HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN KHOA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU HẠN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA CẠN ĐỊA PHƯƠNG TẠI VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Mã số: 62 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, NĂM 2016

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ Công trình hoàn thành tại: CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

1. Nguyễn Văn Khoa, Đoàn Thị Thùy Linh, Nguyễn Quốc Trung,

Nguyễn Thị Kim Thanh và Phạm Văn Cường (2014). Nghiên Người hướng dẫn khoa học: cứu đa dạng di truyền tập đoàn lúa cạn thu thập ở vùng Tây 1. PGS.TS. Phạm Văn Cường Bắc Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. (1). tr. 68-76.

2. Nguyễn Văn Khoa, Nguyễn Thị Thu Hiền, Đoàn Thị Thùy Linh,

Phạm Văn Cường và Nguyễn Thị Kim Thanh (2014). Đặc Phản biện 1: GS.TS Hoàng Minh Tấn điểm sinh lý liên quan đến tính chịu hạn của một số mẫu

giống lúa cạn vùng Tây Bắc. Tạp chí Khoa học và Phát triển.

8 (12). tr. 1213-1222. Phản biện 2: PGS.TS. Lã Tuấn Nghĩa 3. Nguyễn Văn Khoa và Phạm Văn Cường (2015). Ảnh hưởng của

mật độ gieo trồng và mức phân đạm bón đến sinh trưởng và

năng suất của lúa cạn tại vùng Tây Bắc. Tạp chí Nông nghiệp Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Phú và Phát triển nông thôn. (11). tr. 40-47.

4. Nguyễn Văn Khoa và Phạm Văn Cường (2015). Hiệu quả sử dụng

đạm của cây lúa cạn vùng Tây Bắc. Tạp chí Khoa học và Phát Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học triển 8 (13). tr. 1333-1342. viện, họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Vào hồi ….. giờ…. phút, ngày…. tháng… năm 2016

Có thể tìm hiểu Luận án tại

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam

25

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất của

loài người. Diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng 163,2 triệu ha

trong đó 90% diện tích lúa là ở Châu Á (Maclean et al., 2013). Cùng tương đối trong lá cao khi gặp hạn, các đặc điểm này có tương quan thuận cao với chất khô tích lũy khi hạn ở giai đoạn cây con (r Proline = 0,71; r HLNTĐ = 0,85). Khả năng duy trì hàm lượng diệp lục cao, phục hồi quang hợp tốt sau hạn và sự tích lũy hàm lượng chất khô cao ở giai đoạn trỗ và chín sáp có tương quan thuận với năng suất hạt khi hạn (r SPAD chín sáp = 0,66; r Phqh hạn trỗ = 0.84; r CKTL chín sáp = 0,67). với lúa nước, lúa cạn chiếm một vị trí không nhỏ trong đời sống hàng

ngày, đặc biệt đối với nông dân vùng cao, vùng sâu. Diện tích lúa cạn

trên thế giới có khoảng 15 triệu ha, chiếm 14% tổng diện tích trồng

lúa (Maclean et al., 2013). Tại Việt Nam, lúa cạn có diện tích khoảng

0,5 triệu ha, trong đó vùng Tây Bắc có diện tích lúa cạn khoảng gần

60.000 ha. Năng suất lúa cạn vùng Tây Bắc rất thấp, chỉ đạt từ 10

đến 15 tạ/ha. Tuy nhiên tại những vùng khô hạn, các giống lúa cải

tiến không thể trồng được nên lúa cạn vẫn là nguồn lương thực chính

cho người dân.

Năng suất lúa cạn thấp chủ yếu do thiếu giống, thiếu phân và

kỹ thuật canh tác chưa phù hợp. Các giống lúa cạn ở vùng Tây Bắc

rất đa dạng và phong phú, nhiều giống có khả năng chịu hạn khá tốt,

năng suất cao. Đây chính là nguồn gene rất quý có thể sử dụng để

chọn lọc các giống lúa cạn phục vụ sản xuất. Bên cạnh yếu tố giống,

kỹ thuật sản chưa phù hợp, đầu tư ít cũng là một nguyên nhân làm

cho năng suất lúa cạn thấp. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra biện pháp

kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao năng suất lúa cạn vùng Tây

Bắc cũng là một vấn đề cần quan tâm.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Thu thập, xác định đặc tính nông sinh học liên quan đến khả 4) Chọn lọc được 3 mẫu giống lúa cạn có đặc điểm tốt là Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn và Thóc Gie. Đây là các mẫu giống lúa cạn có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 125 ngày), có khả năng chịu hạn tốt, năng suất trong điều kiện đủ nước đạt từ 38,2 đến 48,5 tạ/ha và trong điều kiện nước trời đạt từ 35,1 đến 43,2 tạ/ha, tương đương hoặc cao hơn so với giống đối chứng LC93-1. 5) Lượng nitơ hấp thu trong thân lá và trong hạt của giống Nếp Nương Tròn lần lượt đạt 6,9 gN/kg thân lá và 13,8 gN/kg hạt, thấp hơn giống LC93-1 (đạt 8,4 gN/kg thân lá và 13,8 gN/kg hạt). Hiệu quả sử dụng đạm đến năng suất cao nhất đạt 39,2 mg hạt/mg N trong điều kiện trồng trong chậu và đạt 15,3kg/ kg N trong điều kiện đồng ruộng, tương đương so với giống LC93-1. Trong điều kiện canh tác nhờ nước trời vùng Tây Bắc, sử dụng mức phân bón 80 kgN/ha và mật độ 40 khóm/ m2 cho năng suất cao nhất ở giống Nếp Nương Tròn (đạt 39,0 tạ/ha). 5.2. KIẾN NGHỊ - Sử dụng vật liệu lúa cạn vùng Tây Bắc, các tính trạng về sự phát triển của bộ rễ, tích lũy proline, khả năng phục hồi quang hợp, tích lũy chất khô cho chọn giống lúa cạn. - Sử dụng giống lúa cạn Nếp Nương Tròn để canh tác tại vùng Tây Bắc với mức phân đạm bón từ 80 – 120 kgN/ ha và mật độ cấy từ 30 – 40 khóm/ m2. năng chịu hạn của các giống lúa cạn và đề xuất một số biện pháp kỹ

thuật phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại vùng Tây Bắc

Việt Nam.

24

1

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Ở các mức bón đạm khác nhau, mức bón 40 kg N/ha cho

1.3.1. Đối tượng nghiên cưu

Tập đoàn các mẫu giống lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc

Việt Nam (Sơn La, Điện Biên, Lai Châu). hiệu quả sử dụng đạm cao nhất, đạt 13,5kg hạt/kgN. Hai công thức N1M1 và N1M3 cho hiệu quả sử dụng đạm cao nhất, lần lượt đạt 14,8 kg hạt/kgN và 15,3 kg hạt/kgN (bảng 4.18).

1.3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Điều tra, đánh giá các giống lúa cạn địa phương tại 3 tỉnh 5.1. KẾT LUẬN thuộc khu vực Tây Bắc gồm Sơn La, Điện Biên và Lai Châu.

- Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đặc điểm sinh lý liên

quan đến tính chịu hạn của cây lúa cạn vùng Tây Bắc. Bước đầu

nghiên cứu khả năng hấp thu, đồng hóa đạm và ảnh hưởng của mật 1) Vùng Tây Bắc có 53,2 nghìn ha lúa cạn, chiếm 36,9% diện tích tổng diện tích lúa toàn vùng, do điều kiện khó khăn về nước, thiếu giống, thiếu phân bón và kỹ thuật chưa phù hợp nên năng suất chỉ đạt từ 10,3 – 13,5 tạ/ha. độ, mức phân đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa

cạn vùng Tây Bắc.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ năm 2012

đến năm 2015.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Thu thập và đánh giá được đặc điểm nông sinh học của 88

mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc phục vụ bảo tồn và chọn giống. Trong tập đoàn 88 mẫu giống lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc, có 62 mẫu giống lúa nếp, 26 mẫu giống lúa tẻ. Hầu hết các giống lúa cạn thu thập được có thời gian sinh trưởng trên 125 ngày (chiếm 72,7%), chiều cao cây trên 125 cm (chiếm 88,6%) và khả năng đẻ nhánh ít (< 5 nhánh/ khóm) (chiếm 90,9%). Ở mức độ tương đồng di truyền 66%, tập đoàn 62 mẫu giống lúa nếp được phân thành 4 nhóm và 26 mẫu giống lúa tẻ được phân thành 3 nhóm. Đây là vật liệu quý có thể sử dụng trong chọn tạo giống lúa cạn. - Phát hiện được các đặc điểm nông học (số lượng, kích thước,

khả năng đâm xuyên của rễ mầm, khả năng đẻ nhánh), đặc điểm sinh

lý (tích lũy proline, hàm lượng diệp lục, khả năng quang hợp, phục

hồi quang hợp, tích lũy chất khô) liên quan đến tính chịu hạn và năng

suất của cây lúa cạn vùng Tây Bắc.

- Giới thiệu được 3 mẫu giống lúa cạn (Nếp Nương Tròn, Khẩu

Vặn Lón, Thóc Gie) là những mẫu giống chịu hạn tốt và có tiềm năng

năng suất cao trong điều kiện canh tác nhờ nước trời vùng Tây Bắc.

2) Các đặc điểm hình thái liên quan đến khả năng chịu hạn tốt của cây lúa gồm: Chiều dài rễ, đường kính rễ và khối lượng rễ lớn, khả năng đâm xuyên của rễ mầm tốt khi hạn, khả năng đẻ nhánh tốt khi gặp hạn giai đoạn đẻ nhánh, tỷ lệ bông hữu hiệu và tỷ lệ hạt chắc cao khi hạn giai đoạn trỗ bông. Trong đó chiều dài rễ, khối lượng khô rễ có tương quan thuận chặt với chất khô tích lũy khi hạn giai đoạn cây con (hệ số tương quan lần lượt lá: 0,70; 0,91). Tỷ lệ bông hữu hiệu và tỷ lệ hạt chắc cũng có tương quan thuận chặt với năng suất hạt khi hạn (hệ số tương quan lần lượt là: 0,78; 0,79). - Xác định được đặc điểm hấp thu, đồng hóa đạm và mật độ

gieo trồng thích hợp, cho năng suất cao đối với giống lúa cạn tại

vùng Tây Bắc. 3) Các đặc điểm sinh lý quan đến khả năng chịu hạn tốt của cây lúa gồm: Khả năng tích lũy hàm lượng proline, hàm lượng nước

2

23

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh

học và đặc điểm hình thái, sinh lý liên quan đến tính chịu hạn của cây Mức bón đạm thấp (0 kg N/ha – 80 kg N/ha) khi tăng mật độ từ M1 đến M3 thì năng suất chỉ tăng đến mật độ M2 và giảm ở mật độ M3. Ở mức bón đạm cao (120 kg N/ha – 160 kg N/ha) khi tăng mật độ làm giảm năng suất. Hai công thức M1N4 và M2N3 cho năng suất cao nhất, lần lượt là 41,3 tạ/ha và 41,7 tạ/ha. lúa cạn vùng Tây Bắc. Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ và mức bón đạm năng suất và - Cung cấp thông tin về đặc điểm hấp thu và đồng hóa đạm của hiệu quả của phân đạm giống lúa cạn vùng Tây Bắc.

Năng suất (tạ/ha)

Mức đạm

Mật độ

Bông/ m2

Tỷ lệ chắc (%)

Hạt chắc/ bông

P1000 hạt (g)

- Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị về khoa học cho việc nghiên cứu, giảng dạy và phát triển các giống lúa cạn có tiềm năng năng suất cao trong các vùng có điều kiện sinh thái hạn.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

N0

- Thu thập và đánh giá đặc điểm sinh học của 88 mẫu giống

lúa cạn vùng Tây Bắc phục vụ bảo tồn và sử dụng.

- Xác định được 3 mẫu giống lúa cạn có năng suất cao, chịu

N1

hạn tốt, phù hợp với vùng Tây Bắc

- Xác định được lượng phân đạm bón và mật độ gieo trồng

thích hợp cho giống lúa Nếp Nương Tròn tại vùng Tây Bắc.

N2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CẠN TRÊN THẾ GIỚI VÀ

N3

Ở VIỆT NAM

Lúa cạn tập trung chủ yếu ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và

Châu Phi, năm 2013 diện tích lúa cạn trên toàn thế giới khoảng 15

N4

triệu ha (Maclean et al., 2013). Tại Việt Nam có khoảng 0,5 triệu ha

M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB

là lúa cạn tập trung chủ yếu thuộc các tỉnh Trung du Miền Núi Phía

Lý thuyết 33,2 38,4 33,4 35,0 42,5 45,2 42,4 43,4 47,8 48,8 43,4 46,7 45,7 46,3 39,8 43,9 43,8 39,9 35,5 39,7

Thực thu 30,3 34,4 28,9 31,2 36,2 38,6 35,0 36,6 39,3 41,7 36,1 39,0 41,3 39,0 34,0 38,1 38,0 35,8 30,5 34,8 5,8

34,4 34,5 34,2 34,4 34,5 34,4 34,6 34,5 34,4 34,5 34,5 34,5 34,4 34,4 34,4 34,4 34,5 34,2 34,5 34,4

93,3 110,2 104,2 102,6 110,7 122,7 118,3 117,2 124,5 133,7 129,1 129,1 117,9 128,5 121,4 122,6 116,5 115,3 108,7 113,5

103,3 101,0 93,7 99,3 111,3 107,0 103,7 107,3 111,7 105,7 97,5 105,0 112,7 104,7 95,2 104,2 109,0 101,3 94,7 101,7 2,9

68,7 68,9 66,9 68,2 71,8 70,9 69,9 70,9 75,3 73,9 70,2 73,1 79,7 70,5 67,5 72,6 79,3 68,6 63,6 70,5

Bắc (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995). Trong đó Tây Bắc có khoảng

Hiệu quả của đạm đến năng suất (kg/kg) - - - 0,0 14,8 10,5 15,3 13,5 11,3 9,1 9,0 9,8 9,2 3,8 4,3 5,8 4,8 0,9 1,0 2,2

gần 60 nghìn ha lúa cạn, chiếm gần 30% tổng diện tích trồng lúa.

