B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIN KHOA HC GIÁO DC VIT NAM
NGUYN TIẾN ĐÀ
DY HC GII TÍCH TRƯỜNG TRUNG HC PH
THÔNG THEO TIP CN GIÁO DC TOÁN THC
(REALISTIC MATHEMATICS EDUCATION)
Chuyên ngành : Lí lun và phương pháp dạy hc b môn
Mã s : 9.14.01.11
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KHOA HC GIÁO DC
HÀ NI-2024
Công trình được hoàn thành ti: Vin Khoa hc Giáo dc Vit Nam
Người hướng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Chu Cẩm Thơ
2. PGS.TS. Nguyn Tiến Trung
Phn bin 1: ................................................................................
................................................................................
Phn bin 2: ................................................................................
................................................................................
Phn bin 3: ................................................................................
.................................................................................
Lun án s đưc bo v trước Hội đồng chm lun án cp Vin hp ti Vin
Khoa hc Giáo dc Vit Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Ni
Vào hi ..... gi ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có th tìm hiu lun án ti:
- Thư viện Quc gia
- Thư viện Vin Khoa hc Giáo dc Vit Nam
1
0. M ĐẦU
0.1. Lí do chọn đề tài
Mục đích của dy và hc toán là giúp HS hiu toán. Khi hiu, HS có th
áp dng toán vào thc tế và gii quyết vấn đề. Cách dy hc truyn thng tp
trung vào cung cp công thc cách gii bài tp, khiến HS th động hc
máy móc. Điều này không phù hợp để ci thin s hiu biết toán hc ca HS.
Trước thc tế đó, Lut Giáo dc (GD) 2019 ca Việt Nam xác đnh GD
phi gn lin vi thc tin (Mục 2, điều 3, Chương I, luật GD 2019). Để thc
hin mục tiêu này, chương trình GDPT 2018 môn Toán yêu cu HS tr thành
trung tâm ca quá trình dy hc, phát huy tính tích cc, t giác, chú ý nhu cu,
năng lực nhn thc, cách thc hc tp khác nhau ca tng nhân HS (B giáo
dục và đào tạo, 2018b).
Trong thc tế dy hc toán học, đc bit dy hc Gii tích, ba vn
đề ln cần được gii quyết: (i) GV cung cp kiến thc trc tiếp, HS th động
tiếp thu, dẫn đến hiểu hồ, hn chế hiu biết toán hc; (ii) HS ít quan tâm,
hng thú vi hc tập, chưa phát huy tính ch động, tích cc; (iii) HS gp khó
khăn khi giải quyết bài toán thc tế, ngi tiếp cn bài toán mi.
Trong khi đó, Realistic Mathematics Education (RME) mt cách tiếp
cn lí thuyết để dy toán hc, tp trung vào vic cho HS khám phá li toán hc
thông qua kinh nghim hng ngày. HS không ch người tiếp nhn toán hc
làm sẵn, người tham gia tích cc, s dng các chiến lược khác nhau đ
khám phá toán hc.
Ti Vit Nam, lí thuyết RME đã đưc nghiên cu và áp dng nhiu cp
hc, nhưng chủ yếu tp trung vào vic vn dng kiến thc toán hc vào thc
tiễn. Tính đến hin tại, chưa nghiên cứu nào đầy đủ ràng v dy hc
Gii tích trường THPT theo tiếp cn RME.
Vi mong mun tìm ra mt cách tiếp cn hiu qu trong dy hc Gii tích
cho HS THPT, chúng tôi quyết định la chọn đề tài “Dạy hc Gii tích trường
trung hc ph thông theo tiếp cn Giáo dc Toán thc (realistic mathematics
education)” làm chủ đ nghiên cu trng tâm ca lun án.
0.2. Tng quan v vấn đề nghiên cu
RME được biết đến mt thuyết hướng dẫn được phát trin trong
cho GD toán hc (Treffers, 1987; De Lange, 1987; Streefland, 1991;
Gravemeijer, 1994; Van den Heuvel-Panhuizen, 1996; Da, N. T., 2022, 2023).
RME bt ngun t quan điểm ca Freudenthal v toán hc, cho rng vic hc
toán nên bắt đầu t các tình hung thc tế. Freudenthal cũng nhấn mnh tm
quan trng ca vic kết ni toán hc vi cuc sng hng ngày và xã hi. Mc
tiêu “toán học cho tt cả” ca ông là kim ch nam cho nghiên cu và phát trin
giáo dc toán hc.
Qua thời gian, RME đã nhng ảnh hưởng nhất định đối vi s phát
trin ca GD toán hc trên thế gii, thu hút s quan tâm ca nhiu nhà nghiên
2
cu. Các nghiên cu tp trung vào 5 ch đ chính: (1) Làm quen vi RME; (2)
Các đặc trưng của RME; (3) Triển khai RME; (4) Điu chnh RME; (5) Quan
đim không ng h RME.
RME đã được nghiên cu nhiu quc gia khác ngoài Lan, vi nhng
bng chng tích cc v tác động của đi với kĩ năng giao tiếp toán hc
(Trisnawati cng s, 2018; Hirza và cng s, 2014), năng lực toán hc
năng duy phn bin ca HS (Sumirattana cng s, 2017; Cahyaningsih
& Nahdi, 2021).
