BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Nguyễn Thu Quỳnh

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ SINH KHẢ DỤNG VIÊN NÉN METRONIDAZOL GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc

Mã số: 62720402

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Hà Nội, năm 2017

0

Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Bào chế- Trường Đại học

Dược Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải

2. GS.TS. Võ Xuân Minh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp trường họp tại:

.....................................................................................................

Vào hồi...........giờ...............ngày............tháng........năm.........

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt nam

Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội

1

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DC Dược chất

ĐT Đại tràng Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ FDA

(Food Drug Administration)

GPTĐT Giải phóng tại đại tràng

HPMC Hydroxy propyl methyl cellulose

MTZ Metronidazol

Thời gian tiềm tàng Tlag

2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Metronidazol là một kháng sinh phổ rộng, có thể sử dụng đơn độc

hoặc phối hợp với dược chất khác để điều trị các bệnh như: bệnh viêm

nhiễm đường sinh dục, bệnh viêm răng lợi, bệnh loét dạ dày- tá tràng

do vi khuẩn Helicobacter pylori, bệnh viêm gan do amip, bệnh nhiễm

trùng hệ thần kinh trung ương do Bacteroides, bệnh viêm đại tràng cấp

và mạn tính do amip.

Trên thị trường, metronidazol thường được bào chế ở các dạng

thuốc quy ước như viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Các dạng bào

chế này có sinh khả dụng cao (SKD > 80%) nên hiệu quả trong điều trị

các bệnh: viêm loét dạ dày- tá tràng, viêm gan, nhiễm trùng hệ thần

kinh trung ương do nồng độ thuốc trong máu cao. Tuy nhiên, với bệnh

viêm đại tràng cấp và mạn tính, các dạng bào chế này thường không

đạt được hiệu quả tối ưu do nồng độ thuốc tại đại tràng thấp. Nhằm

mục đích nâng cao hiệu quả điều trị bệnh viêm đại tràng và giảm tác

dụng không mong muốn, hướng nghiên cứu phát triển dạng bào chế có

khả năng tập trung nồng độ dược chất cao tại đại tràng là phù hợp.

Trong những năm qua, trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên

cứu về dạng thuốc giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol.

Ở trong nước, dạng viên quy ước chứa metronidazol có rất nhiều

chế phẩm lưu hành trên thị trường. Về viên nén chứa metronidazol

giải phóng tại đại tràng, đã có một vài tác giả nghiên cứu bào chế.

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu mới chỉ là bước đầu và chưa có

công trình nào nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng của dạng bào chế

này. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: ″Nghiên cứu bào chế và sinh

khả dụng viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng″.

1

* Mục tiêu của luận án

• Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nén

metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô 5.000 viên.

• Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu đánh giá độ

ổn định của viên nghiên cứu.

• Bước đầu đánh giá được sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên

chó thí nghiệm.

* Nội dung nghiên cứu của luận án

• Xây dựng công thức viên nhân bằng phương pháp xát hạt ướt.

• Xây dựng công thức bào chế viên nén metronidazol giải phóng

tại đại tràng bằng kỹ thuật bao dập và bao bồi.

• Xây dựng quy trình bào chế viên nén metronidazol giải phóng

tại đại tràng ở quy mô 5.000 viên.

• Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên

nghiên cứu.

• Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu.

* Những đóng góp mới của luận án

• Sử dụng được phương pháp bao dập và bao bồi để bào chế viên

nén MTZ giải phóng tại đại tràng với tá dược pectin (là polyme bị

phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng).

• Xây dựng được mô hình đánh giá giải phóng dược chất in vitro

trên cơ sở Tlag- pH- enzym của vi sinh vật đại tràng. * Cấu trúc luận án

Luận án gồm 158 trang, 78 bảng, 39 hình, 112 tài liệu tham khảo

(15 tài liệu tiếng việt, 97 tài liệu tiếng anh). Bố cục như sau: Đặt vấn

đề 1 trang, tổng quan 38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

23 trang, kết quả nghiên cứu 75 trang, bàn luận 18 trang, kết luận 2

trang, đề xuất 1 trang, danh mục các công trình đã công bố có liên

2

quan đến luận án 1 trang, tài liệu tham khảo 10 trang. Ngoài ra, luận

án còn có 7 phụ lục kèm theo 25 bảng và 16 hình.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. METRONIDAZOL

Trình bày nội dung cơ bản về: công thức, tính chất lý hóa, phương

pháp định lượng, dược động học, tác dụng, cơ chế, chỉ định, tương

tác thuốc, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định, các dạng bào

chế của metronidazol trên thị trường.

1.2. THUỐC GIẢI PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

1.2.1. Đặc điểm sinh lý đại tràng liên quan đến dạng thuốc

Trình bày nội dung về: Cấu tạo và vận động của đại tràng, hấp thu

nước và chất điện giải, pH, vi sinh vật trong đại tràng, các yếu tố ảnh

hưởng đến thời gian lưu và sự giải phóng thuốc tại đại tràng.

1.2.2. Dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

1.2.2.1. Ưu điểm và các hạn chế của dạng thuốc

• Ưu điểm trong điều trị bệnh điều trị tại chỗ, bệnh theo nhịp sinh

học, protein và peptid, phân phối vacxin.

• Hạn chế: Đưa thuốc đến đại tràng phải qua dạ dày và ruột non

(chịu ảnh hưởng của pH, enzym ở dạ dày và ruột non). Đại tràng ít

nước, không có nhung mao, ít nhu động nên quá trình giải phóng

dược chất khó khăn.

