BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------

TRẦN QUANG LONG

TIẾP CẬN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH

THÁI ĐỘ VỀ KHỞI NGHIỆP VÀ XEM XÉT TÁC ĐỘNG

CỦA GIÁO DỤC VÀ NGUỒN VỐN:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số:

9340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HÀ MINH QUÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu

Khởi nghiệp đã được khoảng từ thế kỷ 18 và đã phát triển rộng

rãi trên toàn thế giới. Schumpeter (1934) và Peter Drucker (1985) đã

có những đóng góp lớn vào khái niệm khởi nghiệp. Mặc dù có một số

quan điểm khác nhau, cả Schumpeter và Drucker đều tin rằng khởi

nghiệp có tầm quan trọng đáng kể đối với sức khỏe kinh tế. Trong vài

năm qua, khởi nghiệp đã thu hút được nhiều sự chú ý hơn. Trong báo

cáo của Kelley, Singer và Herrington (2016) cho thấy khởi nghiệp

được cho là sự lựa chọn nghề nghiệp tốt cho hơn của 73% người Việt

Nam. Trong một nền kinh tế mới nổi, chúng ta chứng kiến sự gia tăng

các cơ hội kinh doanh từ năm 2013 đến 2015 (tương ứng là 36,8% đến

56,8%). Tuy nhiên, ý định kinh doanh của người Việt Nam thấp hơn

đáng kể chỉ với khoảng 22%. Mặc dù tầm quan trọng của tinh thần

kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, chưa có nhiều

nghiên cứu được thực hiện về chủ đề này.

1.2. Mục tiêu của nghiên cứu là:

- Thứ nhất, khám phá và đo lường mối quan hệ giữa các thành phần

EAO và EI trong bối cảnh tại Việt Nam.

- Thứ hai, khám phá vai trò tác động của các thành phần giáo dục

khởi nghiệp đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp.

- Thứ ba, khám phá vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan

hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp.

Nghiên cứu này hy vọng sẽ thu hút sự chú ý của các học giả và

tầng lớp thanh niên bởi trong việc mở rộng tri thức của lĩnh vực khởi

nghiệp cũng như cung cấp những hàm ý thiết thực cho các nhà lập

2

pháp, các tổ chức tài chính và đặc biệt là tư duy khởi nghiệp tại Việt

Nam.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 Các phương pháp nghiên cứu về khởi nghiệp.

Tổng quan lý thuyết, người viết thấy có rất nhiều nhà nghiên

cứu dự đoán khả năng khởi nghiệp bằng cách sử dụng nhiều phương

pháp khác nhau. Song nhìn chung họ tập trung ở ba phương pháp phổ

biến nhất: một là căn cứ vào thông tin nhân khẩu học, hai là đặc điểm

tính cách cá nhân, ba là thái độ của cá nhân về khởi nghiệp.

2.1.1. Cách tiếp cận đặc điểm nhân cách

Một số tác giả ủng hộ quan điểm rằng đặc điểm cá tính là yếu

tố quan trọng để xác định một người sẽ trở thành doanh nhân như: lòng

tốt, cần thành tích, kiểm soát, mạo hiểm, đổi mới, giải quyết vấn đề,

khoan dung cho sự mơ hồ và giá trị (Brockhaus, 1975; Brockhaus &

Horwitz, 1986; Collins & Moore, 1970; Hornaday & Aboud, 1971;

Palmer, 1971; Shapero, 1975; Swayne & Tucker, 1973). Mặc dù có

một số thành công, phương pháp này vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong

phương pháp luận và khái niệm (Kilby, 1971; Klinger, 1966). Nói

chung, phương pháp tiếp cận dựa trên đặc điểm tính cách cá nhân để

nghiên cứu khởi nghiệp đã bị một số nhà nghiên cứu cho là “không

thỏa mãn và gây hoài nghi trong việc giải thích hành vi khởi nghiệp”.

(Gartner, 1988; Aldrich & Zimmer, 1986, Low & Macmillan, 1988).

Họ kết luận rằng “không có đặc điểm tính cách nào có thể được sử

dụng để dự đoán một người sẽ trở thành một người khởi nghiệp hay

không”.

2.1.2. Cách tiếp cận đặc điểm nhân khâu học

3

Xu hướng sử dụng các biến nhân khẩu học để nghiên cứu

những ý định khởi nghiệp là rất phổ biến trong nhiều thập kỷ. Các nhà

nghiên cứu ủng hộ phương pháp này đã cố gắng xây dựng và phát triển

một danh mục đặc điểm người khởi nghiệp như năm sinh, giới tính,

các “hình mẫu”, tuổi tác, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình và thói

quen làm việc (Gaddam, 2008). Kristiansen và Indarti (2004) tìm thấy

một số nghiên cứu để hỗ trợ lập luận rằng các biến nhân khẩu học ảnh

hưởng đến khởi nghiệp. Mặc dù phương pháp này thừa nhận việc sử

dụng các thông tin cá nhân để xây dựng hồ sơ cá nhân của một người

khởi nghiệp điển hình, vậy thì một giả thuyết được đưa ra là liệu những

người khởi nghiệp có nguồn gốc tương tự có cùng những đặc tính ổn

định này hay không?, "điều này không giúp dự đoán ai sẽ là một người

khởi nghiệp hay không" (Robinson & Stimpson, 1991;Bowen &

Hisrich, 1986; Deivasenapathy, 1986; Hisrich, 1990).

2.1.3. Cách tiếp cận dựa vào thái độ

Vì cả hai phương pháp tiếp cận đều bị chỉ trích về những hạn

chế về mặt phương pháp và khái niệm (Ajzen 1991; Gartner 1989;

Low & MacMillan, 1988; Santos & Liñán 2007; Shapero & Sokol

1982), một cách tiếp cận tốt hơn là cần thiết. Krueger, Reilly và

Carsrud (2000) cho rằng quyết định trở thành một doanh nhân có thể

được coi là tự nguyện và có ý thức do đó để hiểu về quyết định đó diễn

ra như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến tâm trí cá nhân là

rất quan trọng. Như vậy, ý định khởi nghiệp được coi là tiền đề quyết

định của các hành vi kinh doanh (Fayolle & DeGeorge, 2006;

Kolvereid, 1996). Ajzen (1991) nói rằng “ý định thực hiện một hành

vi nhất định sẽ phụ thuộc vào thái độ của người đó đối với hành vi

đó.” Thái độ càng tích cực, ý định càng rõ ràng hơn. Do đó, "cách tiếp

4

cận thái độ" sẽ phù hợp hơn so với đặc điểm cá nhân hoặc các yếu tố

nhân khẩu học (Krueger và cộng sự, 2000; Robinson và cộng sự,

1991). Robinson et al. (1991) đã xây dựng mô hình thái độ về khởi

nghiệp (EAO) dựa trên lý thuyết thái độ và dành riêng để dự đoán khởi

nghiệp.

