TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
143
5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của
ni trưởng thành từ 18 tuổi trn tại xã
Hóa Trung, huyện Đồng H, tỉnh Thái Nguyên
- Kiến thức và thực hành chung của đối tượng
nghiên cứu mức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp
(13,7%) và (32,3%) trong khi đó thái độ của đối
tượng nghiên cứu mức tốt chiếm tỷ lệ khá cao
(82,0%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2015), Chiến lược quc gia phòng chng
các bnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025.
2. Trương Thị Thùy Dương, Thị Hương,
Th Tài, Nguyễn Văn Hiến (2016) “Hiệu qu
ca hình truyn thông giáo dục dinh dưỡng
nhm ci thin mt s yếu t nguy tăng huyết
áp người trưởng thành ti huyn Bình Lc, tnh
Nam”, Tp chí Y hc Thc hành s 6
(1013),tr.115/117.
3. Phm Th Ngc Hp (2012), Kho sát nh hình
huyết áp người cao tui ti phường Phú Hi, thành
ph Huế. Lun n thạc sĩ Y hc, chuyên ngành Y tế
Công cng, Trường Đại Hc Y - c Huế.
4. Chu Hng Thng (2008), Nghiên cu thc
trng bệnh tăng huyết áp và ri lon chuyn hóa
người tăng huyết áp tại Hóa Thưng, huyn
Đồng H, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thc sĩ,
chuyên ngành nội khoa, Trường Đại Hc Y - c
Thái Nguyên.
5. Nguyn Lân Việt, Đỗ Doãn Li, Phm Thái
Sơn và CS (2008), Áp dng mt s gii pháp can
thip thích hợp để phòng, cha bệnh tăng huyết
áp cộng đồng, Đề tài nghiên cu khoa hc cp
B, tr.1 - 31.
6. Phm Thế Xuyên (2019) Thc trng ng huyết
áp người n t 45 - 64 tui ti huyn Điện Biên,
tnh Điện Biên và chi phí hiu qu ca bin pháp can
thip’’, Luận án tiến y học, chuyên ngành Y tế Công
cng, vin V sinh Dch t Trung Ương.
7. Whelton PK (2004), “Epidemiology and the
Prevention of Hypertension”. J Hypertension:
pp.636 - 42.
8. WHO-ISH (2003), Statement on management of
Hypertension. J.Hypertension, 21(11), pp.1983 - 1992.
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE
PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở BỆNH NHI DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2019
Nguyễn Vân Thu1, Lương Thị Hồng Nhung1,
Nguyễn Thị Huyền2, Khổng Hoài Thương2
TÓM TẮT36
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ S. pneumoniae phân lập
được trên các loại bệnh phẩm và xác định tỷ lệ kháng
kháng sinh của S. pneumoniae.
Đối tượng, phương
pháp nghiên cứu:
1323 mẫu bệnh phẩm từ 1323
bệnh nhi dưới 5 tuổi biểu hiện nhiễm khuẩn. Thiết
kế nghiên cứu tả cắt ngang.
Kết quả:
S.
pneumoniae (phế cầu) c nhân chiếm tỉ lệ cao
nhất (phân lập được từ 48,8% số mẫu bệnh phẩm
dương tính). Hiện nay, S. pneumoniae đã đề kháng
mức độ cao với các kháng sinh erythromycin,
clindamycin, tetracycline, trimethoprime
sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 99%,
95%, 94% 93%. S. pneumoniae đề kháng mức độ
trung bình với các kháng sinh penicillin G, cefotaxime,
ceftriaxone, tỉ lệ đề kháng lần ợt 32%, 45,2%
48,3%. S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng
sinh levofloxacin, moxifloxacin, rifampin, linezolid,
vancomycin, tigecycline, chloramphenicol (tỉ lệ đề
kháng với các kháng sinh này thấp: levofloxacin,
moxifloxacin rifampin 0%; linezolid, vancomycin
1Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vân Thu
Email: vanthu.ytn@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
tigecycline 0,43%; chloramphenicol 14%).
Kết luận:
S. pneumoniae (phế cầu) tác nhân gây nhiễm
khuẩn thường gặp trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt
các nhiễm khuẩn hấp. Các chủng vi khuẩn S.
pneumoniae phân lập được đều kháng kháng sinh
mức độ cao.