1.2.2.2. Phân loại thuốc giải phóng tại đại tràng

• Hệ phụ thuộc pH

• Hệ phụ thuộc thời gian

• Hệ thẩm thấu

• Hệ phụ thuộc áp suất

3

• Tiền thuốc

• Sử dụng polyme bị phân hủy bởi vi sinh vật

• Hệ giải phóng tại đại tràng dạng hạt

1.2.2.3. Phương pháp bào chế dạng thuốc giải phóng tại đại tràng

Phương pháp bào chế dạng viên giải phóng tại đại tràng hay sử

dụng nhất là phương pháp bao với các kỹ thuật bao dập, bao khô, bao

màng mỏng. Đặc điểm chung của các kỹ thuật bao là thường sử dụng

tá dược bao là các polyme có khả năng giải phóng dược chất đặc hiệu

tại đại tràng như các polysaccarid tự nhiên (pectin, chitosan, gôm Guar,

alginat, inulin,...) hoặc các polyme có đặc tính phụ thuộc pH, thời gian.

• Phương pháp bao khô: Bao khô là phương pháp bao trong đó bột

nguyên liệu được bao trực tiếp lên các dạng bào chế rắn không sử

dụng hoặc sử dụng rất ít dung môi và sử dụng nhiệt trong quá trình ủ

để tạo thành một lớp bao. Gồm các loại:

- Bao bột khô với chất hóa dẻo.

- Bao khô dựa trên kết dính nhiệt.

- Bao khô tĩnh điện.

- Bao khô với chất hóa dẻo- tĩnh điện- kết dính nhiệt.

• Phương pháp bao dập: Kỹ thuật bao dập dựa trên cơ sở dùng lực

nén nhất định để tạo lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất quanh

viên nhân. Kỹ thuật không sử dụng dung môi, chất hóa dẻo và nhiệt

độ trong quá trình bao.

• Phương pháp bao màng mỏng: Ứng dụng ít hơn, sử dụng

polyme phụ thuộc pH và một số polyme phân hủy theo cơ chế ăn

mòn hoặc trương nở hòa tan như HPMC, Eudragit, cellulose acetat

phthalat, hydroxy propyl methyl cellulose acetat succinat.

• Ngoài ra còn dạng viên đa lớp, viên thẩm thấu, viên nang

GPTĐT.

4

1.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng

1.2.4.1. Đánh giá giải phóng in vitro

Do đặc điểm sinh lý đại tràng có nhiều điểm khác biệt dạ dày và

ruột non, nên mô hình thử giải phóng in vitro có một số điểm cải tiến

so với phương pháp thử hòa tan dạng thuốc rắn quy ước. Qua tổng

hợp các tài liệu tham khảo, phương pháp được chia thành 3 loại: • Mô hình thử giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH. • Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- vi sinh vật đại tràng. • Mô hình thử giải phóng in vitro sử dụng Tlag- pH- enzym của vi

sinh vật đại tràng.

1.2.4.2. Đánh giá giải phóng in vivo

• Hiện nay, các công trình nghiên cứu thường đánh giá giải phóng

in vivo bằng phương pháp chụp X- quang hoặc sử dụng chất đánh

dấu sinh học sau đó chụp hình ảnh (X- quang hoặc gama) trên động

vật thí nghiệm hoặc người tình nguyện.

• Xác định khối lượng metronidazol dịch đại tràng: Để so sánh rõ

hơn sự khác biệt về giải phóng in vivo của dạng thuốc quy ước và

dạng thuốc giải phóng tại đích đại tràng. Tuy nhiên đây là dạng thuốc

mới, có rất ít các công trình nghiên cứu về phương pháp định lượng

này. Dựa vào bản chất MTZ được sử dụng trong nghiên cứu là base

hữu cơ yếu tan được trong cloroform và có một số tính chất tương tự

alcaloid. Chiết bằng cloroform và định lượng MTZ bằng phương

pháp HPLC.

5

• Xác định nồng độ MTZ trong huyết tương: Viên nén MTZ giải

phóng tại đại tràng được bào chế với mục đích tác dụng tại chỗ và

hạn chế tối đa tác dụng toàn thân. Xác định nồng độ MTZ trong

huyết tương có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá dạng thuốc

này có được hấp thu hay không? Các nghiên cứu thường sử dụng

phương pháp HPLC với chuẩn nội carbamazepin hoặc tinidazol để

định lượng MTZ trong huyết tương.

1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VIÊN METRONIDAZOL GIẢI

PHÓNG TẠI ĐẠI TRÀNG

Các nghiên cứu chủ yếu theo hướng cơ bản: Sử dụng các polyme

là các polysaccarid bị phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng như: gôm

Guar, pectin, chitosan, gôm xanthan. Phương pháp bào chế chủ yếu

là phương pháp bao sử dụng kỹ thuật bao dập. Về đánh giá in vitro sử

dụng vi sinh vật đại tràng hoặc enzym do vi sinh vật giải phóng ra.

Đánh giá in vivo thường sử dụng hình ảnh X- quang hoặc sử dụng

chất đánh dấu sinh học.

CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, ĐỐI

TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên liệu, trang thiết bị và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị

Các nguyên liệu sử dụng trong bào chế đạt tiêu chuẩn dược dụng

theo dược điển Anh, Mỹ, Việt Nam; các hóa chất sử dụng trong kiểm

nghiệm đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích theo quy định.

Các thiết bị phân tích hiện đại do các nước EU, Mỹ, Nhật sản

xuất, đảm bảo độ tin cậy.

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Metronidazol nguyên liệu: Đạt tiêu chuẩn BP 2009.

6

Động vật thí nghiệm: 12 chó ta trưởng thành, giống đực, khỏe

mạnh, khối lượng từ 10- 12 kg.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Các phương pháp bào chế

• Bào chế viên nhân: sử dụng phương pháp xát hạt ướt.

• Bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng:

Phương pháp bao dập: Tiến hành trên thiết bị bao dập (ZPW26

CORE-COVERED TABLET PRESS). Viên nhân được cấp vào giữa

cối qua bộ phận cấp viên nhân. Bột bao (lớp trên, lớp dưới) được cấp

vào cối bằng 2 phễu. Tiến hành dập viên bao với lực dập nhất định.

Phương pháp bao bồi: Tiến hành trên nồi bao truyền thống. Viên

nhân được cho vào nồi bao. Phun dung dịch tá dược dính bám đều bề

mặt viên nhân. Tiếp tục phun bột bao bám đều bề mặt viên nhân. Sấy

viên và lặp lại quy trình đến khi viên bao đạt khối lượng yêu cầu.

• Xây dựng quy trình bào chế viên bao: được xây dựng ở quy mô

5.000 viên/mẻ.

• Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên nén bao: Dựa vào các chỉ

tiêu chất lượng của 3 lô bào chế theo công thức tối ưu.

• Theo dõi độ ổn định của chế phẩm nghiên cứu: Tiến hành trên 3

mẫu viên nén bào chế theo công thức tối ưu, đóng trong lọ thủy tinh

màu kín. Bảo quản ở điều kiện của phương pháp thử lão hóa cấp tốc

và phương pháp thử dài hạn.

2.2.2. Các phương pháp kiểm nghiệm

• Kiểm nghiệm các chỉ tiêu chung của viên nén theo DĐVN IV.

• Phương pháp đánh giá chất lượng bột, hạt: độ đồng đều hàm

lượng MTZ trong bột và hạt.

7

• Phương pháp thử hòa tan viên bao: dựa trên mô hình đánh giá

giải phóng sử dụng Tlag- pH- enzym của vi sinh vật đại tràng. Định lượng MTZ trong dịch hòa tan bằng phương pháp quang phổ UV.

• So sánh đồ thị hòa tan dược chất: Sử dụng chỉ số f2. • Định lượng MTZ trong chế phẩm: Sử dụng phương pháp HPLC.

• Đánh giá hình ảnh bề mặt và mặt cắt ngang của lớp bao: sử dung

kính hiển vi điện tử phát xạ trường.

2.2.3. Phương pháp đánh giá in vivo

• Xác định vị trí viên trong đường tiêu hóa chó thí nghiệm: Sử

dụng phương pháp chụp X- quang. Viên nhân chứa 10% bari sulfat.

• Xác định khối lượng MTZ trong dịch đại ràng chó thí nghiệm:

Chiết MTZ trong dịch đại tràng bằng cloroform, định lượng MTZ

trong dịch chiết sử dụng phương pháp HPLC cột C8, pha động

methanol- nước là 20- 80.

• Định lượng MTZ trong huyết tương: Loại tủa protein bằng

methanol. Định lượng MTZ trong huyết tương sử dụng phương pháp

HPLC với chuẩn nội carbamazepin. Cột C18, pha động acetonitril-

đệm phosphat pH 4,5 tỷ lệ 30- 70 có 0,1% TEA.

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Xác định Tlag và tốc độ giải phóng MTZ sau pha tiềm tàng: sử

dụng công cụ DDsolver cài đặt trong MS Excel 2013.

So sánh nhiều mẫu: sử dụng công cụ MS Excel 2013.

Đánh giá tuổi thọ của chế phẩm bằng phần mềm Minitab 17.

8

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả xây dựng phương pháp định lượng metronidazol

bằng phương pháp quang phổ tử ngoại và phương pháp sắc ký

lỏng hiệu năng cao

Kết quả cho thấy, có thể sử dụng phương pháp quang phổ UV tại

các bước sóng 277 nm trong dung dịch HCl pH 1,2; 229 nm trong

đệm pH 7,4; 320 nm trong đệm pH 6,8 có chứa enzym Pectinex ultra

SP-L 26.000 PG/ml để định lượng MTZ trong dịch thử hòa tan.

Có thể sử dụng phương pháp HPLC (cột C18, pha động methanol-

nước tỷ lệ 20- 80) để định lượng MTZ trong chế phẩm. Phương pháp

được tái thẩm định theo tiêu chí của FDA.

3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng công thức

3.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại

đại tràng bằng phương pháp bao dập

3.2.1.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân

Qua khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố thuộc thành phần công

thức như loại và lượng tá dược dính, tá dược rã, tá dược trơn,... Lựa

chọn được công thức viên nhân như sau: Mtetronidazol 200,0 mg;

Disolcel 17,5 mg; Lactose 17,5 mg; PVP K30 10,0 mg; Talc 2,5 mg;

magnesi stearat 2,5 mg. Kết quả thử hòa tan cho thấy: Viên nhân giải

phóng > 85% DC sau 30 phút; độ cứng 5,2 kP; độ mài mòn 0,5%.

Viên nhân được sử dụng trong phương pháp bao dập.

3.2.1.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng

dược chất tại đại tràng bằng phương pháp bao dập

Lớp bao kiểm soát giải phóng MTZ tại đại tràng được bào chế dựa

vào tiêu chí viên có Tlag khoảng 5 - 6 giờ.

9

a. Lựa chọn tá dược kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng

Bào chế các mẫu pectin đơn (CT1- CT7) và pectin kết hợp HPMC

tỷ lệ 80- 20 (CT8- CT14). Khối lượng lớp bao từ 150 đến 500 % so với

khối lượng viên nhân. Kết quả được ở bảng 3.12; hình 3.5 và 3.6.