2.2 Thái độ về khởi nghiệp (EAO)

Thái độ được định nghĩa là khuynh hướng phản ứng theo cách

thuận lợi hoặc bất lợi đến một chủ thể (Ajzen, 2005; Rosenberg &

Hovland, 1960; Shaver, 1987). Trong lĩnh vực khởi nghiệp, có một số

mô hình tiếp cận thái độ như TPB của Ajzen (1991) và EEM của

Shapero & Sokol (1982). Tuy nhiên, Robinson và cộng sự cho rằng

những mô hình đó vẫn còn một số bất cập và họ đã xây dựng mô hình

thái độ về khởi nghiệp (EAO) gồm bốn thành phần. Trong mỗi thành

phần gồm ba mục thái độ: Cảm xúc, Nhận thức và Ý chí (còn được

gọi là thành phần hành vi). Huefner, Hunt và Robinson (1996) khẳng

định rằng mô hình EAO đã thành công trong việc dự báo khởi nghiệp

Achievement

Self-esteem

Affection

Cognition

Attitude

Conative

Personal Control

Innovation

một số nghiên cứu.

Hình 1: Mô hình thái độ về khởi nghiệp

5

2.2.1. Sự tự trọng

Khái niệm về tự trọng được nhiều tác giả tiếp cận khác nhau.

Crandall (1973) định nghĩa sự tự trọng như “mối liên hệ và tôn trọng

bản thân mình ở một số giá trị cơ bản thực tế nào đó” (Crandall, 1973,

p.45). Coopersmith lập luận rằng tự trọng là “một ấn tượng của sự thừa

nhận hoặc không thừa nhận, cho thấy mức độ niềm tin của một người

dành cho năng lực, thành công, ý nghĩa và giá trị của bản thân mình”

(Coopersmith, 1981). Trong khi nhiều tác giả tin rằng lòng tự trọng

không ảnh hưởng đến hành vi kinh doanh (Moradi và Razaviyayn,

2013; Moradi, 2010), có nhiều nghiên cứu khác khẳng định lòng tự

trọng là đặc điểm quan trọng nhất của các doanh nhân (Pyszczynski,

Solomon, Greenberg, & Arndt, 2004; Cunningham và cộng sự, 2005;

Ji, Lapan, & Tate, 2004; Johnson, Stone & Phillips, 2008). Nói cách

khác, vẫn còn có kết quả không nhất quán về lòng tự trọng trong khởi

nghiệp.

Giả thuyết H1: Sự tự trọng (H1.1: SE_AFF; H1.2: SE_COG; H1.3:

SE_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh.

2.2.2. Sáng tạo

Sáng tạo được định nghĩa là một quá trình phát sinh, nuôi

dưỡng, thực hiện và kết hợp các ý tưởng mới, thực hành hoặc sáng tạo

trong một tổ chức” (Van de Ven và cộng sự., 1989). Damanpour và

Gopalakrishnan (2001) đã xác định sự sáng tạo là “việc áp dụng ý

tưởng hoặc hành vi liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, thiết bị, hệ thống,

chính sách hoặc chương trình mới đối với tổ chức áp dụng” để khởi

nghiệp (Schumpeter, 1934). Nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự

liên quan của sáng tạo đến khởi nghiệp (ví dụ, Hsueh & Tu, 2004;

Freel, & Robson, 2004). Theo ý kiến của Gündoğdu, cùng với sự tiến

6

bộ của công nghệ thông tin và xu hướng toàn cầu hóa, doanh nhân và

các doanh nghiệp buộc phải tìm cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng

và thích nghi với môi trường nhanh hơn. Vì vậy, sáng tạo là một yếu

tố thiết yếu cho các doanh nhân trong khởi nghiệp (Gündoğdu, 2012).

Giả thuyết H2: Sáng tạo (H2.1: INN_AFF; H2.2: INN_COG; H2.3:

INN_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh.

2.2.3. Kiểm soát bản nhân

Theo Seeman (2008), “kiểm soát bản thân được gọi là khả

năng kiểm soát và niềm tin làm chủ cá nhân, phản ánh mức độ niềm

tin của cá nhân về năng lực mà họ có thể kiểm soát hoặc ảnh hưởng

đến kết quả.” Theo mô hình của Rotter, khả năng kiểm soát của một

cá nhân bao gồm kiểm soát bên trong và bên ngoài (Rotter, 1966).

Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng khả năng kiểm soát bên trong thường

gắn liền với đặc điểm kinh doanh (ví dụ Brockhaus, 1982; Cromie &

O’Donoghue, 1991; Kaufman & Welsh, 1995; NiitKangas và cộng sự,

1994; Perry, 1990; Shaver & Scott, 1991). Tuy nhiên, Schjoedt (2008)

lại tìm thấy kết quả mâu thuẫn khi nghiên cứu về khả năng kiểm soát

và khởi nghiệp (ví dụ, Cooper & Gimeno-Gascon, 1992).

Giả thuyết H3: Kiểm soát bản thân (H3.1: PC_AFF; H3.2: PC_COG;

H3.3: PC_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh.

2.2.4. Thành tích

Trước đây, nhiều yếu tố như tiền bạc, sự giàu có, quyền lực,

danh vọng, danh vọng và thành tích đã được nghiên cứu như một

nguồn động lực kinh doanh (Drucker, 1964; McGregor, 1960, 1966;

McClelland, 1981, 1987). Các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng nhu cầu

và động cơ của con người có tác động đến động lực của một người

trong công việc (Maslow, 1943, 1954; McGregor, 1960, 1966). Nhu

7

cầu thành tích được định nghĩa là "mong muốn làm tốt và đạt được

một cảm giác bên trong của thành tựu cá nhân" (McClelland,

Atkinson, Clark, & Lowell, 1953). Lee và Chen (2012) thấy rằng động

lực thành tích có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi khởi nghiệp "một khi

động lực thành tích đủ lớn, họ sẽ chọn theo đuổi mong muốn của họ

bằng cách khởi nghiệp" (Lee và Chen, 2012). Nhiều tác giả đồng ý

rằng có một mối tương quan tích cực giữa động lực thành tích và tinh

thần kinh doanh (Jayeoba, Sholest và Lawal, 2013; Ahmed, 1985;

Garland và cộng sự, 2003; Jayeoba và cộng sự, 2013).

Giả thuyết: H4: Thành tích (H4.1: ACH_AFF, H4.2: ACH_COG;

H4.3: ACH_BEH) tác động tích cực đến ý định kinh doanh.

