
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NHAN THỊ LẠC AN
ĐẶC ĐIỂM TRÍ NHỚ CỦA TRẺ ĐỘNG KINH THÔNG QUA
TRẮC NGHIỆM TRÍ NHỚ LỜI CALIFORNIA PHIÊN BẢN
TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên
Mã số: 9310401
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÂM LÝ LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
HÀ NỘI – 2025

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Đặng Hoàng Minh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại
học Giáo dục năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bệnh động kinh là một rối loạn thần kinh phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em, ảnh
hưởng không chỉ đến sức khỏe thể chất mà còn đến các khía cạnh nhận thức, đặc biệt
là trí nhớ lời. Tại Hoa Kỳ, ước tính khoảng 0,6% trẻ em từ 0-17 tuổi mắc động kinh,
trong khi tại Việt Nam, tỷ lệ này là 0,5-1%, với trẻ em chiếm đến 60% số ca mắc.
Điều này cho thấy bệnh động kinh có ảnh hưởng lớn đến nhóm trẻ em, dẫn đến các
vấn đề học tập như đọc, đánh vần, học số và hiểu. Trẻ mắc động kinh thường gặp suy
giảm chức năng nhận thức, bao gồm khả năng chú ý, trí nhớ và ngôn ngữ, làm giảm
chất lượng cuộc sống. Mặc dù nhiều trẻ động kinh có trí tuệ bình thường, nhưng họ
vẫn có các rối loạn nhận thức cụ thể. Việc đánh giá tâm lý thần kinh là quan trọng
trong quá trình điều trị và can thiệp cho trẻ em mắc động kinh, giúp xác định các vấn
đề nhận thức và lập kế hoạch can thiệp hiệu quả. Một công cụ phổ biến trong đánh
giá nhận thức là trắc nghiệm trí nhớ lời California (CVLT), được sử dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu và điều trị tâm lý thần kinh. CVLT không chỉ đo lường khả
năng ghi nhớ mà còn đánh giá các chiến lược ghi nhớ và các lỗi gặp phải trong quá
trình nhớ. Phiên bản dành cho trẻ em, CVLT-C, được thiết kế cho trẻ từ 5-16 tuổi và
có thể đánh giá các thiếu hụt về trí nhớ lời và học tập ở trẻ em mắc các rối loạn lâm
sàng. CVLT-C đã được chứng minh hiệu quả trong việc mô tả sự thiếu hụt trí nhớ và
học tập của trẻ em. Công cụ này đã được ứng dụng trên nhiều ngôn ngữ như Nhật,
Hàn, Trung, Pháp và Tây Ban Nha và chứng minh có độ hiệu lực và độ nhạy cao
trong việc phát hiện suy giảm trí nhớ lời. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu về trí
nhớ lời ở trẻ em mắc động kinh còn thiếu, và việc áp dụng CVLT-C cho nhóm trẻ
này là rất cần thiết. Dựa trên tình hình nghiên cứu trên thế giới và thực tế tại Việt Nam,
đề tài “Đặc điểm trí nhớ của trẻ động kinh thông qua trắc nghiệm trí nhớ lời
California phiên bản tiếng Việt” được lựa chọn để làm chủ đề nghiên cứu trong luận
án tiến sĩ Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm trí nhớ lời của trẻ động kinh thông
qua trắc nghiệm California phiên bản tiếng Việt dành cho trẻ em đã được điều