SUMMARY
ANTIBIOTIC RESISTANT OF
STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE IN
PATIENTS UNDER 5 YEARS OLD IN THAI
NGUYEN CENTRAL HOSPITAL 2019
Objective: To determine the rate of S.
pneumoniae isolated on specimens and antibiotic
resistance profiles of S. pneumoniae at Thai Nguyen
central hospital from Juanary 2019 to September
2019. Subjects and Methods: 1323 specimens from
1323 patients under 5 years old suspected an
infection had bacterial cultures. A cross-sectional
descriptive study was carried out. Results: S.
pneumoniae is the agent with the highest proportion
(isolated from 48.8% of positive specimens).
Currently, S. pneumoniae has high level of resistance
to erythromycin, clindamycin, tetracycline,
trimethoprime - sulfamethoxazole, the resistance rates
are 99%, 95%, 94% and 93%, respectively. S.
pneumoniae is moderately resistant to penicillin G,
cefotaxime, ceftriaxone, the resistance rates are 32%,
45.2% and 48.3%, respectively. S. pneumoniae is also
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
144
susceptible to levofloxacin, moxifloxacin, rifampin,
linezolid, vancomycin, tigecycline, chloramphenicol
(0% resistance to levofloxacin, moxifloxacin and
rifampin; 0,43% resistance to linezolid, vancomycin
and tigecycline; 14% resistance to chloramphenicol.
Conclusions: S. pneumoniae is a common infectious
agent in children under 5 years old, especially in
respiratory infections. The isolated S. pneumoniae
strains were highly resistant to the antimicrobial
susceptibility testing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát
trin, vấn đề kháng thuốc đã tr nên o đng.
Gánh nng v chi phí điều tr do các bnh nhim
khun gây ra khá ln do vic thay thế các kháng
sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tin [1].
S liu nghiên cu giám sát ANSORP t tháng
1/2000 đến tháng 6/2001 ca 14 trung tâm t
11 nước Đông Nam Á cho thấy t l kháng cao
ca vi khun Streptococcus pneumoniae (S.
pneumoniae phế cu). Trong s 685 chng vi
khun S. pneumoniae phân lập được t người
bnh, 483 (52,4%) chng không còn nhy
cm vi penicillin, 23% mc trung gian
29,4% đã kháng với penicillin (MIC 2mg/l).
Kết qu phân lp vi khun cho thy t l kháng
penicillin Vit Nam cao nht (71,4%) tiếp theo
Hàn Quc (54,8%), Hng Kông (43,2%)
Đài Loan (38,6%). T l kháng erythromycin
cũng rất cao, Việt Nam 92,1%, Đài Loan
86%, Hàn Quc 80,6%, Hng Kông 76,8%
Trung Quc 73,9%. S liu t nghiên cu
giám sát đa trung tâm đã chng minh rõ ràng v
tốc đ t l kháng ca S. pneumoniae ti
nhiều nước châu Á, những nơi có tỷ l mc bnh
nhiu nht thế gii [2]. S. pneumoniae xut hin
kháng kháng sinh bao gm penicillin,
cephalosporins (các β lactam), macrolide,
fluoroquinolone, và thậm chí đã xuất hiện đa
kháng kháng sinh. Tình hình S. pneumoniae
kháng đa kháng sinh được ghi nhn trong mt
s nghiên cu trên thế gii và Vit Nam cho thy
s gia tăng về tình hình nhim khun do S.
pneumoniae cũng như tăng t l bnh tt, t
vong và tăng chi phí điều tr [2,3,4,5].
Nhm mc tiêu cung cp nhng s liu cn
thiết để mt cái nhìn toàn cnh v tình hình
S. pneumoniae kháng kháng sinh, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đềi vi mc tiêu:
1. Xác định t l S. pneumoniae phân lp
đưc trên các loi bnh phm.
2. Xác định t l kháng kháng sinh ca S.
pneumoniae.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Các chủng vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae.
2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Vi sinh, Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên
- Thời gian: từ tháng 1 năm 2019 đến tháng
9 năm 2019
3. Phương pháp thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
mô t với thiết kế cắt ngang.
