không có nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh lớn.

Kinh tế ngoài quốc doanh và một số ngành nghề truyền thống phát triển chậm chưa

đủ khả năng cạnh tranh trền thị trường. Chính vì vậy khác hàng của chi nhánh nămg

rải rác ở nội, ngoại thành phố đây là yếu tố rất khó khắn trong kinh doanh NH.

Đồng thời trong những năm gần đây hoạt động của NH cũng bị ảnh hưởng nhiều

của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, sự bất ổn định của kinh tế chính trị thế giới

do tác động của khủng bố, cuộc chiến tranh IRAC, cùng với sự cạnh tranh gay gắt

trong lĩnh vực xuất nhâp khẩu và đầu tư đã tác động bất lợi đến xuất khẩu và đầu tư

vào nước ta. Nhất là sự cạnh tranh giữa các NH cùng kinh doanh trên một địa bàn

trong điều kiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra ngày càng thu hẹp

Mặt khác, trong những năm đầu đổi mới chi nhánh Ba Đình nói riêng và ngành

NH nói chùn cũng không thoát khỏi sự chi phối của cơ chế chính sách và một hành

lang pháp lý chưa thật đồng bộ. Cơ sở vật chất và trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng

kịp thời với những đòi hỏi mơi của một ngành kinh doanh đặc biệt và phức tạp

2. Thuận lợi

Bên cạnh những khó khăn chi nhánh cũng có những mặt thuận lợi cơ bản đó

là nằm trên địa bàn là trung tâm chính trị ngoại giao của cả nước. Là nơi hội tụ các

cơ quan cao nhất của Đảng và Nhà nước. Vì vậy an ninh trật tự xã hội luôn được

đảm bảo tyệt đối an toàn. Bên cạnh đó chi nhánh còn được sự quan tâm đặc biệt

của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Được sự chỉ đạo chặt chẽ kịp thời của NHCT

VN, NHNN thành phố Hà Nội và sự giúp đỡ có hiệu quả của các ban ngành. Cùng

với truyền thống đoàn kết nhất trí, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khoa khăn để hoàn

thành nhiệm vụ của tập thể CBCNV và ban lãnh đạo chi nhánh

3. Những biện pháp khăc phục có hiệu quả

Để phát huy những thuận lợi và khặc phục khó khăn, trong thời gian qua chi

nhánh đã triển khai một số biện pháp cơ bản sau:

Đổi mới hoạt động ngân hàng trên cả 3 phương diện: Nhân thức tư tưởng,

trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất cùng với mạng lưới hoạt động.

Về nhận thức tư tưởng, CBCNV trong chi nhánh đã mau chóng xoá bỏ tư

tưởng bao cấp cũ, xây dựng tác phong viên chức mới, văn minh, lịch sử, tận tình

được khách hàng quý mến.

Về trình độ chuyên môn ngay từ những ngày đầu đổi mới chi nhánh đã có kế

hoạch nâng cao trình độ cho cán bộ một cách có hệ thống. Kết hợp giữa chính quy

với đào tạo tại chỗ, thường xuyên mở các lớp về tập huấn nghiệp vụ về cho vay,

thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh tế, thanh toán quốc tế, mở lớp học luật,

học ngoại ngữ vi tính đại trà…Điều này đã làm thay đổi hoàn toàn chất lượng cán

bộ

Mặt khác chi nhánh đã từng bước cải tạo mở rộng và mua sắm trang thiết bị

phục vụ kinh doanh như: Xây dựng mở thêm phòng giao dịchm, điểm cho vay cải tạo

địa điểm làm việc, trang bị mạnglưới vi tính đến tận quỹ tiết kiệm phục vụ thanh toán,

chuyển tiền, kế toán NH báo cáo lưu trữ hồ sơ, số liệu. Do vậy chi nhánh đã có điều

kiện phục vụ khách hàng tốt hơn và có thể cạnh tranh trên thị trường:

Thực hiện chính sách khách hàng, quán triệt phương châm kinh doanh “vì sự

thành đạt của mọi người - mọi nhà - mọi doanh nghiệp” kịp thời cùng khách hàng

tháo gỡ khó khăn, linh hoạt sử dụng chính sách ưu đãi lãi suất, giảm phí dịch vụ, tỷ

lệ ký quỹ. Vì vậy uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao. Năm 1993 có 400

khách hàng thì nay đã có hơn1400 khách hàng.