2.3 Ý định khởi nghiệp

Ý định khởi nghiệp thường được định nghĩa là “mong muốn

của một người trong việc tạo ra một công việc khởi nghiệp riêng”

(Crant, 1996) hay “để bắt đầu một doanh nghiệp” (Krueger, Reilly, &

Carsrud, 2000). Thompson định nghĩa ý định khởi nghiệp là "sự tự

nhận thức (một thành phần của thái độ trong mô hình của Allport,

1935) bởi một người có ý định tạo ra một công việc khởi nghiệp mới

và có ý thức lập kế hoạch khởi nghiệp tại một thời điểm trong tương

lai" (Thompson, 2009). Hay là “sự tiến triển tâm lý của một người

trong việc mong muốn bắt đầu công việc khởi nghiệp hoặc tạo ra giá

trị cốt lõi mới cho tổ chức của họ (R. D. Remeikiene và G. Startiene,

2013). Như vậy, có thể nói việc dự báo ý định khởi nghiệp bằng cách

nghiên cứu thái độ là hoàn toàn phù hợp.

Ý định khởi nghiệp có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau

(Warshaw & Davis, 1985): Từ góc độ ý định hành vi ("Tôi có ý định

thực hiện hành vi x" ...) và từ góc độ tự dự đoán ("Khả năng bạn sẽ

8

thực hiện hành vi x là bao nhiêu"). Arimtage và cộng sự. (2001) thêm

một hướng thứ ba, từ một quan điểm mong muốn (tôi muốn thực hiện

hành vi x). Liñán đã xây dựng một thang đo, gồm 6 mục, để đo lường

xu hướng của ý định khởi nghiệp, với thang Likert 7 điểm (Linan,

2009) “Entrepreneurial Intention Questionnaire” (EIQ).

2.4 Giáo dục khởi nghiệp

Giáo dục khởi nghiệp bao gồm “bất kỳ chương trình sư phạm

hoặc quy trình giáo dục nào cho thái độ và kỹ năng về khởi nghiệp”

(Fayolle, Gailly, & Lassas-Clerc, 2006b, trang 702). Các chương trình

này có một lịch sử tương đối dài và đã phát triển thành một hiện tượng

phổ biến rộng rãi (Katz, 2003; Kuratko, 2005). Tuy nhiên, trong quá

khứ, nhiều nhà nghiên cứu thường tập trung vào các loại hình giáo dục

nhắm vào các giai đoạn phát triển cụ thể (Bridge, O'Neill, & Cromie,

1998; Gorman, Hanlon, & King, 1997; McMullan & Long, 1987) hoặc

các đối tượng cụ thể (Jamieson, 1984; Liñán, 2004) mà ít tập trung

vào các đặc điểm của chương trình đào tạo.

2.4.1. Phương pháp giáo dục khởi nghiệp

Trong thực tiển, có nhiều phương pháp sư phạm khác nhau

cho giáo dục khởi nghiệp đã được áp dụng, từ lập kế hoạch kinh doanh

cho đến sử dụng diễn giả hoặc mô hình mô phỏng (Kuratko, 2005).

Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi trong giới học thuật về

phương pháp nào là tích cực nhất trong việc khuyến khích tinh thần

khởi nghiệp.

H5: Phương pháp giáo dục tinh thần kinh doanh có tác động khác

nhau đến (H5.1) tự trọng, (H5.2) sáng tạo, (H5.3) kiểm soát bản thân,

(H5.4) thành tích và (H5.5) ý định khởi nghiệp.

2.4.2. Thời lượng đào tạo

9

Các tổ chức giáo dục thường tổ chức các chương trình đào tạo

khởi nghiệp với thời lượng khác nhau, từ một buổi hội thảo đến một

học kỳ. Sự khác biệt chính là mức độ hấp thụ kiến thức, kỹ năng và

thái độ của học viên giữa các chương trình. Vì vậy, tác giả cho rằng

khi giáo dục khởi nghiệp được dạy trong những thời lượng khác biệt

sẽ tạo ra một tác động khác biệt đến ý định kinh doanh.

H6: thời lượng đào tạo có tác động khác biệt đối với (H6.1) tự trọng,

(H6.2) sáng tạo, (H6.3) kiểm soát bản thân, (H6.4) thành tích và

(H6.5) ý định kinh doanh. 2.4.3. Trình độ học vấn của học viên.

Trong một phân tích tổng hợp của Christopher Schlaegel và

Michael Koenig (2013) đã cho thấy rằng hầu hết các nghiên cứu giáo

dục khởi nghiệp được thực hiện ở cấp đại học (ví dụ: Zhang và cộng

sự, 2013; Wurthmann, K. (2013), Wagner, M. (2011) , Santos &

Liñán, 2010). Trong khi đó có rất ít nghiên cứu ở các cấp độ giáo dục

khác như Cao đẳng hoặc Thạc sĩ. Tác giả tin rằng việc tiến hành so

sánh tác động của trình độ học vấn của học viên đến ý định khởi nghiệp

là cần thiết.

H7: trình độ học vấn của học viên có tác động khác biệt đến (H7.1) tự

trọng, (H7.2) sáng tạo, (H7.3) kiểm soát bản thân, (H7.4) thành tích

và (H7.5) ý định kinh doanh.

2.5 Nguồn vốn

Nguồn vốn là một trong những yếu tố được cho là rất quan

trọng trong việc tăng tỷ lệ và duy trì dự án khởi nghiệp (Pennings,

1982). Thu nhập cao hơn và mức độ giàu có có thể gia tăng khả năng

khởi nghiệp nhờ vào sự sẵn có của nguồn vốn cao hơn (Bergmann,

10

2005), nhu cầu cao hơn về sản phẩm (Bosma, van Stel, & Suddle 2008;

Reynolds, Storey, & Westhead, 1994) và cung cấp nguồn lực cho vốn

hóa doanh nghiệp và chi phí đi vay thấp hơn (Bates, 1995;

Kangasharju, 2000; Stam, 2010). Những người có nhiều tiết kiệm và

tài sản có thể có ít rủi ro về việc khởi nghiệp (Ashcroft, Love, &

Malloy, 1991; Kangasharju, 2000) và các khoản tiết kiệm và tài sản

này có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp quan trọng cho các khoản

vay ngân hàng (Black, de Meza, & Jeffreys, 1996).

Từ góc độ tài chính, Myers (1984) chia nguồn vốn trong kinh

doanh thành nguồn vốn bên trong và bên ngoài. Theo đó, nguồn vốn

bên trong bao gồm tiết kiệm cá nhân, gia đình bạn bè và người thân.

Nguồn vốn bên ngoài gồm ngân hàng, nhà đầu tư thiên thần và quỹ

đầu tư. Về sau Kovačić (2011) đã phân biệt các loại hình nguồn vốn

gồm: nguồn vốn tiết kiệm (cá nhân, 3F: bạn bè, gia đình và người

thân), vốn vay (ngân hàng), nguồn vốn đầu tư (đầu tư hạt giống, các

nhà đầu tư thiên thần).

