
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020
143
5.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của
người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên tại xã
Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Kiến thức và thực hành chung của đối tượng
nghiên cứu ở mức tốt chiếm tỷ lệ rất thấp
(13,7%) và (32,3%) trong khi đó thái độ của đối
tượng nghiên cứu ở mức tốt chiếm tỷ lệ khá cao
(82,0%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), Chiến lược quốc gia phòng chống
các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025.
2. Trương Thị Thùy Dương, Lê Thị Hương, Lê
Thị Tài, Nguyễn Văn Hiến (2016) “Hiệu quả
của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng
nhằm cải thiện một số yếu tố nguy cơ tăng huyết
áp ở người trưởng thành tại huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam”, Tạp chí Y học Thực hành số 6
(1013),tr.115/117.
3. Phạm Thị Ngọc Hạp (2012), Khảo sát tình hình
huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phú Hội, thành
phố Huế. Luận văn thạc sĩ Y học, chuyên ngành Y tế
Công cộng, Trường Đại Học Y - Dược Huế.
4. Chu Hồng Thắng (2008), “Nghiên cứu thực
trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa ở
người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành nội khoa, Trường Đại Học Y - Dược
Thái Nguyên.
5. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Thái
Sơn và CS (2008), Áp dụng một số giải pháp can
thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết
áp ở cộng đồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, tr.1 - 31.
6. Phạm Thế Xuyên (2019) “Thực trạng tăng huyết
áp ở người dân từ 45 - 64 tuổi tại huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên và chi phí hiệu quả của biện pháp can
thiệp’’, Luận án tiến sĩ y học, chuyên ngành Y tế Công
cộng, viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương.
7. Whelton PK (2004), “Epidemiology and the
Prevention of Hypertension”. J Hypertension:
pp.636 - 42.
8. WHO-ISH (2003), Statement on management of
Hypertension. J.Hypertension, 21(11), pp.1983 - 1992.
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE
PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở BỆNH NHI DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2019
Nguyễn Vân Thu1, Lương Thị Hồng Nhung1,
Nguyễn Thị Huyền2, Khổng Hoài Thương2
TÓM TẮT36
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ S. pneumoniae phân lập
được trên các loại bệnh phẩm và xác định tỷ lệ kháng
kháng sinh của S. pneumoniae.
Đối tượng, phương
pháp nghiên cứu:
1323 mẫu bệnh phẩm từ 1323
bệnh nhi dưới 5 tuổi có biểu hiện nhiễm khuẩn. Thiết
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả:
S.
pneumoniae (phế cầu) là tác nhân chiếm tỉ lệ cao
nhất (phân lập được từ 48,8% số mẫu bệnh phẩm
dương tính). Hiện nay, S. pneumoniae đã đề kháng
mức độ cao với các kháng sinh erythromycin,
clindamycin, tetracycline, trimethoprime –
sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 99%,
95%, 94% và 93%. S. pneumoniae đề kháng mức độ
trung bình với các kháng sinh penicillin G, cefotaxime,
ceftriaxone, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 32%, 45,2% và
48,3%. S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng
sinh levofloxacin, moxifloxacin, rifampin, linezolid,
vancomycin, tigecycline, chloramphenicol (tỉ lệ đề
kháng với các kháng sinh này thấp: levofloxacin,
moxifloxacin và rifampin 0%; linezolid, vancomycin và
1Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vân Thu
Email: vanthu.ytn@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 6.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
tigecycline 0,43%; chloramphenicol 14%).
Kết luận:
S. pneumoniae (phế cầu) là tác nhân gây nhiễm
khuẩn thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở
các nhiễm khuẩn hô hấp. Các chủng vi khuẩn S.
pneumoniae phân lập được đều kháng kháng sinh ở
mức độ cao.
SUMMARY
ANTIBIOTIC RESISTANT OF
STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE IN
PATIENTS UNDER 5 YEARS OLD IN THAI
NGUYEN CENTRAL HOSPITAL 2019
Objective: To determine the rate of S.
pneumoniae isolated on specimens and antibiotic
resistance profiles of S. pneumoniae at Thai Nguyen
central hospital from Juanary 2019 to September
2019. Subjects and Methods: 1323 specimens from
1323 patients under 5 years old suspected an
infection had bacterial cultures. A cross-sectional
descriptive study was carried out. Results: S.
pneumoniae is the agent with the highest proportion
(isolated from 48.8% of positive specimens).
