Tính thanh khoản của chứng khoán
Tính thanh khon và ri ro thanh khoản trong đầu tư chứng
khoán
Trên thực tế, có những thời điểm nhà đầu tư sở hữu lượng cổ
phiếu giá trị hàng trăm triệu đồng, nhưng chúng chỉ là những con
số trên giấy. Muốn bán nhưng không ai mua. Lý do? Vì họ đang
sở hữu những cổ phiếu có tính thanh khoản kém.
Vậy tính thanh khoản là gì?
Tính thanh khoản của chứng khoán là khái niệm thể hiện khả
năng chuyển đổi dễ dàng ttiền sang chứng khoán và ngược li.
Rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán
Một giá trị của thị trường tập trung là tạo nên tính thanh khoản
cao, h trợ nhà đầu tư giao dịch và chủ động trước các quyết
định mua/bán. Tuy nhiên, có những phiên giao dịch, cột dư mua
trống ngay từ đầu phiên, chủ động bán giá sàn nhưng vẫn khó
thành công. Đó là điểm lo sợ nhất đối với nhà đầu tư, bởi nắm
chứng khoán trong tay, thấy lỗ qua từng ngày và khả năng thanh
khoản ngày mt thu hẹp. Điều này được gọi là rủi ro thanh khoản
trong đầu tư chứng khoán.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
Thứ nhất, hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.
Những mã cổ phiếu của các doanh nghiệp có uy tín, hiệu quả làm
ăn tốt và thông tin công bminh bạch, rõ ràng thường có tính
thanh khoản cao hơn và ngược lại.
Thứ hai, những thông tin có tác động mạnh từ các cơ quan quản
lý, ví d Chỉ thị 03 đã có ảnh hưởng không nhỏ đối với thị trường
chứng khoán. Nhiều nhà đầu tư dù rất muốn mua vào trong thời
điểm thị trường đi xuống nhưng đành đứng nhìn khi không còn
nguồn cung tiền từ ngân hàng.
Thứ ba, hạn chế về “room” của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu
tư nước ngoài đang gặp phải rào cản hết “room” (là khoảng cho
phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của doanh nghiệp
trong nước đã niêm yết, hiện là 30% đối với các tổ chức tín dụng
và 49% đối với các ngành nghkhác) hoặc gần hết room đối với
nhiều cổ phiếu trong tầm ngắm ca họ.
Thứ tư, tâm lý của các nhà đầu tư cũng làm cho giao dịch trên th
trường lúc sôi nổi, lúc ảm đạm. Khi thị trường đi lên, nhà đầu
hưng phấn thì thtrường có tính thanh khoản cao. Khi thị trường
đi xuống, nhà đầu tư bắt đầu lo sợ thì tính thanh khoản của thị
trường thấp, dù ai cũng biết rằng thị trường đi xuống là cơ hội để
mua vào.
Thứ năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao khiến người dân phải chi
nhiều hơn cho tiêu dùng, do đó, số tiền đổ vào chứng khoán của
họ sẽ ít đi.
Ngoài ra, các th trường bất động sản, bảo hiểm, vàng… có s
liên thông với nhau. Nhà đầu tư luôn tìm cách hạn chế rủi ro bằng
cách phân bổ nguồn vốn vào nhiu lĩnh vực khác nhau, mi thị
trường khi có dấu hiệu “nóng” hay “lạnh” đều ảnh hưởng đến th
trường chứng khoán nói chung và tính thanh khoản của chứng
khoán nói riêng.
Vì vậy, khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, nhà đầu tư dứt
khoát phải xem xét đến tính thanh khoản của chứng khoán, hay
nói cách khác là kh năng bán chứng khoán để tái tạo ngun vốn
đầu tư ban đầu.
Tính thanh khon (hay còn gi là tính lng) hiu là vic chng
khoán hay các khon n, khon phi thu...có kh năng đổi thành
tin mt d dàng, thun tin cho vic thanh toán hay chi tiêu. Ta
có th ly mt ví d, trong kế toán tài sản lưu động chia làm năm
loại và được sp xếp theo tính thanh khon t cao đến thấp như
sau: tin mặt, đầu tư ngắn hn, khon phi thu, ứng trước ngn
hn, và hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tin mt có tính thanh
khon cao nhất, luôn luôn dùng đưc trc tiếp để thanh toán, lưu
thông, tích tr; còn hàng tn kho có tính thanh khon thp nht vì
phi trải qua giai đoạn phân phi và tiêu th chuyn thành khon
phi thu, ri t khon phi thu sau mt thi gian mi chuyn
thành tin mt.
Chng khoán có tính thanh khon là nhng chng khoán có sn
th trường cho vic bán li d dàng, giá c tương đối ổn định theo
thi gian và kh năng cao để phc hi ngun vốn đã đầu
nguyên thy ca ngân hàng. Khi la chn chứng khoán để đầu
tư, ngân hàng dt khoát phi xem xét đến kh năng bán lại trước
khi chúng đáo hạn để tái to ngun vn đầu tư ban đầu. Nếu kh
năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoc phi