Luôn luôn nghiêm chỉnh chấp hành đúng các quy định, chế độ của NHCT VN, kinh

doanh trong khuân khổ pháp luật, chấp hành đúng đường lối chính sách của Đảng

và Nhà nước. Coi trong công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện kịp thời sai

sót để chỉnh sửa và báo cáo với cấp trên. Từ đó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh

của chi nhánh an toàn và đúng hướng.

Tổ chức sắp xếp đề bạt cán bộ đúng người đúng việc, hợp với khả năng. Sử

dụng đòn bẩy của công tác thi đua khen thưởng, phối kết hợp chặt chẽ với Đảng -

chính quyền - đoàn thể, liên tục phát động các phong trào thi đua sôi nổi trong học

tập, công tác và phấn đấu. Cũng qua những phong trào này mà bồi dưỡng kết nạp

cho Đảng những Đảng viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, thực hiện từng bước

quy hoạch cán bộ kế cận.

Tranh thủ triệt để sự lãnh đạo của cấp uỷ chính quyền địa phương, sự chỉ đạo

của NH cấp trên và sự giúp đỡ của các ban ngành Toà án, Viện kiêm sát công

an…chính điều này đã giúp cho chi nhánh luôn có được hướng đi đúng đắn trong

quá trình phát triển và mở rộng kinh doanh đạt hiệu quả.

Đến nay NHCTKV Ba Đình đã khẳng định được vai trò của mình đối với

kinh tế thủ đô đứng vững và phát triển trong cơ chế đổi mới chủ động mở rộng

mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng,

thường xuyên tăng cường các nguồn vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư

phát triển kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước đổi mới công

nghệ ngân hàng.

II. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2003

Với việc nghiên cứu các biện pháp khặc phục các khó khăn và phát huy tối đa

những thế mạnh của NH trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thị

trường tại chính tiền tệ có sự canh tranh gay gắt, để hoàn thành tốt các mục tiều đã

đề ra trong năm 2003, toàn thể CBCNV của chi nhánh NHCT Ba Đình đã cso sự nỗ

lực và quyết tâm lớn ngay từ đầu năm nên đã dạt được kết quả như sau:

1. Công tác huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình luôn là một

trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống NHCT về huy động vốn. Nguồn vốn lớn, ổn

định vững chắc và đựơc phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân

đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra chi nhánh còn thường xuyên có số dư

trên 1500 tỷ đồng điều chuyển vốn về NHCT VN.

Mục tiêu phấn đấu của chi nhánh năm 2003 là tiếp tục đẩu mạnh huy động

vốn với mức tăng trưởng huy động 20%. Tổng nguồn huy động đến 30/06/2003 đạt

3254 tỷ(cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi ra VND) tăng so với đầu năm 279 tỷ đồng tốc

độ tăng 9.4% đạt 47% so với mục tiêu huy đọng vốn cả năm 2003

Trong đó:

Vốn huy động VNĐ tăng 365 tỷ, tốc độ tăng đạt 15.5%

Vốn huy động ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) giảm 86 tỷ (-13.8%)

Nhiều hình thưc huy động vốn được triển khai như: tiết kiệm dự thưởng, phát

hành kỳ phiếu 6 tháng trả lãi sau. Hai đợt tiết kiệm dự thưởng ( đợt một từ

5/12/2002 đến 31/01/2003 và đợt hai từ 01/04/2003 đến 30/06/2003)đã huy

độngđược 310 tỷ vượt 85 tỷ so với chỉ tiều NHCT VN giao. Đợt phát hành kỳ phiếu

6 tháng trả lãi sau tư 16/02/2003 đến ngày 31/03/2003 huy động được 382 tỷ vượt

mức kế hoạch 132 tỷ (88%)

Cơ cấu nguồn vốn khu vực kinh tế:

Tiền gửi TCKT: đạt 3253579 trong đó VNĐ 2717610, ngoại tệ (quy ra VNĐ)

535969 tốc độ tăng 9% so với đầu năm, so với cùng kỳ năm trước 15%.

