
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------
LƯƠNG TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
CAN THIỆP NỘI MẠCH BỆNH ĐỘNG MẠCH
CHI DƯỚI MẠN TÍNHKHU VỰC DƯỚI GỐI
Chuyên ngành: Nội tim mạch
Mã số: 62720141
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019

1
Công trình được hoàn thành
tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Trường
2. PGS.TS. Vũ Điện Biên
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại: ......vào hồi giờ ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là bệnh lý tổn thương động
mạch do vữa xơ phổ biến, tỉ lệ mắc bệnh 3-7% dân số, chiếm 20% ở
người trên 75 tuổi. Loét và hoại tử chi dưới là giai đoạn muộn của
bệnh, do tổn thương động mạch dưới gối gây ra, đe dọa cắt cụt, mất
chức năng chi thể. Vì thế tái tưới máu động mạch dưới gối có ý
nghĩa quyết định trong điều trị.
Điều trị tái tưới máu động mạch dưới gối có hai phương pháp là:
phẫu thuật bắc cầu và can thiệp nội mạch, trong đó phẫu thuật bắc
cầu gặp nhiều khó khăn do tổn thương động mạch dưới gối nhỏ, dài,
ngoại vi tổn thương kém, bệnh nhân cao tuổi, nhiều bệnh lý kết hợp.
Do đó can thiệp động mạch dưới gối ngày càng trở nên là phương
pháp điều trị quan trọng cho tổn thương khu vực này.
Hiện nay bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối và can
thiệp tái tưới máu tầng tổn thương này mới được quan tâm, từng bước được
triển khai tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về hiệu quả trung và dài hạn,
cỡ mẫu nhỏ, nên chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (chỉ số ABI và đặc
điểm tổn thương động mạch) của bệnh động mạch chi dưới
mạn tính do vữa xơ, có tổn thương động mạch dưới gối.
2. Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng của can thiệp
nong bóng thường ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới
mạn tính do vữa xơ, có tổn thương động mạch dưới gối.
Bố cục của luận ánLuận án có117 trang, bao gồm các phần: đặt vấn
đề (2 trang), tổng quan (37 trang), đối tượng và phương pháp nghiên
cứu (17 trang), kết quả (25 trang), bàn luận (33 trang), kết luận (2
trang), kiến nghị (1 trang). Luận án có 60 bảng, 14 hình, 7 biểu đồ,
155 tài liệu tham khảo trong đó có 25 tài liệu tiếng việt và 130 tài
liệu tiếng anh.

2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm BĐMCDMT
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) chỉ tình trạng
một phần hoặc toàn bộ chi dưới không được cung cấp đầy đủ máu,
đáp ứng các hoạt động sinhlý, với thời gian kéo dài trên hai tuần.
Khái niệm này loại trừ các trường hợp thiếu máu cấp tính do chấn
thương, vết thương, huyết tắc trên động mạch lành, tai biến do phẫu
thuật hay thủ thuật can thiệp nội mạch máu.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra BĐMCDMT là do mảng xơ
vữa phát triển gây hẹp dần hoặc tắc hoàn toànlòng mạch.
Tổn thương khu vực dưới gối là tổn thương ĐM chi dưới vùng
cẳng chân (bao gồm ĐM chày trước, ĐM chày sau, ĐM mác) và bàn
chân (gồm ĐM mu chân, ĐM ống gót, ĐM gan chân trong, ĐM gan
chân ngoài, các ĐM liên cốt ngón chân).
1.2. Đặc điểm lâm sàng BĐMCDMT
BĐMCDMT tiến triển qua nhiều giai đoạn, từ không triệu chứng,
đau cách hồi, đau liên tục, đến giai đoạn loét và hoại tử chi dưới,
trong đó tổn thương ĐM dưới gối với biểu hiện lâm sàng điển hình là
thiếu máu chi dưới trầm trọng (TMCDTT, bao gồm đau liên tục hoặc
có loét, hoại tử chi dưới), được coi là giai đoạn cuối cùng của
BĐMCDMT, đe dọa trực tiếp tới tình trạng sống còn chi thể.
BĐMCDMT là bệnh lý tim mạch do vữa xơ phổ biến, chỉ đứng sau
bệnh mạch vành và đột quỵ não, tỉ lệ mắc 3-7% dân số (20% ở người
trên 70 tuổi), trong đó tỉ lệ mắc TMCDTT là 1% dân số.
Các yếu tố nguy cơ thường gặp của BĐMCDMT là tuổi cao (> 50
tuổi), hút thuốc, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

3
Bảng 1. Phân chia giai đoạn thiếu máu chi dưới của Rutherford
Độ
Loại
Biểu hiện lâm sàng
0 0 Không triệu chứng
I 1 Đau cách hồi nhẹ
I 2 Đau cách hồi vừa
I 3 Đau cách hồi nặng
II 4 Đau chi khi nghỉ
III 5 Mất tổ chức ít
IV 6 Mất tổ chức nhiều
1.3. Các phương pháp chẩn đoán BĐMCDMT
Bảng 2. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính
XN đánh giá huyết động XN chẩn đoán hình ảnh
Chỉ số HATT cổ chân-cánh tay (ABI)
Chỉ số HATT ngón chân-cánh tay (TBI)
Nghiệm pháp gắng sức
Đo huyết áp tầng
Các phương pháp khác
Đo phân áp Oxy qua da (TcPO2)
Đo áp lực tưới máu qua da(SPP)
Siêu âm động mạch chi dưới
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu
(CTA)
Chụp cộng hưởng từ mạch máu
(MRA)
Chụp động mạch cản quang
Trong đó các xét nghiệm được sử dụng trong nước hiện nay là
đo chỉ số ABI đánh giá huyết động, siêu âm ĐM chi dưới và chụp
CTA mạch máu chi dưới chẩn đoán tổn thương trước can thiệp, chụp
ĐM cản trong trong quá trình can thiệp đánh giá chi tiết tổn thương.
1.4. Điều trị can thiệp nội mạch BĐMCDMT
1.4.1. Mục tiêu điều trị
+ Giảm nhẹ triệu chứng thiếu máu chi dưới.
+ Bảo tồn tối đa chi thể.