Bảng 3.12. Tlag viên có lớp bao chứa pectin đơn và pectin - HPMC

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7

Công thức CT8 CT9 CT10 CT11 CT12 CT13 CT14

Tlag (giờ) 1,83 ± 0,01 1,87 ± 0,02 2,08 ± 0,05 2,07 ± 0,05 3,30 ± 0,05 2,06 ± 0,04 2,00 ± 0,01

Tlag(giờ) 5,00 ± 0,04 5,83 ± 0,05 6,25 ± 0,01 6,76 ± 0,03 7,28 ± 0,01 7,51 ± 0,03 6,00 ± 0,01

100

100

CT8

80

80

CT9

60

60

g n ó h p

40

40

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

20

20

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7

CT1 0 CT1 1

g n ó h p i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

0

5

10

15

0

5

15

Thời gian (giờ)

10 Thời gian (giờ)

PL2.2. Tỷ lệ % MTZ giải phóng ở viên có tỷ lệ pectin 104 đơn khác nhau (n=6) PL2.3. Tỷ lệ % MTZ giải phóng ở viên có tỷ lệ pectin 104 - HPMC khác nhau (n=6)

Nhận xét: Lớp bao pectin đơn (CT1-CT7) không có khả năng

kiểm soát giải phóng DC đến đại tràng. Pectin kết hợp HPMC, khả

năng kiểm soát giải phóng tăng rõ rệt. Tốc độ giải phóng DC ổn định.

Khối lượng lớp bao từ 150% (CT8) đến 400% (CT13), Tlag tăng từ 5,00 giờ đến 7,51 giờ. Tiếp tục tăng khối lượng lớp bao, Tlag không tăng. Lựa chọn khối lượng lớp bao 200% so khối lượng viên nhân.

10

b. Lựa chọn tỷ lệ pectin- HPMC

Tỷ lệ pectin- HPMC thay đổi 90- 10 đến 50- 50. Khối lượng lớp

bao 200%. Kết quả trình bày bảng 3.15 và hình 3.4.

TL90:10 TL80:20 TL70:30 TL60:40 TL50:50

90- 10

80- 20

70- 30

60- 40

50- 50

Công thức Tỷ lệ pectin 104-HPMC Tlag (giờ)

5,71±1,02

5,79±0,04

5,86±0,02

6,58±0,01

6,98±0,04

100

TL90:10

80

TL80:20

60

TL70:30

40

TL60:40

g n ó h p i ả i g Z T M %

20

TL50:50

ệ l ỷ T

0

15

0

10

5 Thời gian (giờ)

Bảng 3.15. Tlag của công thức lớp bao thay đổi tỷ lệ pectin- HPMC

Hình 3.4. Tỷ lệ % MTZ giải phóng từ viên chứa lớp bao có tỷ lệ

pectin- HPMC thay đổi (n= 6)

Nhận xét: Khi tăng lượng HPMC trong công thức màng bao, Tlag tăng từ 5,71 giờ lên đến 6,98 giờ. Tỷ lệ pectin- HPMC là 90- 10

(TL90:10) có Tlag (5,71 giờ) đạt yêu cầu đề ra và tốc độ giải phóng dược chất ổn định nên được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.

c. Ảnh hưởng enzym Pectinex Ultra SP-L (26 PG/ml)

Để đánh giá chính xác hơn cơ chế giải phóng của viên MTZ giải

phóng tại tràng theo tín hiệu sinh học, các mẫu viên pectin - HPMC

K100M có tỷ lệ 90- 10 (CT91) và 50- 50 (CT55) được tiến hành thử

hòa tan với sự thay đổi nồng độ enzym trong dịch thử hòa tan. Kết

quả thử hòa tan được trình bày tại bảng 3.18, hình 3.6 và 3.7.

11

Bảng 3.18. Tlag (giờ) của các mẫu viên có nồng độ enzym thay đổi

Công thức

0,0

0,11

Nồng độ enzym (%) 0,22

0,33

0,44

6,42±0,01

5,73±0,21

5,65±0,10

5,00±0,07

5,01±0,04

CT91 CT55

7,75±0,02

7,88±0,14

7,73±0,11

6,98±0,10

6,97±0,10

100

100

80

80

60

60

40

40

20

20

0% CT91 0,11% CT91 0,22% CT91 0,33% CT91 0,44% CT91

0% CT55 0,11% CT55 0,22% CT55 0,33% CT55 0,44% CT55

g n ó h p i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

0

g n ó h p i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

0

10

15

0

15

5 Thời gian (giờ)

5 10 Thời gian (giờ)

Hình 3.6. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT91 trong môi trường có lượng enzym thay đổi Hình 3.7. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng của mẫu CT55 trong môi trường có lượng enzym thay đổi

Nhận xét: Khi tăng lượng enzym vào môi trường thử hòa tan, Tlag giảm đáng kể ở cả hai mẫu viên CT91 (6,42- 5,00) và CT55 (7,75- 6,97).

Mức độ giảm Tlag của mẫu CT91 nhiều hơn mẫu CT55. Tăng lượng enzym từ 0,33- 0,44% thì Tlag có xu hướng không thay đổi.

Về khả năng giải phóng dược chất: Khi tăng lượng enzym vào

môi trường thử hòa tan, có sự tăng rõ rệt cả về mức độ và tốc độ giải

phóng dược chất. Từ kết quả trên, lựa chọn nồng độ enzym 0,33 % so

với thể tích môi trường hòa tan cho nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu cũng khảo sát ảnh hưởng loại HPMC, tỷ lệ tá dược trơn,

kích thước bột bao, đường kính chày cối đến chất lượng viên bao. Lựa chọn

công thức lớp bao dập như sau: Pectin 104 450,0 mg; HPMC K100M 50,0

mg; Talc 30,0 mg; magnesi stearat 30,0 mg; Aerosil 15,0 mg.