Trong đó: tiền gửi không kỳ hạn đạt 834361, tốc độ tăng 17% so với đầu năm,

so với cùng kỳ năm trước 8%. Tiền gửi có kỳ hạn 585301, tốc độ tăng so với đầu

năm giảm 2%, so với cùng kỳ năm trước 17%

Tiền gửi dân cư: đạt1787684, trong đó VNĐ 1319967, ngoại tệ (quy ra VNĐ)

467897, tốc độ tăng so với đầu năm là 14%, so với cùng kỳ năm trước 19%

Tình hình huy động vốn

30/06/200

31/12/2002 30/06/2003 Tốc độ tăng 2

Chỉ tiêu 30/06/2003 30/06/2003

Tổng số Tổng số Tổng số so với so với

30/06/2002 31/12/2002

1.Tiền gửi TCKT 1313047 1406653 1446887 10 3%

- Không kỳ hạn 774747 711329 834361 8% 17%

- Có kỳ hạn 500874 595322 585301 17% -2%

2.Tiền gửi dân cư 1505243 1567292 1787864 19% 14%

- Tiền gửi tiết kiệm 1350181 1314778 1394263 3% 6%

+ Không kỳ hạn 37789 25157 38241 1% 52%

+ Có kỳ hạn 1312391 1289621 1356022 3% 5%

- Phát hành công cụ nợ 155062 252514 393601 154% 56%

3.Tiền gửi của TCTD khác 1373 18828 1271%

Tổng cộng 2818290 2975318 3253579 15% 9%

Nhận xét:

Nói chung trong 6 tháng đầu năm chi nhánh đã huy động chi nhu cầu tăng

trưởng tín dụng và đã điều chuyển một lượng vốn với mức bình quân 6 tháng là

1282 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chủ yếu tăng trong khu vực tiền gửi

dân cư 221 tỷ tương đương 14.1%. căn cứ vào bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng của

tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tiền gửi có kỳ hạn,

đây là một thuận lợi của NH trong việc giảm được chi phí lãi suất đầu vào.

2. Công tác tín dụng

Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt động tín của chi nhánh NHCT khu vực

Ba Đình đã có những bước phát triển vượt bậc. Chất lượng tín dụng ngày càng được

nâng cao, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ

Tiếp tục thực hiện phương châm “ phát triển an toàn và hiệu quả” năm 2003

NHCT Ba Đình với mục tiêu kiểm soát và cho vay chọn lọc, nâng cao chất lượng

thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện mục tiêu từ các quy chế về

tín dụng hiện hành. Chi nhánh đã đạt được các kết quả sau:

2.1. Cho vay và đầu tư kinh doanh khác:

Tính đến 30/06/2003 đạt 1700 tỷ trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt

1680 tỷ, tăng so với năm 2002 58 tỷ VNĐ tốc độ tăng 4%. Cho vay ngăn hạn đạt

1178 tỷ, giảm 56 tỷ (-4.5%), cho vay trung dài hạn đạt 502 tỷ tăng 114 tỷ tốc độ

tăng 29.4%.

Cho vay ngoài quốc doanh được chú trọng hơn, cho tới ngày 30/06/2003 đạt

242 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 14.4% trên tổng dư nợ. So với đầu năm tăng 104 tỷ

đồng, tốc độ tăng 75.4%

Về dư nợ có tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo và được BTC bảo lãnh: 438 tỷ

đồng, chiếm tỷ trọng 26% trên tổng dư nợ, đạt chỉ tiêu kế hoạch nợ có tài sản đảm

bảo NHCT VN giao.