2.5.1. Nguồn vốn vay

Hầu hết các công ty khởi nghiệp thường tìm cách tránh các

khoản vay ngân hàng vì họ e ngại liên quan đến các thủ tục tín dụng

phức tạp và chứng minh khả năng tài chính. Nghiên cứu của Åstebroa

và Bernhardt (2003) cho thấy mối tương quan rất cao và tích cực giữa

khoản vay ngân hàng và tính bền vững của công ty khởi nghiệp. Một

nghiên cứu của Brown, Degryse, Hoewer, Penas (2012) cho thấy các

công ty khởi nghiệp công nghệ cao khó có thể sử dụng vốn vay ngân

11

hàng và họ khó có được một khoản tiền hơn so các công ty khởi nghiệp

trong các ngành công nghiệp khác.

2.5.2. Nguồn vốn tiết kiệm:

Theo Krishnan (2010) trước khi chuyển sang các nguồn tài

chính chính thức bên ngoài, các doanh nhân thường cố gắng tìm kiếm

nguồn vốn ban đầu từ bản thân hoặc những người thân quen nhất như

bạn bè và gia đình dù thống kê cho thấy tỷ lệ thất bại trong ba năm đầu

là rất cao. Điều này cho thấy doanh nhân tin tưởng vào ý tưởng của

mình cũng như gia đình và những người bạn thân nhất cũng sẵn sàng

chấp nhận rủi ro và đầu tư vào ý tưởng kinh doanh của họ.

2.5.3. Nguồn vốn đầu tư:

Bao gồm các loại hình đầu tư hạt giống, nhà đầu tư thiên thần.

Thông thường, các công ty khởi nghiệp nhận được đầu tư hạt giống từ

các nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư vốn vào các doanh nghiệp có khả

năng thành công (Brezak Brkan, 2010). Nhà đầu tư thiên thần là những

nhà đầu tư giúp các doanh nhân hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh của

họ từ khía cạnh tài chính cho đến kiến thức, kinh nghiệm của họ.

Sharpe, Cosham, Connell và Parnell (2009) đã thực hiện một nghiên

cứu ở Anh, chứng minh rằng các nhà đầu tư thiên thần có vai trò chính

trong việc tài trợ cho các công ty khởi nghiệp công nghệ cao trong giai

đoạn đầu. Giurca Vasilescu (2009) cho rằng các nhà đầu tư thiên thần

là mối liên kết quan trọng nhất giữa các quỹ đầu tư và các công ty phát

triển, từ giai đoạn khởi nghiệp đến giai đoạn mà các công ty đã sẵn

sàng tham gia thị trường vốn.

12

Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào làm rõ các loại

nguồn vốn hoặc giai đoạn hình thành. Rất ít có nghiên cứu về vai trò

của nguồn vốn trong việc kích thích khởi nghiệp.

Giả thuyết đặt ra là H8: Nguồn vốn có tác động điều tiết đến mối quan

hệ giữa (H8.1) tự trọng; (H8.2) Sáng tạo; (H8.3) Kiểm soát bản thân;

(H8.4) Thành tích và ý định kinh doanh.

13

GIÁO DỤC 1. Phương pháp đào tạo: H5 2. Thời lượng đào tạo: H6 3. Trình độ học vấn: H7

H 5.5 H 6.5 H 7.5

Cảm xúc

H1

TỰ TRỌNG (SE)

H 5.1 H 6.1 H 7.1

Nhận thức Ý chí

H1.1 H1.2 H1.3

Cảm xúc

H2

Nhận thứ

SÁNG TẠO (INN)

H 5.2 H 6.2 H 7.2

Ý chí

H2.1 H2.2 H2.3

Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP

Cảm xúc

(EI)

H3

KS BẢN THÂN (PC)

H 5.3 H 6.3 H 7.3

Nhận thức Ý chí

H3.1 H3.2 H3.3

Cảm xúc

H4

H8.1 H8.2 H8.3 H8.4

THÀNH TÍCH (ACH)

H 5.4 H 6.4 H 7.4

Nhận thức Ý chí

NGUỒN VỐN

H4.1 H4.2 H4.3

Tác động trực tiếp

Tác động điều tiết Kiểm soát

2.6 Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Hình 2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết

14

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mẫu nghiên cứu:

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là sinh viên, học viên

cao học tại các trường Đại học và học viên các trung tâm đào tạo khởi

nghiệp thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này

sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu.

Các câu hỏi đã được tiến hành thăm dò bằng 2 cách: một là

gọi điện thoại giải thích và gởi link Google docs qua email, hai là

phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra, người viết cũng lưu ý người trả lời đến

việc tự nguyện tham gia, giải thích tính bảo mật thông tin, và hướng

dẫn chi tiết về cách làm thế nào để hoàn thành các câu hỏi. Người viết

cho rằng người được hỏi là tự nguyện tham gia sau khi đã đọc và hiểu

rõ qui trình của cuộc điều tra (gởi link hoặc phỏng vấn trực tiếp). Tổng

cộng 500 phiếu khảo sát đã được gởi đi cùng với hình thức điều tra

bằng cách gởi đường dẫn Google docs qua email, người viết thu được

441 mẫu trả lời. Sau khi sàn lọc, kiểm tra tính hợp lệ, 104 mẫu bị loại

bỏ, 337 mẫu hoàn chỉnh đã được sử dụng để phân tích.

3.2 Thống kê mô tả

Như đã thấy trong Bảng 1, số lượng mẫu là nữ cao hơn một

chút so với nam giới (51,9% và 48,1% tương ứng) và đa số người được

phỏng vấn dưới 36 tuổi (93,2%). Ngoài ra, 78% số người được hỏi đã

tham gia chương trình đại học 4 năm.

Bảng 1: thống kê mô tả

Tiêu chí Giới tính Nam

Độ tuổi Nữ 17-25 26-35 Số lượng 162 175 223 91 Tỷ lệ 48.1 51.9 66.2 27.0 Giá trị tỷ lệ 48.1 51.9 66.2 27.0 Tỉ lệ tích lũy 48.1 100.0 66.2 93.2

15

Trình độ học vấn

36-45 >45 THPT Cao đẳng Đại học Thạc sĩ 17 6 48 16 263 10 5.0 1.8 14.2 4.7 78.0 3.0 5.0 1.8 14.2 4.7 78.0 3.0 98.2 100.0 14.2 19.0 97.0 100.0

Nguồn: phân tich dữ liệu thu thập

3.3 Giới thiệu thang đo

3.3.1. Thang đo thái độ về khởi nghiệp (EAO)

Robinson và cộng sự (1991) thiết kế thang đo thái độ về khởi

nghiệp (EAO) bao gồm 75 biến quan sát. Gồm bốn thang đo thành

phần: Thành tích (ACH) (23 quan sát, Cronbach's α = .84), Kiểm soát

bản thân (PC) (12 quan sát, Cronbach's α = .70), Sáng tạo (INN) (26

quan sát, Cronbach's α = .90 ), và Tự trọng (SE) (14 quan sát,

Cronbach's α = .73). Thang đo này đã được các nhà nghiên cứu trước

đây sử dụng rộng rãi để định lượng thái độ đối với tinh thần doanh

nhân (Boshoff & Scholtz, 1995; Harris & Gibson, 2008; Sharif &

Saud, 2009; Stimpson, Huefner, Narayanan & Shanthakumar, 1993;

Wyk & Boshoff, 2004). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng

thang điểm 7 điểm Likert để đo lường thái độ về khởi nghiệp ở Việt

Nam (với điểm số từ 1: hoàn toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng

ý).