12

3.2.2. Kết quả xây dựng công thức viên metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bồi 3.2.2.1. Kết quả xây dựng công thức viên nhân

Trên cơ sở viên nhân của phương pháp bao dập, tiến hành khảo sát các yếu tố thuộc thành phần công thức nhằm mục đích không thay đổi độ hòa tan, tăng độ bền cơ học của viên nhân để thích hợp sử dụng trong phương pháp bao bồi. Kết quả lựa chọn được công thức viên nhân có thành phần như sau: Metronidazol 200,0 mg; Disolcel 10,0 mg; Avicel PH102 25,0 mg; PVP K30 10,0 mg; talc 2,5 mg; magnesi stearat 2,5 mg. Mẫu viên cho kết quả độ hòa tan tương tự như viên nhân bao dập (giải phóng >85% DC sau 30 phút), độ cứng 8,3 kP, độ mài mòn 0,24%. Viên nhân được sử dụng cho phương pháp bao bồi. 3.2.2.2. Kết quả xây dựng công thức lớp bao kiểm soát giải phóng dược chất tại đại tràng bằng phương phap bao bồi a. Lựa chọn khối lượng lớp bao

Khối lượng lớp bao là yếu tố quan trọng quyết định Tlag và tốc độ giải phóng dược chất sau Tlag. Qua khảo sát cho thấy, sử dụng pectin đơn trong công thức lớp bao, quá trình bao khó khăn do các viên bao dính với nhau và dính vào nồi bao. Thời gian bao thường kéo dài, hiệu suất bao thấp (H < 40%). Khi đánh giá độ hòa tan, Tlag ngắn (< 4 giờ) nên không đạt yêu cầu về Tlag. Khi kết hợp thêm HPMC vào công thức lớp bao, cải thiện đáng kể về mức độ thuận tiện trong quá trình bao, thời gian bao được rút ngắn và hiệu suất bao cao hơn. Thay đổi khối lượng lớp bao so với khối lượng viên nhân từ 50%, 75%, 100%, 130% đến 150%. Kết quả được trình bày bảng 3.26 và hình 3.11.

TL50% 2,48±0,24

TL75% TL130% TL100% 5,79±0,19 6,99±0,21 8,01±0,46

TL150% 8,56±0,31

Mẫu viên Tlag (giờ)

Bảng 3.26. Tlag của các viên có khối lượng lớp bao khác nhau

13

100

80

60

g n ó h p

40

TL50% TL75% TL100% TL130% TL150%

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

20

0

0

10

15

5 Thời gian (giờ)

Hình 3.11. Tỷ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có khối

lượng lớp bao khác nhau (n=6) Nhận xét: Tăng khối lượng lớp bao thì Tlag tăng. Mẫu viên khối lượng lớp bao 50% (TL50%) và và 75% (TL75%) giải phóng dược chất không đều, độ lệch chuẩn lớn. Mẫu viên khối lượng lớp bao (TL100%), DC giải phóng ổn định hơn và có Tlag gần đạt mục tiêu, nên được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo. b. Lựa chọn tỷ lệ pectin 104- HPMC K100M

Thay đổi tỷ lệ pectin-HPMC từ 1- 1 lên 4- 1. Kết quả được trình

bày bảng 3.28 và hình 3.12. Bảng 3.28. Tlag của các mẫu lớp bao có tỷ lệ pectin - HPMC K100M khác nhau P2H1 4,99 ± 0,07 P3H1 4,99 ± 0,10 P1H1 6,99 ± 0,04 P4H1 4,99 ± 0,06

100

80

60

g n ó h p

40

P1H1 P2H1 P3H1 P4H1

i ả i g Z T M % ệ l ỷ T

20

0

0

10

15

5 Thời gian (giờ)

Mẫu viên Tlag (giờ)

Hình 3.12. Tỉ lệ (%) MTZ giải phóng từ các viên có tỷ lệ pectin- HPMC K100M khác nhau

14

Nhận xét: Tăng tỷ lệ pectin- HPMC trong thành phần bột bao từ

1:1 (P1H1) đến 2- 1 (P2H1) thì Tlag giảm mạnh (6,99 giờ xuống 4,99 giờ). Tiếp tục tăng từ 2- 1 lên 4- 1 không thấy sự khác biệt về Tlag. Mẫu viên tỷ lệ pectin- HPMC 2- 1 có Tlag đạt yêu cầu và tốc độ giải phóng DC ổn định, nên lựa chọn cho nghiên cứu tiếp.

Ngoài ra, trong luận án cũng khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ talc,

kích thước bột bao, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo, nồng độ tá dược dính

và quy trình ủ viên sau khi bao. Kết quả lựa chọn được công thức lớp

bao bồi: Bột bao: pectin 104 : HPMC K100M : talc = 57% : 28% :

15%. Kích thước bột bao 0,125 - 0,180 mm. Dịch bao: 75% dung

dịch HPMC E6 10% và 25% DBP. Tỷ lệ khối lượng lớp bao là 100% so với khối lượng viên nhân. Viên được ủ ở điều kiện 600C/72 giờ. Bao bảo vệ viên bằng HPMC E6 tỷ lệ 5% khối lượng viên.

So sánh 2 kỹ thuật bao dập và bao bồi về mức độ thuận tiện trong

thao tác, hiệu suất, chất lượng lớp bao và tính khả thi khi nâng quy

mô. Kết quả cho thấy, một số giai đoạn trong quá trình bao bồi tiến

hành thủ công chỉ thích hợp quy mô nghiên cứu. Kỹ thuật bao dập

tiến hành trên thiết bị bao dập ZPW26 CORE- COVERED TABLET

PRESS, có hiệu suất bao cao (≥ 90%), các thông số được kiểm soát chặt

chẽ hơn. Kỹ thuật bao dập được lựa chọn nâng quy mô nghiên cứu.