Currently, S. pneumoniae has high level of resistance
to erythromycin, clindamycin, tetracycline,
trimethoprime - sulfamethoxazole, the resistance rates
are 99%, 95%, 94% and 93%, respectively. S.
pneumoniae is moderately resistant to penicillin G,
cefotaxime, ceftriaxone, the resistance rates are 32%,
45.2% and 48.3%, respectively. S. pneumoniae is also

vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
144
susceptible to levofloxacin, moxifloxacin, rifampin,
linezolid, vancomycin, tigecycline, chloramphenicol
(0% resistance to levofloxacin, moxifloxacin and
rifampin; 0,43% resistance to linezolid, vancomycin
and tigecycline; 14% resistance to chloramphenicol.
Conclusions: S. pneumoniae is a common infectious
agent in children under 5 years old, especially in
respiratory infections. The isolated S. pneumoniae
strains were highly resistant to the antimicrobial
susceptibility testing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển, vấn đề kháng thuốc đã trở nên báo động.
Gánh nặng về chi phí điều trị do các bệnh nhiễm
khuẩn gây ra khá lớn do việc thay thế các kháng
sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền [1].
Số liệu nghiên cứu giám sát ANSORP từ tháng
1/2000 đến tháng 6/2001 của 14 trung tâm từ
11 nước Đông Nam Á cho thấy tỷ lệ kháng cao
của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae (S.
pneumoniae – phế cầu). Trong số 685 chủng vi
khuẩn S. pneumoniae phân lập được từ người
bệnh, có 483 (52,4%) chủng không còn nhạy
cảm với penicillin, 23% ở mức trung gian và
29,4% đã kháng với penicillin (MIC ≥ 2mg/l).
Kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy tỷ lệ kháng
penicillin ở Việt Nam cao nhất (71,4%) tiếp theo
là Hàn Quốc (54,8%), Hồng Kông (43,2%) và
Đài Loan (38,6%). Tỷ lệ kháng erythromycin
cũng rất cao, ở Việt Nam là 92,1%, Đài Loan là
86%, Hàn Quốc là 80,6%, Hồng Kông là 76,8%
và Trung Quốc là 73,9%. Số liệu từ nghiên cứu
giám sát đa trung tâm đã chứng minh rõ ràng về
tốc độ và tỷ lệ kháng của S. pneumoniae tại
nhiều nước châu Á, những nơi có tỷ lệ mắc bệnh
nhiều nhất thế giới [2]. S. pneumoniae xuất hiện
kháng kháng sinh bao gồm penicillin,
cephalosporins (các β – lactam), macrolide,
fluoroquinolone, và thậm chí đã xuất hiện đa
kháng kháng sinh. Tình hình S. pneumoniae
kháng đa kháng sinh được ghi nhận trong một
số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cho thấy
sự gia tăng về tình hình nhiễm khuẩn do S.
pneumoniae cũng như tăng tỉ lệ bệnh tật, tử
vong và tăng chi phí điều trị [2,3,4,5].
Nhằm mục tiêu cung cấp những số liệu cần
thiết để có một cái nhìn toàn cảnh về tình hình
S. pneumoniae kháng kháng sinh, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ S. pneumoniae phân lập
được trên các loại bệnh phẩm.
2. Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của S.
pneumoniae.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Các chủng vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae.
2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Vi sinh, Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên
- Thời gian: từ tháng 1 năm 2019 đến tháng
9 năm 2019
3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
mô tả với thiết kế cắt ngang.
3.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành trên 230 chủng vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae phân lập được
trên đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa Vi sinh,
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ
tháng 1 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019.
3.2 Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm các mẫu bệnh phẩm được chỉ
định nuôi cấy vi khuẩn ở trẻ em dưới 5 tuổi:
tổng số mẫu bệnh phẩm, số mẫu âm tính, số
mẫu dương tính, số mẫu có 1 vi khuẩn gây
bệnh, số mẫu có 2 vi khuẩn gây bệnh.
- Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh phân lập được
trong các mẫu bệnh phẩm ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Đặc điểm loại bệnh phẩm phân lập được S.
pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
S. pneumoniae.
4. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu
- Thiết bị: Máy định danh và làm kháng sinh
đồ Vitek -2 Compact.
- Thực hiện kỹ thuật nuôi cấy định danh vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ: Cán bộ chuyên
khoa Vi sinh thuộc Khoa Vi sinh, Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên và Bộ môn Vi sinh,
Trường ĐH Y – Dược Thái Nguyên.
- Xử lý số liệu
theo các thuật toán thống kê
y học cơ bản, trên phần mềm SPSS .
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm các mẫu bệnh phẩm
được chỉ định nuôi cấy vi khuẩn ở trẻ em
dưới 5 tuổi:
Đặc điểm chung
N
Tỉ lệ %
Tổng số mẫu bệnh phẩm
1323
100
Không có vi khuẩn gây
bệnh (Âm tính)
852
64,4
Có vi khuẩn gây bệnh
(Dương tính)
471
35,6
Có 1 vi khuẩn gây bệnh
442
93,8
Có 2 vi khuẩn gây bệnh
29
6,2
Bảng 2: Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh
phân lập được trong các mẫu bệnh phẩm ở
trẻ em dưới 5 tuổi

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020
145
Vi khuẩn gây bệnh
N
Tỉ lệ %
Tổng số mẫu bệnh phẩm
dương tính
471
100
Streptococcus pneumoniae
230
48,8
Haemophilus influenzae
168
35,7
Staphylococcus aureus
48
10,2
Enterobacteriaceae
30
6,4
Moraxella catarrhalis
16
3,4
Đồng nhiễm 2 vi khuẩn gồm
S. pneumoniae
24
5,1
Đồng nhiễm 2 vi khuẩn khác
5
1,1
Bảng 3: Đặc điểm loại bệnh phẩm phân lập
được S. pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi:
Loại bệnh phẩm
N
Tỉ lệ %
S. pneumoniae từ bệnh
phẩm hô hấp
230
100
S. pneumoniae từ bệnh
phẩm máu
0
0
S. pneumoniae từ bệnh
phẩm khác
0
0
2. Đặc điểm đề kháng kháng sinh của
460 chủng S. pneumoniae phân lập được ở
bệnh nhân dưới 5 tuổi
Bảng 4: Đặc điểm đề kháng kháng sinh
của S. pneumoniae:
Kháng sinh
Đề kháng (N)
Tỉ lệ(%)
Penicillin G
74
32
Cefotaxime
104
45,2
Ceftriaxone
111
48,3
Levofloxacin
0
0
Moxifloxacin
0
0
Erythromycin
227
99
Clindamycin
219
95
Linezolid
1
0.43
Vancomycin
1
0.43
Tetracycline
217
94
Tigecycline
1
0.43
Chloramphenicol
33
14
Rifampin
0
0
Trimethoprime-
sulfamethoxazole
214
93
IV. BÀN LUẬN
Trong 1323 mẫu bệnh phẩm được chỉ định
nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, chúng
tôi ghi nhận có 471 mẫu (35,6%) có vi khuẩn
gây bệnh và 852 mẫu (64,4%) không tìm thấy vi
khuẩn gây bệnh; đây là tỉ lệ tìm thấy vi khuẩn
gây bệnh ở mức trung bình. Theo P.H Vân, T.V.
Ngọc và cs (2005) [6], cấy âm tính
56,5%. Trong nghiên cứu này có 93,8% là một
tác nhân vi khuẩn gây bệnh và 6,2% là nhiều tác
nhân vi khuẩn gây bệnh.
Trong số các vi khuẩn phân lập được từ bệnh
phẩm hô hấp của nghiên cứu này cho thấy tác
nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp nhiều nhất là S.
pneumoniae (48,8%), đứng thứ hai là H.
infuenzae (35,7%), tỉ lệ này có cao hơn một
chút so với các nghiên cứu trước đây, theo đó vi
khuẩn thường gặp nhất là S. pneumoniae chiếm
khoảng 30 – 35% trường hợp, tiếp đến là H.
influenzae (khoảng 10 – 30%) [7,8].