3.3.2. Thang đo ý định khởi nghiệp (EI): Nghiên cứu này sử

dụng thang đo của Linan và Chen (2009) gồm 6 biến quan sát. Mỗi

mục được đo trên thang điểm 7 điểm Likert (với điểm số từ 1: hoàn

toàn không đồng ý đến 7: hoàn toàn đồng ý).

3.3.3. Thang đo về giáo dục khời nghiệp là các biến định danh:

16

- Phương pháp đào tạo gồm 6 loại: lý thuyết, giải quyết tình huống,

lý thuyết kết hợp tham quan thực tế, lập kế hoạch kinh doanh, diễn

giả doanh nhân, khác(video, game).

- Thời lượng đào tạo gồm 6 mức: 1 buổi; 2-5 buổi; 6-10 buổi; 11-

20 buổi; 20-50 buổi và trên 50 buổi.

- Trình độ học vấn gồm 6 mức: THPT; Cao đẳng; Đại học; Thạc sĩ;

Tiến sĩ; Khác.

3.3.4. Thang đo nguồn vốn là các biến định danh gồm 3 loại:

tiết kiệm; vốn vay và đầu tư.

3.4 Phương pháp phân tích

Dữ liệu thu được sẽ được phân tích bằng SPSS, thực hiện kiểm

định lại thang đo bằng phương pháp hệ số Cronbach alpha, kiểm định

tính hội tụ và phân biệt bằng EFA. Để kiểm định mối quan hệ giữa các

thành phần của thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp, người

viết sử dụng mô hình hồi qui. Để kiểm định vai trò điều tiết của nguồn

vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về khởi nghiệp, người viết

sử dụng phương pháp hồi qui với biến dummy và cuối cùng dùng

phương pháp so sánh ANOVA và kiểm định hậu ANOVA để kiểm tra

vai trò kiểm soát của các yếu tố giáo dục.

17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1 Độ tin cậy thang đo

Tác giả áp dụng hệ số Cronbach’s alpha để đo lường độ tin cậy.

Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Cảm xúc tự trọng

Tương quan biến tổng

Cronbach α nếu loại biến

.415

.735

.561 .594

.682 .668

.435

.728

Cronbach Alpha = 0.746 (N=5) Tôi cảm thấy như một thất bại khi kế hoạch kinh doanh không diễn ra như tôi mong muốn. Tôi cảm thấy không thoải mái khi làm đề án kinh doanh. Tôi cảm thấy tự ti khi gặp những doanh nhân thành đạt. Tôi cảm thấy không thoải mái khi không rõ các đồng nghiệp nghĩ gì về tôi. Tôi cảm thấy thua kém hầu hết những người tôi làm việc cùng.

.547

.688

.638

.614

.591

.671

.536

.730

.680

.a

Nhận thức tự trọng Cronbach's Alpha = .757) (N=3) Tôi tin rằng những người thành công có khả năng xã giao tốt ở những buổi gặp gỡ kinh doanh. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh thì điều quan trọng là phải hợp tác với những người làm việc cùng. Tôi tin rằng việc gây ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng.

.680

.a

.431

.689

.391

.710

.573

.601

.607

.580

Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .810 (N=2) Tôi cảm thấy thật tuyệt vời khi tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm cho sự thành công của việc kinh doanh của tôi. Tôi phấn khích khi tạo ra cơ hội kinh doanh cho mình.

Ý chí kiểm soát bản thân Cronbach's Alpha = .712 (N=4) Tôi luôn nỗ lực để trở thành một trong những người giỏi nhất trong lĩnh vực của mình. Tôi dành rất nhiều thời gian lên kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh. Tôi tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng để có thể tác động đến các sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Khả năng làm việc với con người đã giúp tôi tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh.

.486

.a

Cảm xúc kiểm soát bản thân Cronbach’s alpha = 0.654 (N=2)

.486

.a

18

.654 .842

.728 .811 .730 .808

.708 .817

Tôi tin rằng trong giới kinh doanh, thành quả công việc của những người có năng lực tốt sẽ luôn được công nhận. Tôi tin rằng mọi tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả hơn bằng cách tuyển dụng người có năng lực tốt.

.442 .808

.583 .774

.575 .776

.612 .768

.650 .759

.558 .779

Cảm xúc thành tích Cronbach's Alpha = .858 (N=4) Tôi tự hào khi nhìn thấy những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của mình. Tôi thấy vui khi làm việc chăm chỉ để cải thiện việc kinh doanh của mình. Tôi thấy mãn nguyện khi theo đuổi các cơ hội kinh doanh của mình. Tôi luôn thấy vui khi làm cho các tổ chức mình tham gia hoạt động tốt hơn.

.718 .819

.726 .817

.647 .832

.689 .825

.587 .843

.508 .857

Ý chí thành tích Cronbach's Alpha = .808 Tôi không bao giờ trì hoãn một vấn đề quan trọng tới một thời điểm thuận tiện hơn trong tương lai. Tôi dành một khoảng thời gian đáng kể để giúp tổ chức nơi tôi đang làm việc hoạt động tốt hơn. Tôi thường hi sinh những nhu cầu cá nhân để nắm lấy các cơ hội kinh doanh. Tôi làm mọi công việc càng triệt để càng tốt Tôi nỗ lực triệt để để đạt được hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh doanh của mình cao nhất. Tôi sẽ dành một số lượng đáng kể thời gian để phân tích các nhu cầu kinh doanh trong tương lai của tôi trước khi tôi phân bổ nguồn lực của mình.

.453

.746

Nhận thức thành tích Cronbach's Alpha = .857 (N=6) Để thành công, tôi tin rằng việc sử dụng thời gian của mình một cách khôn ngoan là quan trọng. Tôi tin rằng để thành công một doanh nhân phải dành thời gian lập kế hoạch tương lai cho công việc kinh doanh của mình. Tôi tin rằng một trong những chìa khóa để thành công trong kinh doanh là không trì hoãn. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh ngày nay, bạn phải loại bỏ sự thiếu hiệu quả. Tôi tin rằng việc suy nghĩ về những khả năng trong tương lai quan trọng hơn là nghĩ về những thành tích trong quá khứ. Tôi tin rằng điều quan trọng nhất trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh là năng lực của họ.

Cảm xúc sáng tạo Cronbach’s Alpha = .752 (N=4) Tôi thích sử dụng các khái niệm kinh doanh cũ theo cách mới.

.510

.715

19

.658 .583

.634 .675

.439

.703

.502

.684

.440

.702

.546

.671

.431

.704

.444

.700

Tôi thấy thực sự phấn chấn khi tôi nghĩ về những ý tưởng mới để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của tôi. Tôi thích là chất xúc tác cho sự thay đổi trong công việc kinh doanh. Tôi thích thú khi làm những việc mới và bất thường trong kinh doanh.