2
chỉnh phù hợp với văn hóa Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng các chương trình giáo dục đặc biệt và chính sách hỗ trợ trẻ em
động kinh trong môi trường học đường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Tổng quan nghiên cứu về đặc điểm nhận thức và trí nhớ của trẻ động kinh và tổng
quan về đo lường đặc điểm trí nhớ ở trẻ động kinh
Lý luận về đặc điểm trí nhớ ở trẻ động kinh và lý luận về đo lường, thích ứng công
cụ đo lường đặc điểm trí nhớ ở trẻ động kinh.
2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Thích ứng trắc nghiệm trí nhớ lời California dành cho trẻ em;
Khảo sát, đo lường trí nhớ lời của trẻ động kinh bằng trắc nghiệm trí nhớ lời
California
Xử lý dữ liệu thu được và phân tích kết quả nghiên cứu đặc điểm trí nhớ lời của trẻ
động kinh, so sánh với kết quả nghiên cứu trí nhớ lời ở nhóm trẻ đối chứng.
Bàn luận và đưa ra kết luận về kết quả nghiên cứu, đề xuất các khuyến nghị cho các
nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và các nhà tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về đặc điểm trí nhớ lời thông qua các tiêu chí của trắc nghiệm trí
nhớ California, bao gồm: hiệu suất trí nhớ lời lập tức, hiệu suất trí nhớ ngắn hạn,
hiệu suất trí nhớ dài hạn và khả năng sản xuất và sử dụng các chiến lược của
việc học tập, các lỗi sai trong quá trình nhớ.
Mối quan hệ giữa hiệu suất trí nhớ và việc sử dụng các chiến lược ghi nhớ, các
lỗi sai trong quá trình nhớ của trẻ động kinh và trẻ nhóm đối chứng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
90 trẻ em trong độ tuổi từ 6 – 16 tuổi trên nhóm trẻ động kinh và nhóm trẻ đối chứng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm khách thể là trẻ em
trong độ tuổi từ 6 – 16 tuổi mắc động kinh (động kinh nói chung, không phân loại

3
động kinh cụ thể), được chẩn đoán bởi các bác sĩ tâm thần tại Bệnh viện Tâm thần
Thành phố Hồ Chí Minh và trẻ em trong độ tuổi từ 6 – 16 tuổi không mắc các rối
loạn phát triển thần kinh, với tổng số khách thể là 90.
Về giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thành tích trí nhờ lời,
các chiến lược học tập và các loại lỗi thông qua trắc nghiệm trí nhớ lời California
phiên bản tiếng Việt; so sánh các đặc điểm trí nhớ lời giữa nhóm trẻ động kinh và
nhóm đối chứng.
Về nguồn thông tin: Dữ liệu về thành tích trí nhớ lời ở nhóm trẻ động kinh và trẻ đối
chứng được lấy dựa trên kết quả đánh giá trí nhớ thông qua trắc nghiệm trí nhớ lời
California phiên bản tiếng Việt. Chi tiết quy trình thực hiện đánh giá được mô tả chi
tiết trong chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu lý luận, các phưưng pháp
nghiên cưu thưc tiưn bao gồm: phương pháp đo lường bằng trắc nghiệm tâm lý,
phưưng pháp khưo sát bưng bưng hưi, phương pháp thống kê toán học.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Trắc nghiệm trí nhớ lời California dành cho trẻ em đã được thích nghi
tiếng Việt phù hợp để sử dụng cho trẻ em Việt Nam.
Giả thuyết 2: Đặc điểm trí nhớ lời của trẻ động kinh được thể hiện cụ thể sau đây:
Giả thuyết 2.1: Có sự khác biệt ý nghĩa về hiệu suất trí nhớ lời lập tức danh sách A
qua 5 lần thử nghiệm ở nhóm trẻ động kinh và nhóm trẻ đối chứng.
Giả thuyết 2.2: Có sự khác biệt ý nghĩa về hiệu suất trí nhớ lời lập tức danh sách gây
nhiễu giữa nhóm trẻ động kinh và nhóm trẻ đối chứng.
Giả thuyết 2.3: Có sự khác biệt ý nghĩa về hiệu suất trí nhớ lời ngắn hạn tự do và
ngắn hạn có gợi ý, hiệu suất trí nhớ lời dài hạn tự do và dài hạn có gợi ý giữa nhóm
trẻ động kinh và nhóm trẻ đối chứng.
Giả thuyết 2.4: Có sự khác biệt về bộ nhớ nhận dạng ở nhóm trẻ động kinh và nhóm
trẻ đối chứng.
Giả thuyết 3: Khả năng sản xuất chiến lược phân cụm ngữ nghĩa giúp làm gia tăng
sự mã hoá ở các lần thử nghiệm học tập danh sách A.
Giả thuyết 4: Khả năng sử dụng chiến lược phân cụm ngữ nghĩa sẽ thúc đẩy hiệu