3.1. C mẫu chọn mẫu nghiên cứu.
Nghn cứu được tiến hành trên 230 chủng vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae phân lập được
trên đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa Vi sinh,
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ
tháng 1 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019.
3.2 Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm các mẫu bệnh phẩm được chỉ
định nuôi cấy vi khuẩn trẻ em dưới 5 tuổi:
tổng số mẫu bệnh phẩm, số mẫu âm tính, số
mẫu dương tính, số mẫu 1 vi khuẩn gây
bệnh, số mẫu có 2 vi khuẩn gây bệnh.
- Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh phân lập được
trong các mẫu bệnh phẩm ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Đặc điểm loại bệnh phẩm phân lập được S.
pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
S. pneumoniae.
4. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu
- Thiết bị: Máy định danh làm kháng sinh
đồ Vitek -2 Compact.
- Thực hiện kỹ thuật nuôi cấy định danh vi
khuẩn làm kháng sinh đồ: Cán b chuyên
khoa Vi sinh thuộc Khoa Vi sinh, Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên Bộ môn Vi sinh,
Trường ĐH Y – Dược Thái Nguyên.
- Xử số liệu
theo các thut toán thng
y học cơ bản, trên phần mm SPSS .
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cu
Bảng 1: Đặc điểm c mu bnh phm
đưc ch đnh nuôi cy vi khun tr em
i 5 tui:
Đặc điểm chung
N
T l %
Tng s mu bnh phm
1323
100
Không có vi khun gây
bnh (Âm tính)
852
64,4
Có vi khun gây bnh
(Dương tính)
471
35,6
Có 1 vi khun gây bnh
442
93,8
Có 2 vi khun gây bnh
29
6,2
Bảng 2: Đặc điểm vi khun gây bnh
phân lập được trong các mu bnh phm
tr em dưới 5 tui
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
145
Vi khun gây bnh
N
T l %
Tng s mu bnh phm
dương tính
471
100
Streptococcus pneumoniae
230
48,8
Haemophilus influenzae
168
35,7
Staphylococcus aureus
48
10,2
Enterobacteriaceae
30
6,4
Moraxella catarrhalis
16
3,4
Đồng nhim 2 vi khun gm
S. pneumoniae
24
5,1
Đồng nhim 2 vi khun khác
5
1,1
Bảng 3: Đặc đim loi bnh phm phân lp
đưc S. pneumoniae tr em i 5 tui:
Loi bnh phm
N
S. pneumoniae t bnh
phm hô hp
230
S. pneumoniae t bnh
phm máu
0
S. pneumoniae t bnh
phm khác
0
2. Đặc điểm đề kháng kháng sinh ca
460 chng S. pneumoniae phân lập được
bệnh nhân dưới 5 tui
Bảng 4: Đặc điểm đ kháng kháng sinh
ca S. pneumoniae:
Kháng sinh
Đề kháng (N)
T l(%)
Penicillin G
74
32
Cefotaxime
104
45,2
Ceftriaxone
111
48,3
Levofloxacin
0
0
Moxifloxacin
0
0
Erythromycin
227
99
Clindamycin
219
95
Linezolid
1
0.43
Vancomycin
1
0.43
Tetracycline
217
94
Tigecycline
1
0.43
Chloramphenicol
33
14
Rifampin
0
0
Trimethoprime-
sulfamethoxazole
214
93
IV. BÀN LUẬN
Trong 1323 mẫu bệnh phẩm được chỉ định
nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ, chúng
tôi ghi nhận 471 mẫu (35,6%) vi khuẩn
gây bệnh và 852 mẫu (64,4%) không tìm thấy vi
khuẩn gây bệnh; đây tỉ lệ tìm thấy vi khuẩn
gây bệnh mức trung bình. Theo P.H Vân, T.V.
Ngọc cs (2005) [6], cấy âm tính
56,5%. Trong nghiên cứu này 93,8% một
tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 6,2% là nhiều tác
nhân vi khuẩn gây bệnh.