S. pneumoniae có khả năng gây viêm phổi,
viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai
giữa, tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi
chỉ phân lập được S. pneumoniae từ bệnh phẩm
đường hô hấp.
Nghiên cứu cho thấy S. pneumoniae đã đề
kháng mức độ cao với các kháng sinh
erythromycin, clindamycin, tetracycline,
trimethoprime – sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng
lần lượt là 99%, 95%, 94% và 93%. S.
pneumoniae đề kháng mức độ trung bình với các
kháng sinh penicillin G, cefotaxime, ceftriaxone,
tỉ lệ đề kháng lần lượt là 32%, 45,2% và 48,3%.
S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng sinh
levofloxacin, moxifloxacin, rifampin, linezolid,
vancomycin, tigecycline, chloramphenicol (tỉ lệ
đề kháng với các kháng sinh này thấp:
levofloxacin, moxifloxacin và rifampin 0%;
linezolid, vancomycin và tigecycline 0,43%;
chloramphenicol 14%).
Theo Phạm Hùng Vân, trong nghiên cứu đa
trung tâm 2006 cho thấy với 204 chủng S.
pneumoniae, tình hình đề kháng như sau:
erythromycin 78-80%; trimethoprime –
sulfamethoxazole 75-82%; chloramphenicol
29%; levofloxacin 1%; penicillin 38-80% [3].
Trong nghiên cứu của ANSORP (2005-2006) cho
thấy tỉ lệ S. pneumoniae kháng penicillin tại Hàn
Quốc, Nhật, Việt Nam và Thái Lan lên đến 50%;
và trên các chủng Việt Nam cho thấy dù hãy còn
nhạy cảm nhưng đã có 17% giảm nhạy cảm với
ceftriaxone. Tại Việt Nam, tỉ lệ S. pneumoniae đề
kháng penicillin là 71%, đứng đầu khu vực Châu
Á TBD [2,9]. Như vậy kết quả nghiên cứu này
cho thấy vi khuẩn đã gia tăng đề kháng với một
số kháng sinh.
V. KẾT LUẬN
Trong các mẫu bệnh phẩm được chỉ định nuôi
cấy vi khuẩn ở trẻ em dưới 5 tuổi, S. pneumoniae
(phế cầu) là tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất (phân
lập được từ 48,8% số mẫu bệnh phẩm dương
tính), đứng thứ hai là H. influenzae (35,7%).
100% mẫu bệnh phẩm phân lập được S.
pneumoniae là bệnh phẩm đường hô hấp.
Hiện nay, S. pneumoniae đã đề kháng mức
độ cao với các kháng sinh erythromycin,
clindamycin, tetracycline, trimethoprime –

vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
146
sulfamethoxazole, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 99%,
95%, 94% và 93%.
S. pneumoniae đề kháng mức độ trung bình
với các kháng sinh penicillin G, cefotaxime,
ceftriaxone, tỉ lệ đề kháng lần lượt là 32%,
45,2% và 48,3%.
S. pneumoniae còn nhạy cảm với các kháng
sinh levofloxacin, moxifloxacin, rifampin,
linezolid, vancomycin, tigecycline,
chloramphenicol (tỉ lệ đề kháng với các kháng
sinh này thấp: levofloxacin, moxifloxacin và
rifampin 0%; linezolid, vancomycin và tigecycline
0,43%; chloramphenicol 14%).
KHUYẾN NGHỊ
Nên tiêm phòng vacxin phế cầu cho trẻ em
dưới 5 tuổi.
Với trẻ bị nhiễm khuẩn do căn nguyên phế
cầu không nên điều trị bằng các kháng sinh
erythromycin, clindamycin, tetracycline và
trimethoprime – sulfamethoxazole do tỉ lệ đề
kháng của phế cầu với các kháng sinh này hiện
đã rất cao (trên 90%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nicolau DP. (2009). Managenment of
complicated infections in the era of antimicrobial
resistance: the role of tigecycline. Expert Opini.