3,3 1,7 3,5

4,0 2,6 5,0

Về năng suất, trong tất cả các hệ thống trồng lúa thì lúa cạn

CV% LSD0.05 N LSD0.05 M LSD0.05 (M*N)

Ghi chú: N: mức đạm bón, M: mật độ gieo trồng

là hệ thống có năng suất thấp nhất, trung bình chỉ đạt từ 1 – 1,5 tấn/

22

3

ha tùy khu vực (Maclean et al., 2013). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật độ và phân đạm đến khả năng đẻ

việc thiếu giống, thiếu đạm và thiếu lân là các yếu tố chính làm giảm

năng suất lúa cạn (Franzini et al., 2013; Babu, 2010).

2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ CHỊU HẠN Ở CÂY LÚA CẠN

Chỉ số SPAD

Mức đạm

Mật độ

Số nhánh/ m2

Cường độ quang hợp (µmol CO2 /m2 lá/s)

2.2.1. Đặc điểm hình thái, giải phẫu liên quan đến khả năng chịu

hạn của cây lúa

N0

Bộ rễ lúa: Một hệ rễ ăn sâu cho phép lúa cạn hút được nhiều

nước và cho năng suất cao hơn trong điều kiện hạn (Venuprasad et

al., 2002). Tỷ lệ khối lượng rễ trên khối lượng thân lá cao (Fukai

N1

and Cooper, 1995), khả năng đâm xuyên của rễ qua các vật cứng

cũng là yếu tố giúp cây lúa chịu hạn (Nhan et al. 2006). Kích thước

rễ to và dài với mạch xylem lớn có khả năng chiết xuất nước trong

N2

các lớp đất sâu (Bernier et al., 2008). Lớp vỏ rễ dày hơn, mạch dẫn

lớn hơn, nhu mô liên kết chặt chẽ và khoảng gian bào ít hơn cũng

N3

giúp cây lúa hút nước tốt hơn (Singh et al., 2013).

Đặc điểm thân, lá: Hầu hết các giống lúa cạn thường có thân

to và dày, bị già cỗi nhanh chóng khi lúa chín. Lúa cạn thường đẻ

N4

nhánh ít hơn so với lúa nước (Bernier et al., 2008). Khả năng cuốn lá

M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB M1 M2 M3 TB

khi bị hạn là một đặc điểm giúp cây lúa giảm bớt sự thoát nước khi nhánh, chỉ số SPAD và cường độ quang hợp Tỷ lệ bông hữu hiệu (%) 50,7 50,1 50,4 50,4 53,4 51,2 52,3 52,3 55,5 53,2 54,4 54,4 51,4 50,2 50,8 50,8 49,3 43,8 46,6 46,6 hạn (Fischer et al., 2003). Lớp biểu bì dày giúp giữ sức trương của lá

trong thời gian dài hơn khi bị hạn (Bernier et al., 2008).

184,0 220,0 241,7 215,2 207,3 239,7 249,0 232,0 224,3 251,3 259,7 245,1 229,3 256,0 262,7 249,3 236,3 263,3 266,3 255,3 4,4 10,5 2,6 5,7

36,4 35,7 32,1 34,7 37,4 36,4 34,0 35,9 39,4 39,8 38,6 39,3 41,5 41,8 40,3 41,2 39,1 38,1 37,3 38,2 2,7 1,5 0,8 1,7

16,2 15,8 14,9 15,6 18,1 17,5 17,9 17,8 19,0 18,3 17,8 18,4 21,8 20,2 19,9 20,6 22,1 20,6 18,2 20,3 8,2 1,4 1,3 2,6

CV% LSD0.05 N LSD0.05 M LSD0.05 (M*N)

2.2.2. Đặc điểm sinh lý liên quan đến khả năng chịu hạn ở cây lúa

Ghi chú: N: mức đạm bón, M: mật độ gieo trồng

Khi tiếp xúc với hạn, hoạt động tổng hợp các chất của bộ gen

được thấy tăng lên 10% (Hazen et al., 2005). Các protein phản ứng

tốt với hạn như phytochrome P450, protein sốc nhiệt, và kinase được

tổng hợp nhiều (Reddy et al., 2002; Bernier et al., 2008).

Điều khiển đóng khí khổng sớm khí bắt đầu thời kỳ thiếu nước Ở tất cả các mức đạm từ N0 đến N4, khi tăng mật độ từ 30 - 50 khóm/m2 (M1-M3), nhìn chung chỉ có số nhánh/m2 tăng còn tỷ lệ bông hữu hiệu, cường độ quang hợp đều có xu hướng giảm, thể hiện rõ rệt nhất ở mức đạm cao N3 và N4. Điều này cho thấy khi tăng mật độ sẽ làm tăng số nhánh/m2 nhưng lại làm giảm số bông hữu hiệu/m2, giảm sinh trưởng, quang hợp, đặc biệt khi bón nhiều phân đạm. (Bernier et al.,2008), tiềm năng nước trong lá (Jongdee et al., 2006),

4

21

Bảng 4.16. Hiệu quả sử dụng phân bón đối với lúa cạn sử dụng nước hiệu quả (WUE) (Fischer et al., 2003) được coi là các

cơ chế giúp cây lúa chịu hạn. Sự tích lũy tinh bột, đặc biệt là tích lũy

Giống

Mức phân

proline làm tăng cường khả năng hút nước của lúa khi hạn (Pirdashti

et al., 2009; Singh et al., 2013).

N0

Các phản ứng đặc trưng của cây lúa trước hạn có liên quan đến

axit absisic (ABA), GA, Axit salicylic, cytokinin và ethylene

N1

(Bernier et al., 2008). Phục hồi quang hợp được cho là rất quan trọng

với sự thích nghi với điều kiện hạn (Chaves et al., 2009; Pham Van

N2

Cuong, 2009; Pham Van Cuong et al., 2014).

2.3. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA CẠN

2.3.1. Sử dụng phân bón ở lúa cạn

N3

Đạm được báo cáo là có tác động mạnh nhất đến việc làm tăng

chiều dài rễ, diện tích bề mặt rễ, khối lượng khô của rễ, và làm tăng

N4

năng suất lúa cạn (Fageria et al 2014; Tranet al. 2015). Việc kết hợp

NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB

sử dụng phân đạm và các loại phân khác như lân, kali, silic hay vôi

đều cho hiệu quả cao hơn việc sử dụng riêng rẽ phân đạm (Abbas et

TB giống NNTr TB giống LC93-1 CV% LSD.05G LSD.05P LSD.05G*P

NUE (mg/mg) - - - 67,5 66,8 67,2 49,8 47,2 48,5 37,7 36,9 37,3 31,2 29,7 30,5 46,6 45,1 8.6 4,65 6,57 9,29

AE (mg/mg) - - - 39,2 45,2 42,2 35,4 36,1 35,7 28,2 29,6 28,9 24,0 24,2 24,1 31,7 33,7 9.5 4,74 6,70 4,47

PE (mg/mg) - - - 111,4 94,9 103,2 106,0 98,8 102,4 102,7 87,9 95,3 104,0 82,0 93,0 106,0 90,9 7.2 9,67 13,68 19,34