Trong số các vi khuẩn phân lập được từ bệnh
phẩm hấp của nghiên cứu này cho thấy tác
nhân gây nhiễm khuẩn hấp nhiều nhất S.
pneumoniae (48,8%), đứng thứ hai H.
infuenzae (35,7%), tỉ lệ này cao hơn một
chút so với các nghiên cứu trước đây, theo đó vi
khuẩn thường gặp nhất S. pneumoniae chiếm
khoảng 30 35% trường hợp, tiếp đến H.
influenzae (khoảng 10 – 30%) [7,8].
S. pneumoniae khả năng gây viêm phổi,
viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai
giữa, tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi
chỉ phân lập được S. pneumoniae từ bệnh phẩm
đường hô hấp.
Nghiên cứu cho thấy S. pneumoniae đã đề
kháng mức độ cao với các kháng sinh
erythromycin, clindamycin, tetracycline,
trimethoprime sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng
lần lượt 99%, 95%, 94% 93%. S.
pneumoniae đề kháng mức độ trung bình với các
kháng sinh penicillin G, cefotaxime, ceftriaxone,
tỉ lệ đề kháng lần lượt là 32%, 45,2% và 48,3%.
S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng sinh
levofloxacin, moxifloxacin, rifampin, linezolid,
vancomycin, tigecycline, chloramphenicol (tỉ lệ
đề kháng với c kháng sinh y thấp:
levofloxacin, moxifloxacin rifampin 0%;
linezolid, vancomycin tigecycline 0,43%;
chloramphenicol 14%).
Theo Phạm Hùng Vân, trong nghiên cứu đa
trung tâm 2006 cho thấy với 204 chủng S.
pneumoniae, tình hình đề kháng như sau:
erythromycin 78-80%; trimethoprime
sulfamethoxazole 75-82%; chloramphenicol
29%; levofloxacin 1%; penicillin 38-80% [3].
Trong nghiên cứu của ANSORP (2005-2006) cho
thấy tỉ lệ S. pneumoniae kháng penicillin tại Hàn
Quốc, Nhật, Việt Nam Thái Lan lên đến 50%;
và trên các chủng Việt Nam cho thấy dù hãy còn
nhạy cảm nhưng đã 17% giảm nhạy cảm với
ceftriaxone. Tại Việt Nam, tỉ lệ S. pneumoniae đề
kháng penicillin 71%, đứng đầu khu vực Châu
Á TBD [2,9]. Như vậy kết quả nghiên cứu này
cho thấy vi khuẩn đã gia tăng đề kháng với một
số kháng sinh.
V. KẾT LUẬN
Trong các mẫu bệnh phẩm được chđịnh nuôi
cấy vi khuẩn trẻ em ới 5 tuổi, S. pneumoniae
(phế cầu) tác nhân chiếm tỉ lcao nhất (phân
lập được từ 48,8% s mẫu bệnh phẩm ơng
nh), đứng thứ hai H. influenzae (35,7%).
100% mẫu bệnh phẩm phân lập được S.
pneumoniae là bệnh phẩm đường hô hấp.
Hiện nay, S. pneumoniae đã đề kháng mức
độ cao với các kháng sinh erythromycin,
clindamycin, tetracycline, trimethoprime
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
146
sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 99%,
95%, 94% và 93%.
S. pneumoniae đề kháng mức độ trung bình
với các kháng sinh penicillin G, cefotaxime,
ceftriaxone, tỉ lệ đề kháng lần lượt 32%,
45,2% và 48,3%.
S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng
sinh levofloxacin, moxifloxacin, rifampin,
linezolid, vancomycin, tigecycline,
chloramphenicol (tỉ lệ đề kháng với các kháng
sinh này thấp: levofloxacin, moxifloxacin
rifampin 0%; linezolid, vancomycin và tigecycline
0,43%; chloramphenicol 14%).
KHUYẾN NGHỊ
Nên tiêm phòng vacxin phế cầu cho trẻ em
dưới 5 tuổi.
Với trẻ bị nhiễm khuẩn do căn nguyên phế
cầu không nên điều trị bằng các kháng sinh
erythromycin, clindamycin, tetracycline
trimethoprime sulfamethoxazole do tỉ lệ đ
kháng của phế cầu với các kháng sinh này hiện
đã rất cao (trên 90%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nicolau DP. (2009). Managenment of
complicated infections in the era of antimicrobial
resistance: the role of tigecycline. Expert Opini.