.539

.769

.487

.778

.590

.760

.542

.768

.494

.778

.518

.773

.525

.771

Ý chí sáng tạo Cronbach’s Alpha = 0.732 Tôi ít khi làm theo hướng dẫn, trừ khi công việc tôi đang làm là quá phức tạp. Hầu hết thời gian của tôi được dành cho nhiều ý tưởng kinh doanh cùng một lúc. Tôi thường nhanh chóng ủy nhiệm những công việc hàng ngày sau một thời gian ngắn. Tôi thường nắm việc kiểm soát những tình huống không theo kịch bản sẵn. Tôi thường tiếp cận các công việc kinh doanh theo những cách độc đáo. Tôi thường tìm kiếm những người đồng nghiệp thích khám phá những cách thức mới để làm việc.

.628

.883

.771

.859

.759

.862

Nhận thức sáng tạo Cronbach's Alpha = .797 (N=7) Tôi tin rằng những tổ chức không trải qua các thay đổi cơ bản bây giờ hay sau này sẽ có xu hướng lâm vào bế tắc. Tôi tin rằng để thành công, người ta phải tuân theo những tập quán kinh doanh được chấp nhận rộng rãi. Tôi tin rằng để thành công trong kinh doanh, bạn phải dành một khoảng thời gian mỗi ngày để phát triển các cơ hội mới. Tôi tin rằng việc tiếp tục tìm kiếm những cách thức mới trong kinh doanh là quan trọng. Tôi tin rằng khi theo đuổi các mục tiêu kinh doanh thì kết quả cuối cùng là quan trọng hơn nhiều so với quá trình thực hiện theo các tập quán kinh doanh. Tôi tin rằng để thành công, một công ty phải sử dụng các tập quán kinh doanh mà có thể thoạt nhìn không bình thường. Tôi tin rằng việc tiếp cận các cơ hội kinh doanh theo những cách độc đáo là quan trọng.

.747 .719 .622

.863 .868 .883

Ý định khởi nghiệp Cronbach's Alpha = .889 (N=6), Tôi sẳn sàng làm tất cả để trở thành chủ doanh nghiệp Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân Tôi sẽ nỗ lực hết sức để thành lập và điều hành doanh nghiệp riêng của mình Tôi đã quyết định sẽ thành lập doanh nghiệp trong tương lai Tôi có suy nghĩ rất nghiêm túc về việc khởi nghiệp Tôi đã có ý định sẽ khởi nghiệp vào một ngày nào đó

20

Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập

4.2 Phân tích nhân tố (EFA)

4.2.1. Phân tích nhân tố cho biến độc lập

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.85 và phép

kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. cho thấy chỉ số KMO là 0.85

và phép kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. Như vậy kết quả phân

tích nhân tố là thích hợp. Tại nhân tố thứ 9, giá trị Eigenvalue là 1.095

(> 1), nhân tố thứ 10 có giá trị Eigenvalue là 0.978 (< 1). Kết quả phân

tích nhân tố cho thấy có 9 nhân tố được trích ra từ 11 yếu tố ban đầu

được đưa vào và phương sai trích là 59.93% (giải thích được 59.93%

sự biến thiên của dữ liệu). Ngoài ra, trọng số nhân tố các biến đều >

0.5.

Bảng 3: kết quả phân tích nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát Trọng số

ACH_AFF3

.735

ACH_AFF5

.708

Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân ACHPC_AFF

Biến độc lập

Kiểm soát thành tích bản thân ACHPC

ACH_AFF6

.660

PC_AFF3

.607

PC_AFF2

.501

PC_COG3

.685

Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân ACHPC_COG

ACH_COG7

.598

ACH_COG6

.595

PC_COG2

.564

ACH_COG8

.556

ACH_COG5

.547

Cảm xúc tự trọng

SE_AFF1

.626

Tự trọng SE

SE_AFF2

.728

SE_AFF3

.769

SE_AFF4

.650

SE_AFF5

.720

Nhận thức tự trọng

SE_COG1

.738

SE_COG2

.794

Nhận thức sáng tạo

INN_COG1

.720

21

Sáng tạo INN

INN_COG2

.741

INN_COG3

.610

INN_COG6

.577

INN_COG7

.578

Cảm xúc sáng tạo

INN_AFF3

.689

INN_AFF8

.591

INN_AFF9

.660

Ý chí sáng tạo

INN_BEH1

.581

INN_BEH2

.763

INN_BEH3

.743

INN_BEH4

.697

ACH_BEH1

.765

Ý chí thành tích

Thành tích ACH

ACH_BEH2

.727

ACH_BEH3

.581

.638

Ý chí kiểm soát bản thân

PC_BEH4

PC_BEH5

.819

Kiểm soát bản thân PC

PC_BEH6

.640

Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập

Dựa vào bảng kết quả ma trận xoay nhân tố có thể thấy nhân tố

ACH_AFF và PC_AFF kết hợp lại với nhau thành ACHPC_AFF

(Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân), nhân tố PC_COG và

ACH_COG kết hợp lại với nhau thành ACHPC_COG (Nhận thức

kiểm soát thành tích bản thân) do cùng tải trên 1 nhân tố. Như vậy,

một thành phần mới được hình thành trong thang đo EAO đó là

ACHPC (Kiểm soát thành tích bản thân).

22

4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là

0.896 và phép kiểm định Bartlett có giá trị sig = 0.000. Như

vậy kết quả phân tích nhân tố là thích hợp. Biến phụ thuộc ý

định khởi nghiệp tải trên 1 nhân tố và giải thích 64.71% sự biến

thiên của dữ liệu.

Quan sát trong ma trận tương quan cho thấy mối tương

quan giữa các biến độc lập có tương quan đáng kể với các biến

phụ thuộc. Do đó, một phân tích hồi quy là thích hợp. Ngoài ra,

không có sự tương quan đáng kể giữa các biến độc lập ngoại

trừ cảm xúc tự trọng và cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân

(p = 0,01 <.05). Tuy nhiên, tương quan Pearson khá nhỏ

(0,176).