3.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình bào chế viên nén

metronidazol giải phóng tại đại tràng quy mô 5.000 viên

Quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại tràng gồm 2 giai

đoạn: Bào chế viên nhân và bào chế lớp bao kiểm soát giải phóng

dược chất tại đại tràng. Trong từng giai đoạn bào chế, tiến hành đánh

giá các yếu tố nguy cơ và các thông số trọng yếu trong quy trình cần

thẩm định cũng như đề ra các biện pháp xử lý.

15

Kết quả cho thấy, với quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại

tràng với các thiết bị cụ thể, đã lựa chọn được các thông số thiết bị tương

ứng với các giai đoạn cụ thể để bào chế được 3 lô chế phẩm đạt yêu cầu chất

lượng và có sự đồng đều chất lượng giữa các lô đã bào chế.

3.4. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và độ ổn định viên

nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

3.4.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở

Tiến hành bào chế 3 lô chế phẩm, quy mô mỗi lô 5.000 viên. Dựa

vào kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng, đề xuất được tiêu chuẩn cơ

sở viên nén thực nghiệm. Kết quả trình bày bảng 3.63.

Bảng 3.63. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng của viên bao metronidazol

GPTĐT (n= 3)

Kết quả đánh giá Lô 1 Lô 3 Lô 2

± 2,17

± 2,28

± 2,33

± 5

Chỉ tiêu chất lượng Tính chất Định tính Dự kiến giới hạn Viên bao, nhẫn bóng, màu vàng ngà tiêu Chế phẩm phải có các phép thử định tính của chuẩn metronidazol (theo Dược Điển Việt Nam IV, trang 409)

2,9 ± 1,54 85,16 ± 3,28 93,55 ± 2,17

3,2 ± 0,89 87,09 ± 3,82 95,17 ± 2,96

5,87 ± 1,05 84,72 ± 2,97 92,79 ± 1,66

≤ 10 ≥ 75 ≥ 85

102,0 ± 0,67

99,7 ± 0,93

102,7 ± 0,48

95 - 105

Độ đồng đều khối lượng (%, n= 20)

Độ hòa tan (%, n= 6, TB± SD) 5 giờ 7 giờ 8 giờ Định lượng (%, n=10, TB± SD)

Các kết quả kiểm nghiệm đã được thẩm định và có phiếu kiểm

nghiệm của Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương.

16

3.4.2. Đánh giá độ ổn định

• Chỉ tiêu theo dõi: hình thức, độ hòa tan, hàm lượng MTZ, Tlag

theo tiêu chuẩn xây dựng.

• Kết quả: Sau 24 tháng bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm và

6 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc, các chỉ tiêu về hình thức, hàm

lượng, độ hòa tan, Tlag của 3 mẫu viên không thay đổi đáng kể so với ban đầu. Sử dụng phần mềm Minitab 17 tính toán dựa trên các số liệu

thực nghiệm, dự đoán tuổi thọ của chế phẩm là 36 tháng.

3.5. Kết quả nghiên cứu đánh giá in vivo

3.5.1. Xác định vị trí viên metronidazol giải phóng tại đại tràng

5 giờ

7 giờ

10 giờ

16 giờ

trong đường tiêu hóa chó thí nghiệm

Hình ảnh X- quang viên thực nghiệm trong đường tiêu hóa chó

Nhận xét: Từ hình ảnh X- quang cho thấy, viên thực nghiệm đến đại

tràng lên sau 5 giờ và đại tràng xuống sau 7 giờ. Nguyên nhân có thể do

đại tràng chó ngắn hơn đại tràng người nên thuốc đến đại tràng xuống

17

nhanh hơn. Tại thời điểm 16 giờ không có hình ảnh viên thuốc. Điều này

có thể do thuốc đã phân hủy nên không có hình ảnh của thuốc.

3.5.2. Xác định khối lượng metronidazol giải phóng trong dịch đại tràng

Metronidazol được chiết từ dịch đại tràng bằng cloroform và định

lượng MTZ trong dịch chiết bằng phương pháp HPLC với thông số:

Cột Restek Ultra C8 (15 cm: 4,6 mm; 5µm). Pha động là nước:

methanol tỷ lệ 80: 20. Tốc độ dòng 1 ml/phút. Thể tích tiêm 20 µl.

Detector tử ngoại, bước sóng phát hiện 254 nm.

Phương pháp định lượng được thẩm định theo tiêu chí FDA. Kết

quả định lượng trình bày bảng 3.71.

Bảng 3.71. Diện tích pic và khối lượng MTZ trong

dịch đại tràng chó (n = 3)

STT 1 2 3 Diện tích pic (mAU.s) 12737098 12006951 12469582 Khối lượng MTZ (mg) 127,0 119,7 124,3

Nhận xét: Tại thời điểm 16 giờ, có khoảng gần 60% MTZ so với

khối lượng ghi trên nhãn định lượng được trong dịch đại tràng chó.

3.5.3. Định lượng metronidazol trong huyết tương chó thí nghiệm

Để đánh giá chính xác hơn về sự giải phóng của viên bao thực

nghiệm giải phóng tại đại tràng, nghiên cứu tiến hành so sánh nồng

độ MTZ trong máu của viên nén quy ước metronidazol 200 mg và

viên bao metronidazol giải phóng tại đại tràng.

Loại tủa protein huyết tương bằng methanol. Định lượng MTZ

trong huyết tương bằng phương pháp HPLC với thông số: Cột

RESTEK Ultra C18 (5 µm; 250× 4,6 mm). Nhiệt độ phân tích: nhiệt

độ phòng. Detector UV bước sóng 320 nm. Thể tích tiêm là 20 µl.