Về chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng: cho tơi ngày 30/06/2003 dư nợ

có vấn đề là 24.1 tỷ VNĐ bao gồm nợ vay thanh toán, nợ khoanh, nợ được giãn

chưa đến hạn trả, nợ quá hạn chiếm 1.4% tổng dư nợ. Trong đó dư nợ quá hạn là

18.9 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 1.1% trên tổng dư nợ.

Nợ tồn đọng nhóm I: cuối năm 2002 chuyển sang 3.963 triệu đồng thu được

155 triệu đồng

Nợ tồn đọng nhóm II: 814 triệu VNĐ, trong đó 318 triệu VNĐ liên quan đến vụ

án chưa được xử lý của cơ quan thi hành án, số còn lại chủ yếu là nợ khoanh.

Nợ tồn đọng nhóm III: 15.848 tỷ đồng chủ yếu còn phụ thuộc vào cơ quan

xét xử và thi hành án, tổ chức lại sản xuất của cơ quan chủ quản như công ty tiếp thị

đầu tư và PT nông thôn có nợ 15 tỷ VNĐ.

2.2. Nghiệp vụ bảo lãnh:

Số dư bảo lãnh đến ngày 30/06/2003 là 466 tỷ VNĐ, tăng hơn 110 tỷ VNĐ so

với đầu năm. Trong đó có một số doanh nghiệp có số dư bảo lãnh lớn như: Công ty xây

dừng công trình giao thông I: 245 tỷ VNĐ tăng hơn 114 tỷ VNĐ so với đầu năm; công

ty cấp thoát nước 31 tỷ VNĐ tăng so với đầu năm 4 tỷ VNĐ; tổng công ty xây dựng

đường thuỷ: 26 tỷ VNĐ tăng so với đầu năm 4 tỷ VNĐ.

Nhận xét:

Về tốc độ tăng tín dụng thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn, phù hợp

với tinh thần chỉ đạo của công văn 115/CV - NHCT 3 ngày 14/3/2003 về cân đối

vốn kinh doanh quý II năm 2003 của NHCT VN. Tốc độ tăng trưởng cho vay 6

tháng đâu năm thấp hơn so với mức chung của toàn hệ thống 9.4% do cho vay trong

ngắn hạn phải xử lý thu nợ ngay ở một số doanh nghiệp, không tiếp tục cho vay

thêm vì doanh nghiệp còn tồn kho lớn, chưa có hợp đồng tiêu thụ.

3. Công tác kinh doanh đối ngoại:

3.1. Kinh doanh ngoại tệ

Doanh số mua đến ngày 30/06/2003 đạt 49572939 USD (kể cả ngoại tệ khác

quy đổi ra USD) tăng so với cùng kỳ năm trước 2571939 USD, tốc độ tăng 5.5%.

Trong đó doanh số mua USD 4335624 tăng so với cùng kỳ năm trước 12%

Doanh số bán đến ngày 30/06/2003 50093419 USD tăng so với cùng kỳ năm

trước 2816419 USD tốc độ tăng 6%. Trong đó doanh số bán USD 42771313 USD

tăng 15.6% so với cùng kỳ năm trước.

3.2. Nghiệp vụ thanh toán quốn tế:

Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các

nhiệm vụ của một ngân hàng hiện đại, với chất lượn dịch vụ, tiện ích cao đáp ứng

được yêu cầu vận động của nền kinh tế.