UE (mg/mg) - - - 111,4 100,2 105,8 93,6 77,5 85,6 87,2 70,1 78,6 70,7 66,2 68,4 90,7 78,5 8.2 11,25 15,91 22,50

al., 2010). Tại Việt Nam. Nguyễn Hữu Hồng và cs. (2012) cho biết sử dụng 70N + 50P2O5 + 50K2O cho 1 ha sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Ở Tây Nguyên, lượng phân bón thích hợp cho sản xuất lúa cạn 4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và nồng độ phân đạm bón

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa cạn vùng Tây Bắc là 60-100N + 60-80P2O5 + 30K2O (Đào Minh Sô, 2011). 2.4.3. Các ký thuật canh tác khác ở cây lúa cạn * Khả năng đẻ nhánh, chỉ số SPAD và cường độ quang Lúa cạn được khuyến cáo là nên được gieo với mật độ cao hơn hợp của giống lúa cạn Nếp nương tròn. so với lúa nước do đẻ nhánh kém và tỷ lệ chết cao khi gặp hạn. Lúa Khi tăng mức đạm bón từ 0 kg N/ha – 80 kg N/ha, các chỉ cạn thường được luân và xen canh với một số cây trồng khác như lạc, tiêu sinh trưởng của giống Nếp nương tròn đều tăng (bảng 4.17). Khi

tăng mức đạm bón từ 80 kg N/ha – 160 kg N/ha, số nhánh đẻ tiếp tục

tăng nhưng chỉ số SPAD và cường độ quang hợp đạt cao nhất ở mức đậu đỗ và cả cây công nghiệp (Oikeh et al., 2012). Tại Việt Nam, lúa cạn được khuyến cáo trồng ở mật độ 40 – 50 khóm/m2 (Nguyễn Hữu Hồng và cs., 2012b). Việc áp dụng biện pháp luân canh lúa cạn với bón 120kgN/ha. Tuy nhiên tỷ lệ bông hữu hiệu lại giảm. cây đậu xanh mang lại hiệu quả cao nhất (Đào Minh Sô và cs., 2011).

20

5

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

Giống

Mức phân

Hệ số kinh tế

Số hạt/ bông (hạt)

Năng suất hạt (g/chậu)

Số bông/ khóm (bông)

Vật liệu nghiên cứu là tập đoàn gồm 88 mẫu giống lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc Việt Nam, giống đối chứng là giống lúa cạn LC93-1, là giống được công nhận Quốc gia năm 2004. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.4.1. Nội dung 1 Tình hình sản xuất và đặc điểm sinh học của các mẫu giống

N0

% tăng năng suất - - -

lúa cạn thu thập tại vùng Tây Bắc 3.4.2. Nội dung 2

N1

Nghiên cứu các đặc điểm nông học và sinh lý liên quan đến

khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn vùng Tây Bắc 3.4.3. Nội dung 3

N2

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất

N3

lúa cạn vùng Tây Bắc 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm hình thái, nông học của các mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc.

N4

0,42 0,33 0,38 234,4 0,38 301,5 0,40 267,9 0,39 346,0 0,39 425,7 0,42 385,9 0,41 393,0 0,34 499,3 0,40 446,2 0,37 433,5 0,35 536,2 0,36 484,8 0,36 351,7 0,38 440,7 0,38

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tuần tự không nhắc lại trong điều kiện nước trời. Theo dõi các đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống. - Thí nghiệm 2: Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc bằng chỉ thị phân tử SSR này khẳng định, năng suất hạt của giống Nếp Nương Tròn không thua giống cải tiến LC93-1 ở trong tất cả các mức phân (bảng 4.15). Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa cạn Tỷ lệ hạt chắc (%) 72,9 85,7 86,0 97,7 91,7 79,4 121,7 80,3 128,7 86,7 125,2 83,5 143,3 78,2 142,0 82,7 142,7 80,5 166,3 80,3 156,0 75,9 161,2 78,1 175,0 76,2 170,3 80,6 172,7 78,4 138,4 77,6 138,9 82,4 8,70 9,23 14,59 20,64

NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB NNTr LC93-1 TB TB NNTr TB LC93-1 CV% LSD.05G LSD.05P LSD.05G*P

Khối lượng 1000 hạt(g) 34,7 26,5 30,6 34,7 26,8 30,8 35,1 26,7 30,9 34,7 26,6 30,6 34,2 26,1 30,2 34,7 26,5

5,8 4,4 5,1 13,5 13,4 13,4 19,9 18,9 19,4 22,6 22,1 22,4 25,0 23,8 24,4 17,4 16,5 9,0 1,79 2,83 4,01

2,6 1,9 2,2 5,2 5,2 5,2 6,3 6,8 6,6 7,6 8,4 8,0 8,7 9,6 9,2 6,1 6,4 7,30 0,63 1,00 1,42

Hiệu suất sử dụng nitơ tạo năng suất (NUE), hiệu suất nông

học (AE), hiệu suất sinh lý (PE) và hiệu quả sử dụng đạm (UE) ở cả

hai giống đều giảm rõ rệt khi tăng mức bón đạm. NUE, PE, UE của ADN lá non được tách chiết theo phương pháp CTAB của Doyle et al. (1987). Các phản ứng PCR được thực hiện với 33 chỉ thị SSR. Hệ số tương đồng di truyền, hệ số đa dạng gen được tính theo công thức của (Nei, 1973). - Thí nghiệm 3: Nghiên cứu khả năng đâm xuyên của rễ mầm giống Nếp Nương Tròn cao hơn giống đối chứng, nhưng AE thấp

hơn đối chứng nhưng đều không có ý nghĩa ở mức α = 0,05 (bảng

4.16). Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp của Nhan et al. (2006). Đánh giá số lượng và tỷ lệ rễ mầm đâm xuyên qua 1, 2 và 3 lớp sáp có độ cứng 0,5Mpa, 1Mpa và 1,5Mpa.

6

19

- Thí nghiệm 4: Đánh giá khả năng chịu hạn giai đoạn cây con 3 lá Các mẫu giống lúa được gieo trên cát sạch, đến khi cây đạt 2,5 lá thì tiến hành giữ hạn trong 7 ngày. Xác định chiều cao cây; khối lượng tươi của rễ, thân, lá; khối lượng khô rễ, thân, lá. Xác định tổng chiều dài rễ bằng máy Scan rễ cây EPSON PERFECTION. - Thí nghiệm 5: Đánh giá đặc điểm nông sinh học liên quan đến khả năng chịu hạn giai đoạn đẻ nhánh và trỗ bông

Stt

Tên giống

Thí nghiệm được bố trí trong chậu theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3 lần với 2 công thức gồm: gây hạn giai đoạn đẻ nhánh, gây hạn giai đoạn trỗ. Ở 3 thời điểm: Trước khi gây hạn, hạn và phục hồi 4 ngày theo dõi các chỉ tiêu: Cường độ quang hợp (CĐQH), cường độ thoát hơi nước (CĐTN) và năng suất thực thu. - Thí nghiệm 6: Đánh giá khả sinh trưởng và năng suất trong điều kiện nước trời và điều kiện có tưới

Năng suất thực thu (tấn/ ha) Nước trời 28,7 37,7 31,1 31,9 43,2 27,4 35,1 21,1 28,1 28,5 36,2 31,7