Pharmacother., 10, 1213-1222.
2. Song J.H. et al, (2005), Spread of drug-resistant
Streptococcus pneumoniae in Asian countries:
Asian Network for Surveillance of Resistant
Pathogens (ANSORP) Study. Clin. Infec. Disea.
28,1206-1211.
3. Van Pham Hung et al, (2006), A multicenter
study on antibiotic resistance of 204 S.pneumoniae
strains Results from 10 hospitals across Vietnam-
ANSORP news- 2006/11/27.
4. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân,
Phạm Thái Bình, (2005), Khảo sát tình hình đề
kháng in-vitro các kháng sinh của các vi khuẩn gây
nhiễm trùng hô hấp cấp, Tạp chí Y học thực hành,
Công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị bệnh
phổi toàn quốc, Cần Thơ 6-2005, Bộ Y Tế, số
513/2005, trang 117-125.
5. Ðinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Văn Hưng, Trần Bích
Thủy, (2005), Tìm hiểu độ nhạy cảm với kháng
sinh của một số loài vi khuẩn khả năng gây
nhiễm trùng hấp phân lập tại Bệnh viện Lao
bệnh phổi trung ương (2000 2004), Tạp chí Y
học thực hành, Công trình nghiên cứu khoa học
Hội nghị bệnh phổi toàn quốc, Cần Thơ 6-2005, Bộ
Y Tế, số 513/2005, trang 112-116.
6. Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc
cs, (2005), Tác nhân gây Viêm phổi cộng đồng,
nghiên cứu ANSORP Việt Nam 2003-2005.
7. UNICEF/WHO Pneumonia. The forgotten killer
of the children 2006
8. Nguyễn Tiến Dũng Trần Quỵ, May Mya
Sein, Nghiên cứu tác dụng của Cefuroxim sodium
tiêm Cefuroxim acetyl uống trong điều trị viêm
phổi mắc phải tại cộng đồng trẻ em. Y học Việt
Nam 1997, 7 (218) 21 -26
9. Song JH, (2006), Global crisis of Pneumococcal
resistance: alarm calls from the East, Drug
Resistance in the 21st Century, 3rdInternational
Symposium on Antimicrobial Agents and
Resistance, p 53 67.
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Trần Minh Hậu*, Lưu Đăng Duy*
TÓM TẮT37
Chúng tôi tiến hành điều tra đánh giá sự hài lòng
với công việc của 211 điều dưỡng viên đang làm việc
tại 4 bệnh viện huyện của tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu
được tiến hành theo phương pháp t qua cuộc
điều tra ngang bằng bộ phiếu hỏi chuẩn bị trước. Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
- 82% số điều dưỡng viên đánh giá công việc
thường ngày là bận mải, có 72,3% số điều dưỡng viên
trực 4 buổi/tháng, 50,7% điều dưỡng viên cho
rằng khối lượng công việc ca trực là rất bận mải.
- Có 71,7% điều dưỡng viên bị bệnh nhân không hợp
*Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Hậu
Email: hauytb@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 18.12.2019
Ngày duyệt bài: 24.12.2019
c 31,8% bị bệnh nhân, người nhà bệnh nhân hạch
ch, quát to trong q trình cm sóc bệnh nhân.
- 70,1% điều dưỡng viên đánh giá môi trường
làm việc, cơ sở vật chất, trang bị bảo hộ cá nhân tốt.
- Việc phối hợp với đồng nghiệp trong công việc
tốt đạt 76,3% và rất tốt là 21,8%.
- Đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo đến việc
đào tạo liên tục, nâng cao năng trình độ chuyên
môn cho nhân viên 86,7% khen thưởng kịp thời
là 99,1%. Có 87,7% điều dưỡng viên hài lòng với mức
trợ cấp và phúc lợi của bệnh viện.
SUMMARY
THE ASSESSMENT OF THE NURSE SATISFACTION
AT SOME OF DISTRICT HOSPITALS IN
THAI BINH PROVINCE YEAR 2019
We conducted a survey to assess the satisfaction
with the work of 211 nurses working in 4 district
hospitals in Thai Binh province. The study was