Tính đến ngày 30/06/2003 tổng giá trị thanh toán 971 món trị giá 49132345

so với cùng kỳ năm trước tăng 18 món trị giá 2268302 USD

Trong đó: thanh toán hàng nhập khẩu 756 món trị giá 45217614 USD; thanh

toán hàng xuất khẩu 215 món trị giá 3814731 USD

Nhận xét: mặc dù khối lượng nghiệp vụ TTQT phát sinh lớn, song chi nhánh

vẫn đảm bảo an toàn không để xảy ra sai sót làm ảnh hưởng tới quyền lợi của khách

hàng cũng như uy tín của NHCT. Mặt khác chi nhánh còn tư vấn giúp khách hàng

lựa chọn phương thức thanh toán, điều tra thông tin khách hàng nước ngoài để tránh

rủi ro trong qua trình thực hiện hợp đồng XNK.

3.3. Các hoạt động dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch

Doanh số chi trả kiều hối đạt 400000 USD

Doanh số thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, MASTER đạt 10000 USD

Nghiệp vụ bảo lãnh:

Do có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh đối ngoại vàphòng

kinh doanh đối nội để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, nên nghiệp vụ này phát huy

được hiệu quả rõ rệt, tổng số dư bảo lãnh đạt 574 tỷ đồng, phí bảo lãnh thu đươc

trên 2 tỷ đồng.

4. Công tác kế toán thanh toán

Công tác thanh toán

Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng về số lưọng và chất lượng của

khách hàng cùng với hệ thống thông tin điện toán hiện đạiđã được triển khai trong

toàn hệ thống, chi nhánh đã thực hiện tốt thanh toán điện tửliên ngân hàng và trong

hệ thống. Hưon nữa, với trình độ nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách nhiêm cao

nên công tac thanh toán của chi nhánh sáu tháng đầu năm 2003 đã đmr bảo nhanh

chóng chính xác kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy luân chuyển vốn nhanh cho khách

hàng.

Doanh số thanh toán trong 6 tháng đầu năm 2003 đạt 15775 tỷ đồng, tăng

hơn so với cùng kỳ năm trước 2514 tỷ đồng, tốc độ tăng 19%. Trong đó: thanh toán

bằng tiền mặt 3143 tỷ VNĐ tăng hơn so với cùng kỳ năm trước1857 tỷ VNĐ, tốc độ

tăng 17.2%

Số món thanh toán 102299, tăng hơn so với cùng kỳ năm trước 3044 món,

tốc độ tăng 3.1%. Trong đó số món thanh toán bằng tiền mặt đạt 35836 món, tăng

hơn so với cùng kỳ năm trước 1876 món, tốc độ tăng 5.5%; số món thanh toán

không dùng tiền mặt 66436 món tăng hơn so với cùng kỳ năm trước 1142 món, tốc

độ tăng 1.7%

Công tác kế toán quản lý tài chính: nộp thuế cho nhà nước 374992669 VNĐ.

Kiểm soát 338908 chứng từ phát sinh không có sai sót.

5. Công tác tiền tệ kho quỹ

Tổng thu bằng VNĐ đạt1960 tỷ, tăng so với cùng kỳ năm trước 3543 tỷ, tốc

độ tăng 22%. Thu bằng ngoại tệ 45 triệu USD tăng 19.3 triệu so với cùng kỳ năm

trước, tốc độ tăng 26%

Tổng chi VNĐ 1952 tỷ, tăng so với cùng kỳ năm trước là 343 tỷ, tốc độ tăng

21%. Ngoại tệ chi 45 triệu USD tăng so với cùng kỳ năm trước 19.5 triệu USD, tốc

độ tăng 26%.

Chi nhánh đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 169 món với tổng số tiền là

122333000 VNĐ

Phát hiện và thu tiền giả 245 tờ trị giá 21800000 VNĐ

6. Công tác kiểm tra, kiểm soát

Để ngăn ngừa, phát hịên và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm trong quá

trình thực hiện các mặt nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn vốn, bàng các hình thức kiểm

tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm soát từ xa, kiểm tra tại chỗ.

6.1. Nghiệp vụ tín dụng

Qua kiểm tra cho thấy chi nhánh đã cơ bản thực hiệntốt qui chế tín dụng,

nhưng vẫn còn một số sai sót trong hồ sơ DN như thiếu quyết định thành lập, báo

cáo tài chính một số doanh nghiệp nộp còn muộn, kiểm soát sau một số món còn sơ

sài, chưa kịp thời do vậy những sai sót này đã được chấn chỉnh ngay.