Đủ nước 41,4 43,3 39,1 42,4 48,5 35,2 38,2 41,3 39,3 34,4 52,4 41,4

TB

Thí nghiệm được bố trí trên đất cạn trong hai điều kiện là có tưới nước đủ ẩm và không tưới (nước trời). Trong mỗi điều kiện, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Xác định các chỉ tiêu nông học, chịu hạn của cây lúa. - Thí nghiệm 7: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng đạm của giống lúa cạn vùng Tây Bắc

Trong điều kiện nước trời, giống Nếp Nương Tròn có năng suất cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng và tất cả các giống còn lại. Hai giống Khẩu Vặn Lón và Thóc Gie cũng có năng suất tương đương với giống đối chứng (bảng 4.14). Bảng 4.14. Năng suất của các giống lúa trong điều kiện đủ nước và nước trời Năng suất lý thuyết (tạ/ ha) Nước trời 29,3 46,6 35,3 38,5 50,4 33,8 42,0 25,9 31,8 34,8 40,7 37,2

Đủ nước 47,5 1 Brăng 60,3 2 Khẩu Vặn Lón 50,0 3 Khẩu Máy Lay 4 Nếp Dâu 53,0 5 Nếp Nương Tròn 61,8 48,6 6 Lai Đỏ 52,2 7 Thóc Gie 52,5 8 Tẻ Dao 2 43,9 9 Tẻ Đỏ 1 42,6 10 Tẻ Thái Lan 68,6 11 LC93-1 (ĐC) 52,8

% giảm 30,7 12,9 20,5 24,9 11,0 22,3 8,2 49,0 28,4 17,3 30,9 23,4

% giảm 38,4 22,7 29,3 27,3 18,4 30,4 19,7 50,6 27,5 18,3 40,6 29,6

6,6 2,8 1,2 3,9

CV LSD0.05 G LSD0.05 CT LSD0.05 G*CT

4.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC LÚA CẠN VÙNG TÂY BẮC 4.3.1. Hiệu quả sử dụng phân đạm của lúa cạn vùng Tây Bắc

Thí nghiệm được bố trí trong chậu với 5 mức đạm bón gồm: 0 mg (N0), 200 mg (N1), 400 mg (N2), 600 mg (N3) và 800 mg/ chậu (N4). Theo dõi các chỉ tiêu nông học, hiệu suất sử dụng đạm theo phương pháp của Fageria et al. (2010). - Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân đạm bón và mật độ gieo trồng đến sinh trưởng và năng suất của lúa cạn

Ở cả hai giống, năng suất hạt đều đạt cao nhất ở mức phân đạm N4, và thấp nhất ở mức N0. Tuy nhiên không có sự khác biệt rõ rệt về năng suất hạt giữa hai mức phân N3 và N4. Năng suất hạt tăng từ 234,4% đến 536,2% ở các công thưc bón phân đạm (N1, N2, N3, N4) so với công thức không bón phân đạm N0, kết quả này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của Fageria et al. (2010). Không có sự khác biệt rõ rệt về năng suất giữa hai giống thí nghiệm. Điều Thí nghiệm được bố trí trong điều kiện đất cạn, không tưới với 3 mật độ gieo gồm: 30 khóm/m2 (M1), 40 khóm/m2 (M2), 50 khóm/m2 (M3) và 5 mức phân đạm gồm: 0 kg/ha (N0), 40 kg/ha (N1), 80 kg/ha (N2), 120 kg/ha (N3), 160 kg/ha (N4). Nền phân bón cho 1 ha là 60 kg P2O5 + 60 kg K2O. Xác định chỉ số SPAD, cường độ quang hợp các chỉ tiêu năng suất và hiệu quả sử dụng đạm.

18

7

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA

CÁC MẪU GIỐNG LÚA CẠN THU THẬP TẠI VÙNG TÂY BẮC

4.1.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa cạn vùng Tây Bắc

Chỉ số diện tích lá (LAI) trong điều kiện đủ nước luôn cao hơn có ý nghĩa so với trong điều kiện nước trời ở cả giai đoạn đẻ nhánh, trỗ bông và chín sáp. Trong điều kiện đủ nước, giống đối chứng luôn có LAI cao, nhưng trong điều kiện nước trời, các giống Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn, Thóc Gie và Tẻ Đỏ 1 đều có LAI cao hơn đối chứng có ý nghĩa. Điều này cho thấy trong điều kiện nước trời, các giống này tỏ ra thích nghi và duy trì, phát triển bộ lá xanh tốt hơn giống đối chứng và các giống còn lại (bảng 4.12). Diện tich lúa cạn của vùng Tây Bắc có xu hướng giảm diện tích, tuy nhiên vẫn chiếm 36,9% diện tích trồng lúa. Tuy nhiên năng suất và sản lượng rất thấp (bảng 4.1).

Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cạn

so tổng diện tích lúa vùng Tây Bắc

Diện tích ( nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) Năm

Trỗ

Chín sáp

lúa cạn 61,5 60,9 60,9 56,4 53,1 % so với TDT lúa 45,6 45,2 44,3 41,4 36,9 lúa cạn 12,6 13,1 12,9 12,8 12,3 % so với NSTB 37,9 38,2 37,0 36,1 33,8 lúa cạn 77,3 79,6 78,6 72,2 65,3 % so với TSL lúa 17,3 17,3 16,4 14,9 12,5 2010 2011 2012 2013 2014

Tên giống

St t

Nước trời

4.1.2. Đặc điểm hình thái, nông học và đa dạng di truyền tập

đoàn các mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc

4.1.2.1. Phân nhóm theo đặc điểm hình thái, nông học

Bảng 4.2. Phân nhóm các theo thời gian sinh trưởng

Số mẫu

Tỷ lệ mẫu (%)

Stt Phân loại tính trạng

Tổng Nếp Tẻ Tổng Nếp Tẻ

1

0

0

0

0,0

0,0

0,0

995,7 966,0

2

1

0

1

1,1

0,0

3,8

TB

3

23

17

6

26,2

27,4 23,1

4

64

45

19

72,7

72,6 73,1

Nhóm chín cực sớm A0 (dưới 90 ngày) Nhóm chín sớm A1 (từ 91 – 115 ngày) Nhóm chín sớm A2 (từ 116 – 125 ngày) Nhóm Trung mùa B (trên 125 ngày)

Ở cả ba giai đoạn sinh trưởng là đẻ nhánh, trỗ và chín sáp, chất khô tích lũy của các giống lúa trong điều kiện đủ ẩm cao hơn rõ rệt so với điều kiện nước trời. Kết quả bảng 4.13 cho thấy trong điều kiện nước trời, bốn giống là Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn, Thóc Gie và Tẻ Đỏ 1 có khối lượng chất khô tích lũy được ở giai đoạn chín sáp cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng, chứng tỏ chúng vận chuyển chất khô tốt hơn trong điều kiện nước trời. Bảng 4.13. Khả năng tích lũy chất khô các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa trong điều kiện đủ nước và nước trời (g/m2) Đẻ nhánh Đủ Nước Đủ Nước Đủ nước trời nước trời nước 650,0 380,0 1056,0 830,0 1157,3 1036,3 1 Brăng 585,7 431,3 1310,7 1055,0 1459,3 1230,0 2 Khẩu Vặn Lón 985,0 643,3 355,3 980,7 3 Khẩu Máy Lay 794,3 1143,0 976,0 1293,3 4 Nếp Dâu 996,0 620,0 404,7 1140,0 904,3 1425,0 1297,7 5 Nếp Nương Tròn 625,0 454,7 1250,0 702,7 454,3 1309,0 1062,7 1224,7 1030,0 6 Lai Đỏ 919,7 1280,7 1237,0 641,7 357,0 1055,3 7 Thóc Gie 731,3 462,7 1415,0 8 Tẻ Dao 2 976,0 1482,7 1042,3 704,7 447,7 1235,0 1056,3 1315,0 1218,0 9 Tẻ Đỏ 1 785,7 1119,3 1048,3 677,7 405,0 10 Tẻ Thái Lan 633,0 540,0 755,3 1496,3 1134,7 11 LC93-1 (ĐC) 655.9 426,6 1155,8 919,58 1308,8 1114,1 1,4 16,9 7,2 23,9