18

Pha động là acetonitril- đệm phosphat pH 4,5 với tỷ lệ thay đổi 5 -

95; 10 - 90; 20 - 80; 30 - 70; 40 - 60. Tốc độ dòng 1 ml/phút.

Kết quả cho thấy hệ dung môi acetonitril: đệm phosphat pH 4,5 tỷ

lệ 30- 70 có khả năng tách tốt nhất, pic nhọn, chân pic gọn, các pic tách rời

nhau và có thời gian phân tích hợp lý, được chọn làm pha động.

Phương pháp được thẩm định theo các tiêu chí FDA về phương

pháp phân tích dịch sinh học. Kết quả định lượng được trình bày ở

bảng 3.78 và hình 3.39.

Bảng 3.78. Nồng độ MTZ trong huyết tương của thuốc đối chiếu và

Thời gian (giờ)

0 0,5 1 1,5 2 3 4 5

Nồng độ MTZ (µg/ml) Thời gian (giờ) 6 7 8 9 10 12 15 24

Viên MTZ GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Viên nhân 0,00 0,00 2,39 5,33 11,51 35,48 28,72 24,33

Nồng độ MTZ (µg/ml) Viên MTZ GPTĐT 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,18 2,03 0,96

Viên nhân 22,31 21,06 20,95 19,36 18,95 17,73 15,90 0,28

thuốc nghiên cứu theo thời gian

19

40

) l

30

Viên nhân Viên MTZ GPTĐT

20

10

m / g µ ( ộ đ g n ồ N

0

0

20

30

10 Thời gian (giờ)

Hình 3.39. Đường cong nồng độ MTZ trong huyết tương chó của viên nhân

và viên MTZ GPTĐT theo thời gian

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, với dạng viên quy ước

nồng độ MTZ đạt nồng độ lớn nhất tại thời điểm 3 giờ, sau đó giảm

dần đến 24 giờ. Với dạng viên MTZ giải phóng tại đại tràng không

có nồng độ MTZ trong máu tại các thời điểm 0 giờ đến 12 giờ. Tại

thời điểm 15 giờ có nồng độ MTZ trong máu nhưng rất nhỏ. Điều này

có thể chứng tỏ MTZ được hấp thu không đáng kể vào máu ở dạng viên

metronidazol giải phóng tại đại tràng so với dạng viên quy ước.

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

Viên metronidazol GPTĐT với tá dược pectin (loại polyme bị

phân hủy bởi vi sinh vật đại tràng) phải đạt yêu cầu Tlag nằm trong khoảng 5 - 6 giờ. Pectin sử dụng trong nghiên cứu là loại pectin 104

có khả năng chịu nén tốt, có thể dùng trong phương pháp dập thẳng.

Tuy nhiên, pectin dễ tan trong nước, sử dụng đơn độc rất khó kiểm

soát giải phóng dược chất tại đại tràng. Kết quả cho thấy, khi tỷ lệ

pectin 104 đơn so với khối lượng viên nhân là 5- 1 thì Tlag kéo dài được 3,3 giờ. Kết quả tương tự nghiên cứu của một số tác giả đã công

bố. Để kiểm soát GPDC, pectin 104 được kết hợp HPMC K100M

nhằm ổn định được Tlag của viên đạt 5- 6 giờ. Khối lượng pectin -

20

HPMC là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến Tlag và tốc độ giải phóng dược chất sau Tlag. Trong môi trường hòa tan mô phỏng dịch đại tràng, pectin bị thủy phân bởi enzym pectinase, tạo các lỗ xốp trên

lớp bao, tạo điều kiện cho nước thấm vào viên nhân, viên nhân

trương nở và dược chất được giải phóng ra ngoài. Lớp bao càng dày

thì thời gian để môi trường hòa tan thấm vào nhân càng lớn, do vậy

Tlag viên càng kéo dài.

Viên nghiên cứu được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và

bao bồi. Phương pháp bao bồi, lớp bao có sự liên kết chặt chẽ với

chất hóa dẻo tạo thành màng bao đồng nhất. Tuy nhiên do hạn chế về

thiết bị, phương pháp chỉ phù hợp quy mô nghiên cứu phòng thí

nghiệm. Phương pháp bao dập, lớp bao đơn thuần chỉ dùng lực nén

tạo thành lớp bao rắn. Tuy nhiên, phương pháp này tiến hành đơn

giản, hiệu suất cao, thiết bị hiện đại, dễ kiểm soát các thông số trong

quá trình bao. Đây là nghiên cứu đầu tiên triển khai thiết bị bao dập

ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS tại trường Đại học

Dược Hà Nội.

Về mô hình đánh giá giải phóng in vitro: Hiện nay, chưa có

phương pháp đánh giá giải phóng in vitro của dạng viên giải phóng

tại đại tràng trong các Dược điển. Trong nghiên cứu, xây dựng mô

hình đánh giá giải phóng in vitro dựa trên cơ sở Tlag- pH- enzym của vi sinh vật đại tràng. Mô hình này có tính ổn định và khả thi hơn mô

hình có sử dụng dịch đại tràng chuột, lợn, người,... của một số tác giả

đã công bố.

Về mô hình đánh giá giải phóng in vivo, hiện chưa có nghiên cứu

sâu về lĩnh vực này, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở chụp hình ảnh

viên và xác định Tlag của viên trong đường tiêu hóa chó, thỏ, người,...