6.2. Nghiệp vụ tài chính kế toán

Qua kiểm tra nhìn chung nghiệp vụ nay đã chấp hành tốt nhưng cũng đã phát

hiện những sai sót về hồ sơ mở tài khoản thiếu quyết định bổ nhiệm kế toán

trưởng, chứng từ chưa đầy đủ các yếu tố quy định, hạch toán nhầm tài khoản, tính

và thu lãi sót…

6.3. Nghiệp vụ nguồn vốn

Qua kiểm tra các quỹ tiết kiệm cho thấy các quỹ đã chấp hành tương đối tốt

chế độ thể lệ và qui trình nghiệpvụ thu chi tiết kiệm, tính trả lãi tiền gửi chính xác,

bảo quản tốt thẻ đang lưu hành và thẻ trắng. Trong năm không có sai sót lớn

6.4.Nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ

Đã kiểm tra định kỳ mỗi cuối tháng và kiểm tra đột xuất 5 lần. Qua kiểm tra

nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ đã chấp hành tốt chế độ quản lý kho quỹ, qui trình thu chi

tiền mặt, vì vậy kho quỹ đã được an toàn tuyệt đối.

6.5. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế

Qua kiểm tra được đánh giá là không có sai sót lớn

Về công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tiêp dân và phát hiện tham

nhũng:

Chi nhánh đã có tiểu ban chống tham nhũng và phổ biến quán triệt các văn

bản chống tham nhũng của Nhà nước, của ngành đến 100% cán bộ nhân viên

Các sai sót của các măt nghiệp vụ được các đoàn kiểm tra phát hiện đã đươc

chi nhánh khắc phục kịp thời, báo cáo đúng quy định theo yêu cầuvề NHCT VN.

6.6. Các công tác khác

Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ bảo hiểm phúc lợi và khen thưởng, chế độ bảo

hộ lao động, trang thiết bị làm việc cho CBCNV, động viên và phát phần thưởng cho con

em là học sinh giỏi vào dịp tết thiếu nhi 1/6. tổ chức phong trào văn hoá thể thao va tham

gia hội diễn văn nghệ, thể thao do ngành và địa phương tổ chức.

Giữ vững là đơn vị thực hiện công tác xã hội, phụng dưỡng bà mẹ liệt sĩ tích

cực tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa.

7. Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình đã tiếp tục phát

triển trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Gặt hái được kết quả này trước hết phải kể đến

sự đoàn kết, tinh thần lao động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao của tập thể ban

lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong toàn chi nhánh

Tình hình tài chính 6 tháng đầu năm 2003

6 tháng đầu năm 2002 6 tháng đầu năm % tăng

2003 giảm

Tổng số Cơ cấu % Tổng số Cơ cấu %

Tổng thu nhập 82331 100 99923 100 +21

Thu lãi cho vay 42911 52 56865 52 +33

Thu nộp vốn điều hoà 33513 41 37158 38 +11

Thu dịch vụ và thu khác 5907 7 5400 10 -9

Tổng chi 60870 100 74680 100 +23

Trả lãi huy động vốn 56027 92 69515 93 +24

Trả lãi nhận vốn điều hoà 90 8 142 0 +58

Chi phí khác 4753 5023 7 +6

Thu nhập hạch toán 21461 24743 +15

Chi lương 2316 2709 +12

Lợi nhuận hạch toán 19145 22034 +25

Chương 3: Phương hướng mục tiêu phấn đấu năm 2004

I. Mục tiêu phấn đấu năm 2004

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của NHCT VN đề

ra, với phương châm phát triển an toàn và hiệu quả năm 2004 toàn thể CBCNV chi

nhánh Ba Đình phấn đấu với các mục tiêu và biên pháp thực hiện như sau:

- Huy động vốn tăng 20%

- Mức dư nợ tăng 25%

- Tỷ trọng nợ qua hạn dưới 1%

- Lợi nhuận hach toán tăng 30%

II. Các biện pháp thực hiện

1. Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn trên cơ sở phát triển thêm các

quỹ tiết kiệm tại các trung tâm thương mại, khu dân cư tập trung, đa dạng hoá các

hình thức huy động vốn khu vực dân cư và trong các doanh nghiệp phù hợp với thị

trường để thực hiện cho kỳ được tốc độ tăng nguồn vốn theo nục tieu đã đề ra.