Nghiên cu Th Nhĩ Kỳ, Hy Lạp Vương quốc Anh cho thy RME
có th ci thin s quan tâm, đánh gvà năng lực toán hc ca HS (Papadakis
và cng s, 2017; Searle Barmby, 2012). Mt s bng chứng khác đã chỉ ra
rng, RME th giúp HS phát triển duy logic, phản bin sáng to.
giúp HS xây dng nhn thc kh năng giải quyết vấn đề sáng to (Usdiyana
cng s, 2013; Saefudin, 2012; Sembiring và cng s, 2008; Almeida
cng s, 2008). RME có th làm cho vic hc toán trn thú v, phù hp, có
ý nghĩa, ít hình thức và ít trừu tượng hơn. Nó cũng chú trọng năng lc ca HS,
hc toán bng làm toán, gii quyết vấn đề sáng to và bắt đầu t bi cnh thc
(Suherman và Erman, 2003).
Nghiên cu khác li cho thy RME có th ci thin nhiu kĩ năng học tp
ca HS, bao gm kĩ năng đọc viết, giao tiếp toán hc (Habsah, 2017; Sa’id và
cng sự, 2021), tư duy bậc cao (Fadlila & Sagala, 2021), gii quyết vấn đề
s t tin toán hc (Yuanita cng s, 2018). Nghiên cu ca Muchlis còn
nhn mnh HS hc theo RME gii quyết vấn đề toán hc tốt hơn đáng kể so
vi HS hc theo cách tiếp cn thông thường (Efrida và cng s, 2012).
Nghiên cu ca Duong Huu Tong cng s (2021) cho thy dy hc
thống kê theo định hướng RME có th kích thích tính ch động, hp tác, giao
tiếp, tư duy phê phán và tương tác của HS. Kĩ năng THH theo chiều ngang và
chiu dc của HS được nâng cao rõ rt. Kết qu nghiên cu có s tương đồng
vi mt s nghiên cu ca các tác gi Sumirattana và cng s (2017); Yuanita
và cng s. (2018); Deniz và Kabael (2017); Andriani và Fauzan (2019); Lc
Ho (2016); Lc và Tiên (2020); Laurens cng s (2017); Aggraini
Fuzan (2018); Hasibuan Amry (2017); Trisnawati cng s (2018);
Widada và cng s (2018).
Mt s nghiên cu khác Việt Nam cũng đã đ cập đến RME trong dy
học Toán như Nguyễn Danh Nam (2020); Trần Cường Nguyn Thùy Duyên
(2018); Thùy Trang, Phm Anh Giang Nguyn Tiến Trung (2021);
Tun Anh và Trần Cường (2020). Các nghiên cu này tp trung làm cách
thc vn dng RME và kh năng vận dng lí thuyết này vào thc tin dy hc
môn Toán ti Vit Nam.
Nghiên cu trên thế gii đã cho thy dy hc Gii tích theo RME có th
giúp HS hiu tốt hơn các khái niệm trừu tượng như giới hạn, đạo hàm và tích
3
phân (Gravemeijer (1999); Arnellis cng s, 2020; Nipa Jun cng s,
2023; Khairudin và cng s, 2022).
Các tác gi trong nước đã nghiên cứu dy hc Gii tích theo nhiều hướng
khác nhau, bao gm: (1) Xây dng h thng các biện pháp phạm nhm nâng
cao hiu qu dy hc các khái nim Gii tích (Nguyn Mnh Chung, 2001);
(2) Phát trin các hình dy hc môn Gii tích (Nguyn Phú Lc, 2010); (3)
Đề xut các bin pháp dy hc các khái nim Gii tích theo lí thuyết kiến to
(Phm S Nam, 2013); (4) Nghiên cu chuyên bit v hàm liên tc (Trn Anh
Dũng, 2013); (5) Đề xut các biện pháp sư phm nhm phát triển năng lực gii
quyết vấn đề cho HS THPT (Thnh Th Bch Tuyết, 2016).
Như vây, các nghiên cu v dy hc Gii ch Việt Nam đã tập trung
vào quy trình dy hc, hình dy học, nhưng chưa nghiên cứu nào v dy
hc Gii tích theo tiếp cn RME.
0.3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xut các bin pháp dy hc Gii tích theo tiếp cn Giáo
dc Toán thc (Realistic Mathematics Education) nhm nâng cao s hng thú
hc tp nâng cao hiu biết toán hc cho hc sinh THPT, qua đó góp phn
nâng cao hiu qu dy hc Gii tích trong nhà trường THPT.
0.4. Khách th, đối tượng nghiên cu, phm vi nghiên cu
0.4.1. Khách th nghiên cu
Hot đng dy hc Gii tích trường THPT.
0.4.2. Đối tượng nghiên cu
Lí thuyết RME trong dy hc Gii tích cho HS THPT.
0.4.3. Phm vi nghiên cu
Ni dung Giải tích trong chương trình và sách giáo khoa toán cấp THPT.
0.5. Gi thuyết khoa hc
Nếu vn dng các biện pháp được đề xut trong lun án thì s nâng cao
đưc hng thú hc tp nâng cao đưc hiu biết toán hc cho HS, góp phn
nâng cao hiu qu dy hc Gii tích trưng THPT.
0.6. Nhim v nghiên cu
Lun án có nhim v sau:
- Nghiên cu v ni dung Gii tích trong SGK Toán c hai chương trình
2006 và 2018.
- Tng hp mt s nghiên cứu trong ngoài ớc liên quan đến thuyết
RME.
- Tng hp mt s nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến dy hc
Gii tích cho HS THPT.
- Làm rõ các đặc trưng cốt lõi ca lý thuyết RME và nguyên tc dy hc
theo lí thuyết này.
- Làm cách hiu v RME và tiếp cn RME trong thc tin dy hc Gii
tích cho HS THPT ti Vit Nam.
- Đề xut các bin pháp dy hc Gii tích theo tiếp cn RME nhm nâng
cao s hng thú hc tp, nâng cao hiu biết toán hc cho HS THPT.