1,5 20,9 8,9 29,7

1,4 9,0 3,8 12,7

CV LSD0.05 G LSD0.05 CT LSD0.05 G*CT

8

17

Lúa cạn vùng Tây Bắc chủ yếu là lúa nếp dài ngày và cao

cây, hầu hết có khả năng đẻ nhánh kém. Đa số là các giống cao cây,

có chiều cao trên 125 cm (chiếm 88,6%) (bảng 4.2 và bảng 4.3)

Bảng 4.3. Phân nhóm theo chiều cao và số nhánh hữu hiệu

Số mẫu giống

Tỷ lệ mẫu giống (%)

Stt

Phân loại tính trạng

Tổng Nếp Tẻ Tổng Nếp Tẻ

0 10 78

0 6 56

0 4 22

0,0 11,4 88,6

0,0 0,0 9,7 15,4 90,3 84,6

Hạn ở giai đoạn đẻ nhánh làm giảm mạnh nhất đến số bông/khóm, trong khi hạn giai đoạn trỗ ảnh hưởng nhiều nhất đến tỷ lệ hạt chắc. Các mẫu giống lúa có khả năng phục hồi về cường độ quang hợp sau hạn tốt nhất là những giống có năng suất cá thể cao nhất cả khi bị hạn giai đoạn đẻ nhánh và giai đoạn trỗ gồm: Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn, Thóc Gie và Tẻ đỏ (bảng 4.10 và bảng 4.11). Có sự tương quan thuận chặt giữa cường độ quang hợp (CĐQH) khi phục hồi sau hạn với năng suất cá thể trong cả hai giai đoạn đẻ nhánh (không có dữ liệu trong bảng). Như vậy việc phục hồi về khả năng quang hợp sau hạn là một đặc điểm quan trọng liên quan đến khả năng chịu hạn của các giống lúa cạn.

Ít (< 5 nhánh)

Chiều cao cây 1 Bán lùn (< 90 cm) 2 Trung bình (90-125 cm) 3 Cao (> 125 cm) Số nhánh hữu hiệu 1 2 Trung bình (5-8 nhánh) 3 Nhiều (> 8 nhánh)

80 8 0

58 4 0

22 4 0

90,9 9,1 0,0

93,6 84,6 15,4 6,4 0,0 0,0

4.2.4. Đánh giá khả năng khả năng sinh trưởng, phát triển và chịu hạn trong điều kiện nước trời và điều kiện có tưới 4.1.2.2. Năng suất các mẫu giống lúa cạn thu thập được

Năng suất trung bình của các mẫu giống khá thấp dao động

Bảng 4.12. Chỉ số diện tích lá qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa trong điều kiện đủ nước và nước trời (m2lá/ m2 đất)

Đẻ nhánh

Trỗ

Chín sáp

Stt

Tên giống

từ 520 kg/ha đến 3450 kg/ha, trong đó 67% các mẫu giống có năng suất dưới 2000 kg/ha. (bảng 4.4). Bảng 4.4. Năng suất và khả năng chịu hạn của các mẫu giống lúa

Đủ nước 3,8

Nước trời 2,1

Đủ nước 4,5

Nước trời 3,6

Đủ nước 3,2

Nước trời 2,0

1

Brăng

Số mẫu giống

Tỷ lệ % giống

2 Khẩu Vặn Lón

3,2

5,1

4,3

3,8

2,6

2,5

Phân loại tính trạng

Stt

Tổng Nếp Tẻ Tổng Nếp

Tẻ

3 Khẩu Máy Lay

2,8

4,3

3,2

3,1

1,9

1,6

Năng suất thực thu (kg/ha)

4 Nếp Dâu

3,5

4,3

3,6

3,3

2,1

2,1

3,6

4,8

4,2

4,2

3,1

3,2

5 Nếp Nương Tròn

6

Lai Đỏ

3,8

4,2

3,3

3,1

2,3

2,3

7

Thóc Gie

3,1

3,9

3,9

3,7

2,5

2,6

1 Dưới 1000 kg/ha 2 Từ 1000-1999 kg/ha 3 Từ 2000-3000 kg/ha 4 Trên 3000 kg/ha

13 46 26 3

9 36 16 1

4 10 10 2

14,8 52,3 29,5 3,4

14,5 58,1 25,8 1,6

15,4 38,5 38,5 7,7

8

Tẻ Dao 2

4,2

4,9

3,7

4,1

2,2

2,7

9

Tẻ Đỏ 1

4,3

4,3

3,9

3,2

2,9

3,3

4.1.2.3. Đa dạng di truyền các mẫu giống lúa cạn vùng Tây Bắc

10 Tẻ Thái Lan

3,6

4,5

3,5

3,3

2,1

2,2

Mức độ đa dạng di truyền của lúa cạn vùng Tây Bắc là khá

11 LC93-1 (ĐC)

cao, thể hiện ở giá trị PIC trung bình đạt 0,56 với 62 mẫu giống lúa

TB

4,3 3.7

5,2 4,6

3,6 3,7

4,1 3,6

2,1 2,3

2,8 2,5

nếp, đạt 0,49 với 26 mẫu giống lúa tẻ (hình 4.1). Ở độ tương đồng

66%, 62 mẫu giống lúa tẻ phân thành 4 nhóm và 26 mẫu giống lúa tẻ

5,3 0,2 0,8 0,3

3,6 0,2 0,7 0,2

5,1 0,2 0,7 0,2

CV% LSD0.05 G LSD0.05 CT LSD0.05 G*CT

phân thành 3 nhóm (hình 4.2).