23

GIÁO DỤC Phương pháp đào tạo: H6 Thời lượng đào tạo: H7 Trình độ học vấn: H8

H1.1

H1

H 6.6 H 7.6 H 8.6

Cảm xúc

Tự trọng (SE)

4.3 Mô hình nghiên cứu chính thức

H1.2

Nhận thức

H2.1

Cảm xúc

H2.2

H 6.1 H 7.1 H 8.1

H 6.2 H 7.2 H 8.2

Sáng tạo (INN)

Nhận thức Ý chí

H2.3

H 6.3 H 7.3 H 8.3

Ý chí

H2

KS bản thân(PC)

Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP

(EI)

H3

Ý chí

Thành tích (ACH)

H 6.4 H 7.4 H 8.4

H5.1

Cảm xúc

H4

H 6.5 H 7.5 H 8.5

Kiểm soát TT bản thân ACHPC

Nhận thức

H5.2

H9.1 H9.2 H9.3 H9.4 H9.5

NGUỒN VỐN

Tác động trực tiếp Tác động điều tiết

Kiểm soát

H5

Hình 3: Mô hình nghiên cứu chính thức

24

4.4 Phân tích mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp

(EAO) và ý định khởi nghiệp (EI)

Bảng 6 cho thấy kết quả hồi quy. Giá trị P là .000 là đáng

kể. Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân, Ý chí thành tích,

Cảm xúc sáng tạo, Ý chí sáng tạo và Nhận thức sáng tạo có tác

động đáng kể đến EI tại p <0,05. Cảm xúc kiểm soát thành tích

bản thân có tác động mạnh nhất (β = .329), tiếp theo là Ý chí

thành tích (β = .179), Cảm xúc sáng tạo (β = .148), Nhận thức

sáng tạo(β = .131) và Ý chí sáng tạo (β = .113). Do đó, giả

thuyết H2.1, H2.2, H2.3, H4 và H5.1 được hỗ trợ. Nhận thức

tự trọng (β = .081) và Ý chí kiểm soát bản thân (β = .077) có

tác động đáng kể đến EI tại p <.10. Do đó, H1.2 và H3 được hỗ

trợ. Các biến khác không có tác động đáng kể đến EI. Kết quả

là, H1.1 và H5.2 không được hỗ trợ.

Bảng 6: Kết quả hồi qui EAO – EI

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

Đa cộng tuyến

Độ lệch chuẩn Beta

B

Sig.

Tolerance VIF

-.178 .043 .068

.374 .038 .039

.635 .264 .081

.046 .081

.957 1.045 .753 1.328

.079

.048

.077

.099

.739 1.352

.329

.067

.302

.000

.429 2.329

.179

.050

.167

.000

.745 1.342

.015

.066

.013

.822

.477 2.097

Hằng số Cảm xúc tự trọng Nhận thức tự trọng Ý chí kiểm soát bản thân Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân Ý chí thành tích Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân Cảm xúc sáng tạo Ý chí sáng tạo Nhận thức sáng tạo

.148 .113 .131

.053 .045 .060

.141 .107 .108

.006 .013 .030

.626 1.597 .866 1.155 .653 1.531

25

Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập

4.5 Phân tích tác động của giáo dục khởi nghiệp:

Tác giả ứng dụng phương pháp so sánh ANOVA 1 chiều

và hậu kiểm định ANOVA (Post hoc) để kiểm tra vai trò tác

động của giáo dục đến thái độ và ý định khởi nghiệp. Kết quả

như sau:

- Phương pháp đào tạo có tác động đến EAO thông qua hai

thành phần Tự trọng và Sáng tạo. Các phương pháp như:

diễn giả, lý thuyết kết hợp với tham quan thực tiễn, trò chơi

và video có tác động tích cực đến EI hơn so với bài giảng

26

lý thuyết và giải quyết tình huống. Vì vậy giả thuyết H6.1

và H6.2 được chấp nhận.

- Thời lượng đào tạo tác động đến “kiểm soát thành tích bản

thân”, “sáng tạo” và làm gia tăng ý định khởi nghiệp của

người học. Điều này giúp khẳng định giả thuyết H7.2, H7.5

và H7.6 được chấp nhận và hàm ý thời lượng đào tạo 11-

20 buổi là khung lý tưởng cho các nhà làm chính sách.

- Trình độ học vấn có tác động đến tự trọng, sáng tạo, kiểm

soát thành tích bản thân và ý định khởi nghiệp. Học viên ở

bậc Cao đẳng có thiên hướng khởi nghiệp cao hơn so với

các bậc khác. Vì vậy giả thuyết H8.1, H8.2, H8.5 và H8.6

được chấp nhận.

4.6 Kết quả phân tích vai trò điều tiết của nguồn vốn

Bảng 7 cho thấy phân tích hồi quy với 2 biến giả là vốn vay

và đầu tư. Giá trị P là .000 là có giá trị thống kê. Các loại tiết

kiệm, vay và đầu tư có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa

EAO và EI. Cụ thể, tiết kiệm có tác động tích cực và mạnh nhất

thông qua cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân (β = 0.341),

ý chí thành tích (β = 0.240), cảm xúc sáng tạo (β = 0.146), nhận

thức sáng tạo (β = 0.115), ý chí sáng tạo (β = 0.157) và ý chí

kiểm soát thành tích bản thân (β = 0.091) ). Cả hai loại hình vay

và chia sẻ đều có tác động tích cực đến cảm xúc tự trọng và tác

động tiêu cực đến ý chí thành tích. Tóm lại, nguồn vốn có tác

động điều tiết đến mối quan hệ giữa EAO và EI và giả thuyết

H9.1, H9.2, H9.3, H9.4 và H9.5 đã được chấp nhận.

27

Bảng 7: Kết quả hồi qui nguồn vốn

Coefficientsa Hệ số đã chuẩn hóa

Đa cộng tuyến

Tole ranc e

Beta

VIF

Hệ số chưa chuẩn hóa Sai số chu ẩn .344 .043 .047 .061 .054 .052 .045 .059 .082 .089 .073 .081

B -.093 -.006 .091 .341 .240 .146 .115 .157 .166 -.148 .244 -.235

t -.270 -.008 -.147 .089 1.949 .313 5.593 .223 4.422 .139 2.785 .110 2.565 .130 2.674 .290 2.007 -.243 -1.662 .412 3.361 -.356 -2.891

Sig. .787 .883 .052 .000 .000 .006 .011 .008 .046 .097 .001 .004

.582 1.718 .746 1.340 .496 2.018 .610 1.640 .627 1.595 .851 1.175 .660 1.516 .074 13.436 .073 13.699 .104 9.649 .103 9.736

(Constant) SE_COG PC_BEH ACHPC_AFF ACH_BEH INN_AFF INN_BEH INN_COG SE_COG_vay ACH_BEH_vay SE_COG_đầu tư ACH_BEH_đầu tư a. Biến phụ thuộc: EI

Nguồn: phân tích dữ liệu thu thập

Để so sánh mức độ tác động giữa ba loại hình nguồn vốn, tác

giả tiến hành quan sát trọng số hồi qui theo bảng sau:

Bảng 8: Bảng so sánh trọng số hồi qui giữa các loại nguồn vốn

Trọng số hồi qui Biến tác động Tiết kiệm Vốn vay Đầu tư

Nhận thức tự trọng (-0.06) 0.166 0.244

Ý chí thành tích 0.240 (-0.148) (-0.235)

Nguồn: dữ liệu phân tích

Thông qua bảng 8, có thể thấy nguồn vốn đầu tư có tác

động mạnh nhất đến “nhận thức tự trọng”, kế đến là vốn vay và

nhỏ nhất là nguồn tiết kiệm. Người có nhận thức tự trọng cao

28

có xu hướng sử dụng nguồn vốn vay hoặc tìm kiếm các nguồn

vốn đầu tư, hợp tác khi khởi nghiệp.