21

Mô hình định lượng MTZ trong dịch đại tràng lần đầu tiên xây

dựng ở Việt Nam. Kết quả cho thấy viên thực nghiệm chủ yếu giải

phóng dược chất tại đại tràng và hấp thu vào máu không đáng kể.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra kết luận như sau:

1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế

a. Đã bào chế viên nhân metronidazol đạt yêu cầu thử hòa tan và

độ bền cơ học thích hợp với các phương pháp bào chế lớp bao kiểm

soát giải phóng: Bao dập và bao bồi.

b. Đã bào chế được viên MTZ giải phóng tại đại tràng bằng

phương pháp bao bồi:

- Lựa chọn được công thức bao viên với thành phần bột bao gồm

pectin 104 - HPMC K100M. Chất hóa dẻo là DBP. Tỷ lệ lớp bao

100% so với khối lượng viên nhân.

Các yếu tố thuộc thành phần công thức như tỷ lệ pectin: HPMC

K100M, tỷ lệ lớp bao, loại và tỷ lệ chất hóa dẻo có ảnh hưởng nhiều

nhất đến khả năng giải phóng dược chất của viên bao.

- Xây dựng được quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại

tràng bằng phương pháp bao bồi quy mô 1000 viên. Tiến hành trên

thiết bị nồi bao truyền thống với các thông số xác định. Trong đó, các

yếu tố quy trình là nhiệt độ ủ và thời gian ủ có ảnh hưởng lớn đến cấu

trúc của lớp bao và khả năng kiểm soát giải phóng dược chất của viên

bao.

c. Đã bào chế được viên nén metronidazol giải phóng tại đại tràng

bằng phương pháp bao dập:

- Lựa chọn công thức lớp bao dập với thành phần bột bao gồm

pectin- HPMC K100M tỷ lệ 90 - 10, tá dược trơn là magnesi stearat-

22

talc- Aerosil chiếm 15% khối lượng pectin và HPMC. Tỷ lệ lớp bao

khoảng 200% so với khối lượng viên nhân.

- Đã xây dựng quy trình bào chế viên MTZ giải phóng tại đại

tràng bằng phương pháp bao dập quy mô 5000 viên. Tiến hành trên

thiết bị bao dập ZPW26 CORE- COVERED TABLET PRESS với

tốc độ dập viên 1 vòng/phút.

Kích thước tiểu phân bột bao, thời gian trộn và tốc độ trộn, tỷ lệ tá

dược trơn và thời gian, tốc độ trộn tá dược trơn ảnh hưởng nhiều đến

sự đồng đều của khối bột và đồng đều khối lượng viên và bề dày 2

mặt viên.

Chế phẩm được bào chế bằng 2 phương pháp bao dập và bao bồi

có đầy đủ đặc tính của viên giải phóng tại đại tràng với Tlag in vitro 5- 6 giờ, và giải phóng hoàn toàn dược chất sau 8 giờ.

2. Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá độ ổn định của chế phẩm

Đã xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở của viên nén MTZ giải phóng

tại đại tràng với các chỉ tiêu: tính chất, định tính, độ đồng đều khối

lượng, độ hòa tan, hàm lượng.

Viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng ổn định chất lượng trong

suốt thời gian bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện

thường, dự đoán tuổi thọ thuốc trên 36 tháng.

3. Về đánh giá sinh khả dụng của viên nén metronidazol giải

phóng tại đại tràng

a. Xác định vị trí viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng trong

đường tiêu hóa chó bằng phương pháp chụp X-quang: Viên thực

nghiệm được xác định đến đại tràng sau 5 giờ và 7 giờ đến đại tràng

xuống, không thấy hình ảnh của viên thuốc tại thời điểm 16 giờ.

23

b. Định lượng MTZ trong huyết tương chó: So sánh nồng độ MTZ

trong huyết tương của viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng và viên

nén quy ước cho thấy, có sự khác biệt rõ ràng về nồng độ MTZ trong

huyết tương chó của viên nén MTZ GPTĐT và viên nén MTZ quy

ước. Tại các thời điểm hầu như không có nồng độ MTZ trong huyết

tương chó với dạng viên nén MTZ giải phóng tại đại tràng. Nồng độ

MTZ cao nhất trong huyết tương tại thời điểm 15 giờ.

c. Xác định khối lượng MTZ giải phóng từ viên nén MTZ GPTĐT

trong dịch đại tràng chó tại thời điểm 16 giờ: Kết quả định lượng

được khoảng 60 % lượng MTZ được giải phóng từ viên nén MTZ

giải phóng tại đại tràng.

ĐỀ XUẤT

Hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên metronidazol giải

phóng tại đại tràng ở quy mô lớn hơn.

Tiếp tục đánh giá độ ổn định và nghiên cứu sâu hơn về sinh khả

dụng viên giải phóng đại tràng.

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh

Hải, Võ Xuân Minh (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén

metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao dập”,

Tạp chí dược học,444, tr.17- 20.

2. Nguyễn Thu Quỳnh, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh

Hải, Võ Xuân Minh (2014), “Nghiên cứu bào chế viên nén

metronidazol giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp bao bột”,

Tạp chí dược học,457, tr.13- 17.

3. Phạm thị Thanh Tâm, Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Thạch

Tùng, Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải, Võ Xuân Minh

(2014), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện ủ đến một số đặc tính

viên bao bồi giải phóng tại đại tràng chứa metronidazol”, Tạp chí

Nghiên cứu dược &Thông tin thuốc, số 5, tr.175-180.

4. Thach Tung Nguyen, Thi Minh Hue Pham, Thanh Hai

Nguyen, Thanh Tam Pham, Thu Quynh Nguyen (2016),

“Pectin/HPMC dry powder coating formulations for colon specific

targeting tablets of metronidazole” Journal of Drug Delivery Science

and Technology, 33, pp.19-27.

25