16

9

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:

Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các giống lúa trong điều kiện gây hạn giai đoạn đẻ nhánh Tên giống

Brăng Khẩu Vặn Lón Khẩu Máy Lay Nếp Dâu

TLC (%) KL1000 (g) NSCT (g/cây) 80,6 84,2* 80,3 75,8

34,0* 37,2* 32,6* 36,9*

14,3 22,8* 11,7 12,3

H/B 158,3 167,3 144,0 149,7

B/C 3,3 4,3* 3,0 3,0

(A) (B) Hình 4.1. Giá trị PIC của lúa nếp (A) và mẫu lúa tẻ (B)

Nếp Nương Tròn

159,7

86,6*

34,5*

22,4*

4,7*

Lai Đỏ

Thóc Gie Tẻ Dao 2 Tẻ Đỏ 1 Tẻ Thái Lan LC93-1 (ĐC)

12,8 21,0* 15,4 18,4* 16,5 13,7

158,0 163,7 176,3 191,7 181,0 207,7 168,8 11,3 3,9

72,3 79,3 82,1* 87,7* 86,3* 76,4 80,9 5,8 4,2

33,9* 37,4* 32,1* 25,2 31,2* 26,1 32,8 2,1 3,6

3,3 4,3* 3,3 4,3* 3,7 3,3 3,7 1,0 15,4

TB LSD0.05 CV%

16,4 3,7 13,0

Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của các giống lúa trong điều kiện gây hạn giai đoạn trỗ bông TLC (%) KL1000 (g) NSCT (g/cây)

Tên giống

A B

Hình 4.2. Phân nhóm theo phân tích tương đồng di truyền của 62 mẫu giống lúa nếp (A) và 26 mẫu giống lúa tẻ (B)

4.1.3. Kết quả lựa chọn các mẫu giống lúa cạn triển vọng

Brăng Khẩu Vặn Lón Khẩu Máy Lay Nếp Dâu Nếp Nương Tròn Lai Đỏ Thóc Gie Tẻ Dao 2 Tẻ Đỏ 1 Tẻ Thái Lan LC93-1 (ĐC)

67,0* 59,6* 52,0 54,5* 74,8* 51,2 56,3* 64,9* 69,2* 61,2* 47,8

33,3* 36,7* 32,0* 36,0* 34,0* 33,6* 36,8* 31,3* 25,0 31,8* 26,0

15,3 19,7* 11,5 13,3 20,5* 11,4 20,2* 13,3 17,3* 14,5 14,1

B/C 4,3 5,3 4,3 4,3 5,0 4,0 5,7 4,0 5,0 4,3 5,3

15,2

H/B 158,0 169,7 146,7 155,7 158,7 166,3 171,7 162,7 198,3 172,7 212,7 170,3 10,3

4,7 0,9

59,9 4,9

32,4 1,7

3,2

11,9

3,6

4,9

3,1

TB LSD0.05 CV%

12,9

Ghi chú: B/C: Số bông/ cây; H/B: Số hạt/ bông; TLC: Tỷ lệ hạt chắc/ bông; P1000: Khối lượng 1000 hạt; NSCT: Năng suất cá thể; *: Giống cao hơn đối chứng ở mức ý nghĩa α =0.05

Dựa vào các đặc điểm hình thái, sự khác nhau về mặt di truyền, đặc điểm năng suất, khả năng chịu hạn và đặc biệt là thời gian sinh trưởng ngắn để làm căn cứ chọn lọc. Kết quả lựa chọn được 10 mẫu giống có triển vọng nhất để tiếp tục đánh giá các đặc điểm hình thái, sinh lý liên quan đến tính chịu hạn và năng suất ở các nghiên cứu tiếp theo. Đặc điểm cơ bản của 10 giống lựa chọn được thể hiện trong bảng 4.5.

10

15

Bảng 4.5. Đặc điểm một số mẫu giống lúa cạn có triển vọng

phục hồi sau hạn. Hầu hết các mẫu giống lúa cạn đều phục hồi về chỉ số SPAD tốt hơn đối chứng.

Stt

Tên giống

3.5

CCC (Cm)

TGST (Ngày)

NSTT (Kg/ha)

A

)

O

3

2

2.5

H l o m m

/

2

2

O C

1.5

l o m µ (

1

0.5

N D S S H

0

G1

G2

G3

G4

G5

G6

G7

G8

G9

G10

ĐC

Trước hạn

Hạn

Phục hồi

3.5

B

3

O 2 H

l

2.5

2

o m m / 2 O C

l

SBHH/ khóm (Bông) 3,8 3,2 2,6 2,7 3,3 3,1 3,7 3,3 4,0 3,2

123 118 125 120 Nếp Nương Tròn 116 115 121 124 119 125

KL 1000 (g) 36,4 37,8 32,8 37,8 34,9 35,7 37,8 30,1 24,2 31,6

Dài bông (Cm) 29,6 27,5 28,6 30,4 26,5 29,0 27,6 29,4 26,4 30,5

127,4 136,5 143,6 126,2 137,4 134,5 135,4 140,9 142,5 141,5

2860 2630 2970 2670 3450 2560 2860 3130 3120 2520

1.5

1

o m µ ( N D S S H

0.5

0

G1

G2

G3

G4

G5

G6

G7

G8

G9

G10 ĐC

Hạn

Phục hồi

Trước hạn

Phục hồi hạn (Điểm) 1 Brăng 1 2 Khẩu Vặn Lón 1 3 Khẩu Máy Lay 1 4 Nếp Dâu 1 5 1 6 Lai Đỏ 1 7 Thóc Gie 1 8 Tẻ Dao 2 1 9 Tẻ Đỏ 1 1 10 Tẻ Thái Lan 1 4.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN ƯU TÚ 4.2.1. Đánh giá khả năng đâm xuyên của rễ mầm qua vật cứng Bảng 4.6. Khả năng đâm xuyên của rễ mầm các giống lúa

Stt

TSR

Tên giống

Hình 4.4. Hiệu quả sử dụng nước của các giống lúa cạn Bảng 4.9. Chỉ số SPAD các giống lúa khi gây hạn ở các giai đoạn khác nhau

Hạn giai đoạn trỗ

Tên giống

Hạn

Hạn

1 Brăng 2 Khẩu Vặn Lón 3 Khẩu Máy Lay 4 Nếp Dâu 5 Nếp Nương Tròn 6 Lai Đỏ 7 Thóc Gie 8 Tẻ Dao 2 9 Tẻ Đỏ 1 10 Tẻ Thái Lan 11 LC93-1 (ĐC)

58,3 36,0 42,3 41,3 37,0 42,0 38,0 45,7 42,7 44,3 57,7 6,0 4,6

TLRX2 (%) 31,9 55,1* 34,3* 30,8 56,4* 20,3* 41,9* 24,0 35,2* 42,7* 29,0 5,2 3,2

TLRX1 (%) 42,4 71,8* 71,2* 60,6* 83,6* 65,4* 68,4* 62,4* 69,1* 56,5* 47,8 4,7 5,1

TLRX3 (%) 3,6 12,3* 9,2* 5,0 23,7* 6,3 15,9* 6,8 10,7* 7,8 7,6 7,6 1,3

ĐKRX3 (mm) 0,31 0,54* 0,38 0,37 0,53* 0,33 0,49* 0,36 0,47* 0,36 0,36 4,3 0,03

CV LSD0.05

Brăng Khẩu Vặn Lón Khẩu Máy Lay Nếp Dâu Nếp Nương Tròn Lai Đỏ Thóc Gie Tẻ Dao 2 Tẻ Đỏ 1 Tẻ Thái Lan LC93-1 (ĐC) TB

Hạn giai đoạn đẻ nhánh Trước Phục hạn hồi 34,4 37,9 35,8 38,6 34,1 37,7 33,6 37,3 36,0 39,4 33,3 37,5 35,3 38,9 31,4 36,4 35,9 39,4 33,9 38,4 35,6 41,5 34,5 38,5 1,7 1,5 2,9 2,2

Trước hạn 38,7 39,9 38,5 38,1 40,6 37,5 40,3 37,4 40,1 39,0 42,2 39,3 1,7 2,7

32,2 34,8 32,1 30,9 35,0 28,8 31,5 27,0 33,6 32,7 34,7 32,1 2,1 3,9

LSD0,05 CV%

Phục hồi 34,8 36,9* 35,3 35,2 36,7* 34,4 34,9 32,6 35,5 33,8 34,6 35,0 1,5 2,5

34,0 35,8* 33,8 33,7 35,0 31,9 33,4 30,4 33,6 31,5 33,8 33,4 2,5 4,1 Ghi chú: *: Giống có chỉ số SPAD cao hơn đối chứng ở mức ý nghĩa α =0.05

CDRX3 (cm) 5,2 7,3* 4,9 5,7 10,6* 6,0 5,9 5,5 8,8* 5,2 5,5 9,7 1,1 Ghi chú: *: Các giống cao hơn đối chứng ở mức ý nghĩa α = 0.05; TSR:Tổng số rễ; TLRX1; TLRX2; TLRX3:Tỷ lệ rễ xuyên qua 1, 2, 3 lớp sáp; CDRX3:Chiều dài rễ xuyên qua 3 lớp sáp. Tỷ lệ số lượng rễ đâm xuyên qua 3 lớp sáp đạt từ 3,6 đến 19,5%. Có 5 giống có tỷ lệ rễ thâm nhập qua 3 lớp sáp cao hơn có ý nghĩa so với giống đối chứng là Khẩu Vặn Lón, Khẩu Máy Lay, Nếp Nương Tròn, Thóc Gie và Tẻ Đỏ 1(bảng 4.6).

14

11

4.2.3. Đánh giá đặc nông học và sinh lý liên quan đến khả năng

chịu hạn giai đoạn đẻ nhánh và trỗ bông 4.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn giai đoạn cây con 3 lá Bảng 4.7. Khả năng sinh trưởng của thân lá, rễ và sự tích lũy chất khô của cây con khi bị hạn 7 ngày so với đối chứng không hạn Cường độ quang hợp của các mẫu giống lúa cạn trước hạn thấp

Stt

Tên giống

CCC (cm)

TCDR (cm/cây)

KLKTL (mg/cây)

KLKR (mg/cây)

% so ĐC

hơn giống đối chứng nhưng lại phục hồi quang hợp sau hạn tốt hơn

% so ĐC

giống đối chứng (bảng 4.8).

Bảng 4.8. Cường độ quang hợp (CĐQH) của các mẫu giống lúa ở giai đoạn bị hạn và phục hồi (µmol CO2 /m2 lá/s)

Hạn giai đoạn trỗ

Hạn giai đoạn đẻ nhánh

Tên giống

Hạn

Hạn

10,8 9,8

% so ĐC 1 Brăng 11,9* 83,4 2 Khẩu Vặn Lón 13,2* 86,4 3 Khẩu Máy Lay 12,0* 90,0 4 Nếp Dâu 14,1* 83,3 5 Nếp Nương Tròn 13,0* 93,5 6 Lai Đỏ 83,6 7 Thóc Gie 84,9 8 Tẻ Dao 2 12,5* 80,5 9 Tẻ Đỏ 1 14,6* 93,8 10 Tẻ Thái Lan 14,1* 87,6 11 LC93-1 (ĐC) 87,3 10,5 5.8 1.2

% so ĐC 91,2 246,3 101,1 93,0 267,7 107,4 79,2 257,3 102,1 80,2 259,3 104,0 95,4 288,7* 114,4 87,1 265,7 101,0 78,5 249,7 100,7 81,9 261,3 105,1 93,8 273,3* 112,8 73,0 252,7 103,3 76,4 265,3 105,2 2,1 9,4

2,6 3,4 2,2 2,2 3,4 2,7 2,1 2,6 3,1 2,6 3,4 6,8 0,3

110,0 104,1 97,0 106,6 115,7 106,6 103,3 96,3 112,2 106,8 97,1

CV% LSD0.05

2,8 3,6* 2,5 2,7 3,4 2,7 2,4 2,9 3,5* 3,1 3,2 6,0 0,3 Ghi chú: *: Các giống cao hơn giống đối chứng ở mức ý nghĩa α =0.05;CCC: Chiều cao cây; KLKTL: Khối lượng khô thân lá; TCDR: Tổng chiều dài rễ; KLKR: Khối lượng khô rễ; % so ĐC: Tỷ lệ % so với công thức đối chứng không bị hạn.

Brăng Khẩu Vặn Lón Khẩu Máy Lay Nếp Dâu Nếp Nương Tròn Lai Đỏ Thóc Gie Tẻ Dao 2 Tẻ Đỏ 1 Tẻ Thái Lan LC93-1 (ĐC)

TB LSD0,05 CV%

Trước hạn 18,6 20,4 17,4 16,5 20,6 16,6 20,6 19,6 20,2 20,1 21,9 19,3 2,0 6,0

4,2 2,2 3,4 3,3 3,1 3,4 3,0 3,3 2,4 3,4 3,8 3,2 0,7 12,8

Phục hồi 16,3* 17,2* 13,5 14,2 17,2* 14,2 16,6* 15,4 18,4* 17,8* 13,7 15,9 1,5 5,5

Trước hạn 16,4 19,2 16,4 14,6 18,7 15,4 19,6 18,4 18,7 18,9 19,1 17,8 1,3 4,4

3,1 2,2 3,1 3,1 2,8 3,4 2,8 3,4 2,6 3,2 3,8 3,0 0,7 13,7

Phục hồi 15,3* 16,8* 12,6 13,1 16,5* 13,0 16,5* 15,8* 16,8* 16,5* 13,1 15,1 1,5 5,9

Hình 4.3. Lượng proline tích lũy của các giống trong điều kiện hạn và không hạn Sau 7 ngày hạn, chiều cao cây và khối lượng khô thân lá

giảm. Tuy nhiên tổng chiều dài rễ tăng, đặc biệt là hàm lượng proline

Chú thích: *: Giống có CĐQH cao hơn đối chứng ở mức ý nghĩa α =0.05. Hiệu suất sử dụng nước (HSSDN): HSSDN được tính bằng lượng CO2 tích lũy trong quang hợp trên lượng nước bay hơi. Không có sự khác biệt rõ rệt giữa các giống lúa cạn địa phương so với đối chứng về hiệu suất sử dụng nước cả trước và trong khi bị hạn. Tuy nhiên ở giai đoạn phục hồi hạn, hiệu quả sử dụng nước của hầu hết các giống lúa cạn đều cao hơn đối chứng (hình 4.4).

năng cao. Các giống Khẩu Vặn Lón, Nếp Nương Tròn và Tẻ Đỏ 1có

nhiều chỉ tiêu liên quan đến khả năng chịu hạn tốt hơn đối chứng

(bảng 4.7 và hình 4.3). Chỉ số SPAD: SPAD là một chỉ số có tương quan thuận với hàm lượng diệp lục trong lá. Bảng 4.9 cho thấy chỉ số SPAD trước khi hạn ở cả giai đoạn đẻ nhánh và trỗ bông đều cao hơn khi hạn và

12

13