Ngược lại, Vốn “tiết kiệm” tác động cùng chiều và mạnh

nhất đến “ý chí thành tích”, trong khi vốn “đầu tư” lại có tác

động ngược chiều mạnh nhất đến thành phần này. Nói cách

khác, những người có “ý chí thành tích” cao thường chú trọng

sử dụng vốn “tiết kiệm” nhưng lại không thích tìm kiếm “đầu

tư” hay “vay vốn” khi khởi nghiệp.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

5.1 Kết quả nghiên cứu và hàm ý

Kết quả cho thấy, mô hình thái độ về việc khởi nghiệp

(EAO) tại Việt Nam xuất hiện một khái niệm mới. Cụ thể giữa

kiểm soát bản thân và thành tích đã có sự nhập lại ở phần nhận

thức và cảm xúc tạo ra thành phần thứ 5 là “Kiểm soát thành

tích bản thân”. Điều này là khác biệt với mô hình gốc của

Robinson cũng như kết quả một số nghiên cứu khác. Trong đó,

nghiên cứu của Wyk và Boshoff (2004) ở Nam Phi chỉ ra ba

thành phần khi hai mục “kiểm soát bản thân” và “thành tích”

gộp lại với nhau. Norhazlin Ismail và cộng sự (2013) tìm thấy

chỉ có ba thành phần là kiểm soát bản thân, sự tự trọng và sáng

tạo là có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp mà không có sự

góp mặt của nhu cầu thành tích. Ngoài ra, Wassim J. Aloulou

(2015) phát hiện rằng chỉ có nhu cầu thành tích và sáng tạo có

mối quan hệ rõ nét đến ý định khởi nghiệp

Ngoài ra, ý định khởi nghiệp được dự báo bởi các thành

phần của thái độ khởi nghiệp qua phương trình:

29

Ý định khởi nghiệp = (-0.178) + 0.043 Cảm xúc tự trọng +

0.068 Nhận thức tự trọng + 0.079 Ý chí kiểm soát bản thân+

0.329 Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân + 0.179 Ý chí

thành tích + 0.015 Nhận thức kiểm soát thành tích bản thân +

0.148 Cảm xúc sáng tạo + 0.113 Ý chí sáng tạo + 0.131 Nhận

thức sáng tạo.

Điều này khẳng định rằng cách tiếp cận thái độ đối với

nghiên cứu khởi nghiệp là phù hợp hơn so với các phương pháp

truyền thống khác (Krugeger và cộng sự, 2000; Robinson và

cộng sự, 1991) đồng thời cũng ủng hộ quan điểm của Ajzen

(1991) rằng ý định hành vi phụ thuộc vào thái độ đối với hành

vi đó. Thái độ về khởi nghiệp càng tích cực, ý định khởi nghiệp

sẽ càng mạnh mẽ hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này hỗ

trợ nghiên cứu của Fitzsimmons và Douglas (2005) ở Ấn Độ,

Trung Quốc, Thái Lan và Úc.

Giáo dục khởi nghiệp được chứng minh là có tác động

đến EAO và EI. Các phương pháp như: diễn giả, lý thuyết kết

hợp với tham quan thực tiễn, trò chơi và video có tác động tích

cực đến EI hơn so với bài giảng lý thuyết và giải quyết tình

huống. Thời lượng chương trình tối ưu là 1 buổi hoặc từ 11-20

buổi. Những người ở bậc Cao đẳng có xu hướng khởi nghiệp

cao nhất.

Nguồn vốn được khẳng định có vai trò điều tiết đến

mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp.

Các nhà làm chính sách nên tạo ra các chính sách hỗ trợ nguồn

vốn sẵn có để khuyến khích nhiều người Việt Nam tham gia

khởi nghiệp. Các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư và các trung tâm

30

hỗ trợ kinh doanh nên khuyến khích ý định kinh doanh bằng

cách cung cấp các khoản vay hấp dẫn và dễ tiếp cận.

Nghiên cứu này đã đóng góp tích cực vào hệ thống lý

thuyết bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt

Nam về thang đo EAO và EI. Tác động của các thành phần thái

độ đến ý định khởi nghiệp phụ thuộc đáng kể vào bối cảnh

nghiên cứu. Thang đo EAO gốc nên được kiểm định trước khi

sử dụng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp những hàm ý

thiết thực cho các nhà làm chính sách, các tổ chức tài chính và

đặc biệt là tư duy khởi nghiệp tại Việt Nam.

5.2 Hạn chế:

Tương tự những nghiên cứu thực nghiệm khác, nghiên cứu

này cũng tồn tại một số hạn chế:

Một là, kích thước mẫu trong nghiên cứu không đủ lớn

và chỉ tập trung ở ba thành phố Hà Nội, Đà Nẳng và TP. Hồ

Chí Minh là chưa đủ tính đại diện cho Việt Nam nói chung. Hai

là, thang đo EAO của tác giả Robinson khi chuyển ngữ sang

tiếng Việt, ít nhiều đã bị “nhiễu” làm một số mục đã bị loại bỏ.

Điều này làm giảm độ “mạnh” của thang đo cũng như giá trị

tham khảo của đề tài này cho các nghiên cứu khác trên thế giới.

Các nghiên cứu tiếp theo nên cố gắng tiến hành khảo sát và sử

dụng ngôn ngữ Anh để giữ nguyên bản thang đo. Ba là, nghiên

cứu này mới chỉ xem xét các yếu tố nguồn vốn và thuộc tính

của chương trình giáo dục một cách riêng lẻ. Các nghiên cứu

trong tương lai nên xem xét thêm những vấn đề liên quan như

môi trường pháp lý, tình hình kinh tế, mức độ cạnh tranh, đặc

31

điểm văn hóa….để có được sự hiểu biết đầy đủ hơn về lĩnh vực

khởi nghiệp.

5.3 Kết luận

Khởi nghiệp chắc chắn là động lực để phát triển kinh

tế. Đối với Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi, hiểu được ý

định khởi nghiệp và các yếu tố có thể ảnh hưởng tích cực đến

ý định của người dân là rất quan trọng cho thành công của nó.

Nghiên cứu này chỉ ra thái độ tác động đến ý định khởi nghiệp

của người Việt Nam và chứng minh vai trò quan trọng của

nguồn vốn và giáo dục trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp

mạnh mẽ hơn. Những người có thái độ khởi nghiệp càng tích

cực sẽ có ý định khởi nghiệp mạnh mẽ hơn. Việc xây dựng các

chương trình giáo dục khởi nghiệp cần quan tâm đến phương

pháp, thời lượng và trình độ học vấn của học viên. Các loại hình

nguồn vốn cần được đa dạng hóa và dễ tiếp cận sẽ kích thích ý

định kinh doanh của người Việt Nam.