Pharmacother., 10, 1213-1222.
2. Song J.H. et al, (2005), Spread of drug-resistant
Streptococcus pneumoniae in Asian countries:
Asian Network for Surveillance of Resistant
Pathogens (ANSORP) Study. Clin. Infec. Disea.
28,1206-1211.
3. Van Pham Hung et al, (2006), A multicenter
study on antibiotic resistance of 204 S.pneumoniae
strains – Results from 10 hospitals across Vietnam-
ANSORP news- 2006/11/27.
4. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân,
Phạm Thái Bình, (2005), Khảo sát tình hình đề
kháng in-vitro các kháng sinh của các vi khuẩn gây
nhiễm trùng hô hấp cấp, Tạp chí Y học thực hành,
Công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị bệnh
phổi toàn quốc, Cần Thơ 6-2005, Bộ Y Tế, số
513/2005, trang 117-125.
5. Ðinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Văn Hưng, Trần Bích
Thủy, (2005), Tìm hiểu độ nhạy cảm với kháng
sinh của một số loài vi khuẩn có khả năng gây
nhiễm trùng hô hấp phân lập tại Bệnh viện Lao và
bệnh phổi trung ương (2000 – 2004), Tạp chí Y
học thực hành, Công trình nghiên cứu khoa học
Hội nghị bệnh phổi toàn quốc, Cần Thơ 6-2005, Bộ
Y Tế, số 513/2005, trang 112-116.
6. Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc và
cs, (2005), Tác nhân gây Viêm phổi cộng đồng,
nghiên cứu ANSORP Việt Nam 2003-2005.
7. UNICEF/WHO – Pneumonia. The forgotten killer
of the children – 2006
8. Nguyễn Tiến Dũng – Trần Quỵ, May Mya
Sein, Nghiên cứu tác dụng của Cefuroxim sodium
tiêm và Cefuroxim acetyl uống trong điều trị viêm
phổi mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em. Y học Việt
Nam 1997, 7 (218) 21 -26
9. Song JH, (2006), Global crisis of Pneumococcal
resistance: alarm calls from the East, Drug
Resistance in the 21st Century, 3rdInternational
Symposium on Antimicrobial Agents and
Resistance, p 53 – 67.
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỚI CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Trần Minh Hậu*, Lưu Đăng Duy*
TÓM TẮT37
Chúng tôi tiến hành điều tra đánh giá sự hài lòng
với công việc của 211 điều dưỡng viên đang làm việc
tại 4 bệnh viện huyện của tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu
được tiến hành theo phương pháp mô tả qua cuộc
điều tra ngang bằng bộ phiếu hỏi chuẩn bị trước. Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
- Có 82% số điều dưỡng viên đánh giá công việc
thường ngày là bận mải, có 72,3% số điều dưỡng viên
trực 4 buổi/tháng, có 50,7% điều dưỡng viên cho
rằng khối lượng công việc ca trực là rất bận mải.
- Có 71,7% điều dưỡng viên bị bệnh nhân không hợp
*Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Hậu
Email: hauytb@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 18.12.2019
Ngày duyệt bài: 24.12.2019
tác và 31,8% bị bệnh nhân, người nhà bệnh nhân hạch
sách, quát tháo trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.
- Có 70,1% điều dưỡng viên đánh giá môi trường
làm việc, cơ sở vật chất, trang bị bảo hộ cá nhân tốt.
- Việc phối hợp với đồng nghiệp trong công việc là
tốt đạt 76,3% và rất tốt là 21,8%.
- Đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo đến việc
đào tạo liên tục, nâng cao kĩ năng và trình độ chuyên
môn cho nhân viên là 86,7% và khen thưởng kịp thời
là 99,1%. Có 87,7% điều dưỡng viên hài lòng với mức
trợ cấp và phúc lợi của bệnh viện.
SUMMARY
THE ASSESSMENT OF THE NURSE SATISFACTION
AT SOME OF DISTRICT HOSPITALS IN
THAI BINH PROVINCE YEAR 2019
We conducted a survey to assess the satisfaction
with the work of 211 nurses working in 4 district
hospitals in Thai Binh province. The study was