2. Đi sâu đi sát khách hàng đồng thời rà soát, phân tích đánh giá tình hình

sản xuất kinh doanh, tài chính của từng doanh nghiệp, thưc hiện đúng quy trình

nghiệp vụ, tăng cường kỳ luật tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng, tăng tỷ

trọng cho vay đảm bảo trong tổng dư nợ theo kế hoạch của NHCT VN giao. Tiếp

tục xử lý nợ tồn đọng theo đề án cơ cấu lại nợ của NHCT VN đặc biệt là nợ quá hạn

của doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo đã được chi nhánh phân loại và xử lý

theo nghị định của chính phủ.

3. Kiểm tra kiểm soát từng hồ sơ vay vốn, từng món tính lãi và thu lãi, quy trình thu

chi tiền mặt và hạch toán kế toán để đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản.

4. Thực hiện lại đề án cơ cấu lại ngân hàng, triển khai tốt dự án hiện đại hoá ngân

hàng tại Chi nhánh, thực hiện tốt chính sách khách hàng. Tiếp tục đổi mới phong cách

thái độ phục vụ văn hoá văn minh, đề cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao trình độ

nghiệp vụ, phát triển và ứng dụng công nghệ tin học tiên tiến, nâng cao chất lượng dịnh

vụ nhằm giữ vững và mở rộng đa dạng đối tượng khách hàng.

5. Tiến hành xây dựng lại trụ sở chính theo đúng tiến độ và chất lượng công trình

theo thiết kế được duyệt, phấn đấu trong quý 3/2004 đưa công trình vào sử dụng.

6. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, phát huy khả năng và năng lực của đội ngũ

cán bộ, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại theo yêu cầu.

7. Triển khai kế hoạch thực hiện các phong trào, tiến tới kỷ niệm 15 năm ngày

thành lập NHCT theo sự chỉ đạo của NHCTVN và Chi nhánh.

8. Xây dựng các phong trào thi đua lao động giỏi, phong trào người tốt việc tốt,

văn hoá, thể thao tạo không khí thi đua sôi nổi nhằm hoàn thành tốt mục tiêu kế

hoạch.

Lời kết

Chi nhánh NHCT Ba Đình đã đạt được thành tựu đáng kể trên một phần lớn

là do kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế đất nước do Đảng ta khởi xướng và tổ

chưc thực hiện. Trước hết do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của ngân hàng trung

ương, ngân hàng Nhà nước thành phố , trực tiếp là ban lãnh đạo và các phòng ban

ngân hàng Công thương Việt Nam, sự tham gia chỉ đạo của quận uỷ, UBND quận Ba

Đình, các cơ quan hữu quan. Đặc biệt đó là sự nỗ lực phấn đấu của 283 CBCNV toàn

chi nhánh, nội bộ chi nhánh phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí trong cơ quan,

sự phối hợp lãnh đạo giữa Đảng uỷ, chính quyền và các đoàn thể, sự nỗ lực của tập

thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng từ các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm,

các tổ chức thu phát đến toàn chi nhánh. Đây là sức mạnh tổng hợp để vượt qua mọi

khó khăn hoàn thành kế hoạch Trung ương giao. Hơn thế nữa để phát huy và làm

phong phú những thành tích đạt được ngân hàng luôn cố gắng tự hoàn thiện các quy

trình nghiệp vụ, các hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình.