intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo màng mỏng đa lớp có cấu trúc spin van

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở những điều nói trên, luận văn này chọn đối tượng nghiên cứu là màng mỏng đa lớp có cấu trúc spin - van Ta/NiFe/Cu/NiFe/IrMn/Ta được chế tạo bằng phương pháp phún xạ catốt. Luận văn gồm 3 phần chính: Chương 1 - Tổng quan về màng mỏng từ tính, Chương 2 -Các phương pháp thực nghiệm, Chương 3 - Kết quả và thảo luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo màng mỏng đa lớp có cấu trúc spin van

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Nguyễn Thị Kiều Vân NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG MỎNG ĐA LỚP  CÓ CẤU TRÚC SPIN VAN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – 2015
  3. MỞ ĐẦU Trong thời đại khoa học kỹ thuật hiện đại, các máy móc và thiết bị có   xu hướng thu nhỏ  kích thước nhưng các tính chất và khả  năng hoạt động   không bị hạn chế nhờ việc sử dụng các tính năng ưu việt, đặc biệt là ở dạng   màng mỏng. Lịch sử  phát triển màng mỏng đã có rất lâu đời nhưng khi đó người ta  chỉ biết sử dụng nó vào mục đích dân dụng và trang trí. Sang đầu thế kỉ XX,   màng mỏng bắt đầu được quan tâm nhờ các tính chất đặc biệt và kích thước   nhỏ  bé để  chế  tạo các thiết bị  máy móc. Không chỉ  có màng bán dẫn được  quan tâm đặc biệt, mà màng mỏng từ  tính cũng đang rất được quan tâm.   Trong những năm cuối thế kỉ XX, màng mỏng từ  tính đã trở  thành mục tiêu  nghiên cứu của nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới, đặc biệt là màng mỏng  đa lớp có cấu trúc spin van…với nhiều  ứng dụng khác nhau trong tương lai.   Một trong những ứng dụng điển hình đó là chế tạo thiết bị ghi từ và lưu trữ  thông tin.  Ở Việt Nam vào năm cuối những thập niên 90 thế kỷ XX, màng mỏng  đã trở  thành lĩnh vực rất được quan tâm chú ý. Với nhiều trung tâm nghiên  cứu, nhiều thiết bị  máy móc hiện đại phục vụ  cho việc nghiên cứu màng  mỏng được trang bị và cũng đã thu được những kết quả đáng kể, đặc biệt là   màng mỏng đa lớp có cấu trúc spin van. Trên cơ  sở  những điều nói trên, luận văn này chọn đối tượng nghiên  cứu  là  màng  mỏng  đa   lớp  có  cấu  trúc   spin  van  Ta/NiFe/Cu/NiFe/IrMn/Ta  được chế tạo bằng phương pháp phún xạ catốt. Luận văn của em gồm 3 phần chính: Chương 1: Tổng quan về màng mỏng từ tính. Chương 2: Các phương pháp thực nghiệm. Chương 3: Kết quả và thảo luận. 1
  4. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MÀNG MỎNG TỪ TÍNH 1.1. Màng mỏng. Màng mỏng (thin film) là một hay nhiều lớp vật liệu được chế tạo sao   cho chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều  dài). Chiều dày của một màng mỏng thay đổi từ vài nm đến một vài μm  thông  thường là nhỏ  hơn 1μm. Có hai loại màng mỏng: màng đơn lớp mà màng đa  lớp. Hình 1.1: Ảnh chụp cắt ngang màng mỏng đa lớp   Si/SiO2/Cu/IrMn/CoFeB/Ta/Cu/Au. 1.2. Dị hướng từ.  1.2.1. Dị hướng hình dạng. 1.2.1.1. Dị hướng hình dạng của mẫu elip tròn xoay. Đối với một mẫu sắt từ hình elip tròn xoay với các bán trục là a  và b, hệ  số trường khử từ tương ứng sẽ là Na và Nb (với 2Na + Nb = 1). Nếu véc tơ từ  độ M hợp với trục dễ một góc θ thì năng lượng dị hướng hình dạng Ehd nhận   được là : Ehd = 1 µo M 2 ( N a − N b ) sin 2 θ [J/m3]                                          2 (1.1)  Hằng số dị hướng hình dạng [1] :  µo M 2 ( N a − N b )   [J/m3]   (1.2) 1 Ehd =                                   2 2
  5. 1.2.1.2. Dị hướng hình dạng của màng mỏng. Trong trường hợp của một màng mỏng sắt từ có độ dày rất nhỏ, các hệ  số trường khử từ nhận giá trị : Nz = 1 ; Nx = Ny = 0. Áp dụng biểu thức (1.1)  với Na = Nz = 1 ; Nb = Nx = 0, ta có: Ehd = 1 µo M 2 sin 2 θ   [J/m3]  (1.3)                                               2 Với hệ số dị hướng hình dạng là [1]:   K hd = 1 µo M 2 [J/m3]  (1.4)                                                     2 1.2.2. Dị hướng từ tinh thể.  Dị hướng từ tinh thể được xác định không chỉ  bởi liên kết của mômen   từ spin với hình dạng và định hướng của quỹ đạo điện tử (liên kết spin – quỹ  đạo) mà còn bởi liên kết của các quỹ đạo điện tử đang xét với đối xứng của  sự sắp xếp các nguyên tử  trong mạng tinh thể (trường tinh thể) [1]. 1.2.3. Dị hướng ứng suất. Dị hướng ứng suất có đóng góp đáng kể vào dị hướng từ tổng cộng,  đặc biệt trong các trường hợp của màng mỏng từ. Năng lượng dị hướng ứng  suất được viết: 3 Eu s = − λsσ sin 2 θ   [J/m3]                                                      2 (1.5) 1.2.4. Dị hướng từ trong màng mỏng. Năng lượng dị  hướng từ  của các màng mỏng thường được viết dưới  dạng:                                                          Ea = − K cos 2 θ     (1.6) trong đó,  θ  là góc giữa từ  độ  và phương pháp tuyến của màng. Theo  định nghĩa này, giá trị  dương của K có nghĩa là từ  độ  hướng theo phương  vuông góc với mặt phẳng màng. Nói chung, trong rất nhiều trường hợp, dị  hướng từ bề mặt được quan sát phổ biến hơn [1]. 3
  6. 1.3. Các vật liệu sắt từ. Vật liệu sắt từ được biết đến là một chất có từ tính rất mạnh, có độ từ  thẩm rất lớn và độ từ hóa lớn hơn độ từ hóa của chất thuận từ.  Hình 1.2: Đường cong từ trễ của chất sắt từ. Hai đặc trưng cơ bản quan trọng nhất của chất sắt từ là: + Đường cong từ trễ. + Nhiệt độ Curie Tc  Nhiệt độ Curie Tc trong các chất sắt từ là nhiệt độ chuyển pha sắt từ ­   thuận từ (chuyển pha loại 2 – chuyển pha không có sự thay đổi về cấu trúc).  Tại nhiệt độ  này, chất sắt từ bị mất trật tự sắt từ song song.  Ở dưới nhiệt   độ  Tc, vật liệu mang tính chất sắt từ;  ở  trên nhiệt độ  T c vật liệu sẽ  bị mất  tính sắt từ và trở thành chất thuận từ [1;2]. 1.4. Các chất phản sắt từ (AFM). 1.4.1. Đặc điểm của vật liệu phản sắt từ. Vật liệu phản sắt từ có mômen từ  nguyên tử cạnh tranh nhau sắp xếp  đối song (song song và ngược chiều) từng đôi một (hình 1.4).  4
  7. Hình 1.3: Cấu trúc từ của vật liệu phản sắt từ gồm 2 phân mạng đối song   nhau. Thông thường, trạng thái phản sắt từ tồn tại ở nhiệt độ thấp và bị triệt  tiêu  ở  nhiệt độ  bằng hoặc lớn hơn một nhiệt độ  xác định gọi là nhiệt độ  Néel – nhiệt độ chuyển pha từ phản sắt từ sang thuận từ (T N  – được đặt tên  theo Louis Néel). Khi  T > TN  thì sự  sắp xếp mômen từ  trở  nên hỗn loạn, vật   liệu trở thành thuận từ, như trường hợp của trật tự thuận từ của chất sắt từ  [1,2]. 1.4.2. Lý thuyết trường phân tử của lớp phản sắt từ. Sự  phụ  thuộc độ  cảm từ   χ  vào nhiệt độ  T trong vật liệu phản sắt từ  được đặc trưng bởi: + Sự tồn tại của nhiệt độ Néel ( TN ) ứng với một đỉnh trên đường χ(T). + Sự dị hướng của χ khi  T < TN : χ có giá trị khác nhau tùy theo từ trường  H song song hay vuông góc với trục spin của một đơn tinh thể vật liệu phản   sắt từ. Giá trị    cho vật liệu đa tinh thể  là giá trị  trung gian giữa các giá trị  trên [2]. Khi   T > TN , sự  phụ  thuộc vào nhiệt độ  của  χ  tương tự  như  định luật  Curie – Weiss cho vùng thuận từ của vật liệu sắt từ: c  , trong đó T’ 
  8. 1.5.1. Nguồn gốc của hiệu ứng trao đổi dịch. Do sự xuất hiện của tính dị hướng đơn trục nên sau khi mẫu được làm  lạnh trong một từ trường, một đường cong từ trễ đã bị dịch chuyển [15]. Hình 1.4: Đường cong từ trễ của Co được phủ các hạt CoO tại 77 K   sau khi được ủ trong trường hợp không có từ trường đặt vào (1) và dưới từ   trường bão hòa (2). 1.5.2. Hiện tượng dịch đường từ trễ trong hệ FM/AFM.  Khi một từ trường được đặt vào trong vùng nhiệt độ  TN < T < Tc , các spin  FM sắp xếp cùng hướng với từ trường trong khi các spin AFM sắp xếp một   cách hỗn loạn ( Hình 1.6 a).  Hình 1.5: Cơ chế trao đổi dịch trong màng hai lớp FM/AFM. Khi làm lạnh hệ  trong từ  trường H xuống dưới nhiệt độ   TN  thì cả  hai  phần FM và AFM đều có spin sắp xếp theo trật tự [5,13,14]. 6
  9. Khi từ  trường bị  đảo chiều, các spin trong mặt phẳng FM bắt  đầu  quay. Tuy nhiên, do tính dị  hướng của AFM lớn, các spin trong mặt phẳng  AFM vẫn không thay đổi (hình 1.6 c). Như vậy, từ trường cần thiết để  đảo   chiều hoàn toàn một lớp FM sẽ  lớn hơn nếu nó tiếp xúc với lớp AFM. Kết  quả, đường cong bị dịch chuyển về bên trái của trục từ t rường hiệu dụng H  một   khoảng   Hex.   Đây   chính   là   cơ   chế   của   hiệu   ứng   trao   đổi   dịch.  [6,11,14,17,21]. 1.5.3. Mô hình lý thuyết. Từ   việc   phân   tích   tính   chất   của   tương   tác   bề   mặt   FM/AFM,   năng  lượng tương tác trên một đơn vị bề mặt được viết như sau:            E = − HM FM t FM cos(θ − β ) + K FM t FM sin ( β ) + K AFM t AFM sin (α ) − J cos( β − α ) (1.10) 2 2 Để  đơn giản hóa, ta coi trục dị hướng của màng FM và AFM là giống   nhau và là trục duy nhất.  Hình 1.6: Biểu đồ các góc tham gia vào hệ trao đổi dịch. Trong trường hợp đơn giản, các dị hướng FM là không đáng kể:                          E = − HM FM t FM cos(θ − β ) + K AFM t AFM sin (α ) − J cos( β − α )   (1.11) 2 Từ trường trao đổi dịch có thể được tính theo công thức sau: H ex = J    (1.12)                                                           M FM t FM 7
  10. 1.5.4. Sự phụ thuộc vào độ dày của từ trường trao đổi dịch.  1.5.4.1. Sự phụ thuộc vào độ dày lớp FM. Từ trường (Oe) Chiều dày lớp NiFe ( Hình 1.7: Sự phụ thuộc của trường trao đổi dịch Hex và lực kháng từ Hc  vào độ dày lớp FM cho hệ Fe80Ni20/FeMn tại tAFM = 50 nm. Đối với các hệ được nghiên cứu, người ta quan sát thấy rằng từ trường   trao đổi dịch tỷ lệ nghịch với độ dày các lớp FM (hình 1.8). H ex 1    (1.13)                                               t FM Tuy nhiên, nếu lớp FM quá mỏng (thường là một vài nm) thì sự  phụ  thuộc này không còn tồn tại nữa, có thể  là do lớp FM trở  nên gián đoạn,   không liền mạch [14]. 1.5.4.2. Sự phụ thuộc vào độ dày lớp AFM. Sự phụ thuộc của Hex vào độ dày của lớp AFM phức tạp hơn nhiều. Xu  hướng chung cho chiều dày các lớp AFM, ví dụ chiều dày lớn hơn 10 nm, H ex  không phụ  thuộc vào độ  dày của lớp AFM. Khi độ  dày của lớp AFM giảm,   Hex  giảm đột ngột và đối với các lớp AFM đủ  mỏng (thông thường là vài  nm), Hex = 0, như ta thấy trong hình 1.9 [14]. 8
  11. Chiều dày lớp IrMn (Ao) Hình 1.8: Sự phụ thuộc của trao đổi dịch Hex và lực kháng từ Hc  vào  độ dày lớp AFM cho hệ Fe80Ni20/FeMn tại tFM = 7 nm. 1.5.5. Các ứng dụng của hiện tượng trao đổi dịch. Các vật liệu thể  hiện tính chất trao đổi dịch và các hiệu  ứng có liên  quan đã được sử  dụng trong một số các ứng dụng khác nhau. Việc tăng lực   kháng từ của các hạt nhỏ bị oxi hóa có thể sử dụng trong nam châm vĩnh cửu   và phương tiện ghi từ mật độ cao. Một ứng dụng khác đối với hiệu ứng trao   đổi dịch đó là chế  tạo đầu đọc, ghi máy vi tính dựa trên hiệu  ứng từ  trở  khổng lồ. Gần đây, hiện tượng trao đổi dịch còn có thể  sử  dụng trong các   thiết bị nhớ động (MRAM) [12,14]. 1.6. Giới thiệu về hệ có cấu trúc spin van. Spin – van là một linh kiện từ tính có cấu tạo từ một màng đa lớp gồm   các lớp sắt từ (F1 và  F2) ngăn cách bởi các lớp phi từ (NM) mà ở đó điện trở  của hệ thay đổi phụ thuộc vào sự định hướng của từ độ  trong các lớp sắt từ  [1]. 9
  12. Hình 1.9: Mô hình hiệu ứng từ điện trở khổng lồ trong các cấu trúc spin ­ van Tính chất của cấu trúc spin van dựa trên hiệu ứng từ trở khổng lồ. Cơ  chế của hiệu ứng được lý giải qua cơ chế “tán xạ phụ thuộc spin” của điện  tử (hình 1.10). Có nghĩa là việc từ độ các lớp định hướng tương đối với nhau   ra sao (song song, phản song song) có thể cho phép dòng điện tử (dòng spin)  được truyền qua hoặc không thể truyền qua, hay nói cách khác, từ độ của các  lớp sắt từ hoạt động như một chiếc van đóng mở spin. Đây chính là ý tưởng   về cấu trúc spin van [11]. Mô hình màng mỏng đa lớp với các lớp sắt từ (FM) xen kẽ bởi các lớp  mỏng phi từ  (NM) tạo ra hiệu  ứng từ điện trở  khổng lồ  là mô hình sơ  khai   đầu tiên. Nhóm của Peter Grunberg đã cải tiến mô hình này thành cấu trúc   spin van như hiện nay với việc sử dụng một lớp phản sắt từ (AFM).  1.7. Mục tiêu của luận văn. Để  nghiên cứu tính chất từ  của cấu trúc spin van, 3 loại màng mỏng  sau đây đã được chế tạo: ­ Màng đơn lớp: Si/SiO2/Ta/NiFe/Ta. ­ Màng 2 lớp: Si/SiO2/Ta/NiFe/IrMn/Ta. ­ Màng đa lớp: Si/ SiO2/Ta/NiFe/Cu/NiFe/IrMn/Ta. Trong quá trình chế tạo, một từ trường có độ lớn 150 Oe và song song   với mặt phẳng màng đã được đặt vào. 10
  13. Để  chế  tạo các màng này ta có thể  sử  dụng phương pháp bốc bay  nhiệt, phún xạ  catốt,… Tuy nhiên, do phương pháp phún xạ  catốt có những  ưu điểm hơn hẳn so với phương pháp bốc bay nhiệt như  độ  dày của màng  chế tạo được điều khiển chính xác hơn và khả năng bám dính của màng trên  đế tốt hơn. Do đó, em đã sử dụng phương pháp phún xạ catốt để chế tạo các  vật liệu nêu trên. Mẫu sau khi chế tạo được tiến hành đo hiển vi điện tử quét  (SEM), nhiễu xạ  tia X (XRD) và từ  kế  mẫu rung (VSM) để  biết được tính   chất  và cấu trúc của chúng. 11
  14. Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.1. Chế tạo màng mỏng bằng phương pháp phún xạ. Hình 2.1 biểu diễn các quá trình cơ bản của của cơ chế phún xạ  [1]. Hình 2.1: Nguyên lý cơ bản của quá trình phún xạ. Các ion khí va chạm với các nguyên tử  của bia dẫn đến hệ quả  là các   nguyên tử (hoặc các đám vài nguyên tử) của bia bị bứt ra và chuyển động về  phía đế mẫu (substrate). Các nguyên tử này được gọi là các nguyên tử bị phún  xạ. Khi đến được đế  mẫu, chúng lắng đọng lại trên đế  mẫu và tạo thành  màng. 12
  15. Hình 2.5 : Hệ phún xạ magnetron sử dụng cả nguồn một chiều và   nguồn xoay chiều tại khoa Vật lý Kĩ thuật và Công nghệ Nano – Trường Đại   học Công nghệ ­ Đại học Quốc gia Hà nội. Ảnh chụp một hệ phún xạ magnetron sử dụng cả nguồn một chiều và   xoay chiều đã và đang vận hành tại khoa Vật lý Kĩ thuật và Công nghệ Nano  – Trường Đại học Công nghệ  ­ Đại học Quốc gia Hà Nội được minh họa  trên hình 2.5 Trong luận văn này, mẫu đã được chế tạo bằng phương pháp phún xạ  catốt một chiều DC tại khoa Vật lý Kĩ thuật và Công nghệ  Nano – Trường   Đại học Công nghệ ­ Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.2. Hiển vi điện tử quét (SEM). Kính hiển vi điện tử quét dùng để chụp ảnh vi cấu trúc bề mặt với độ  phóng đại gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học, vì bước sóng của   chùm tia điện tử  nhỏ  gấp nhiều lần so với bước sóng vùng khả  biến. Việc   tạo  ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích   các bức xạ phát ra từ các chùm điện tử với bề mặt mẫu vật. Các mẫu sau khi được chế tạo đã được tiến hành đo SEM tại khoa Vật  lý  ­ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.3. Từ kế mẫu rung (VSM). Từ  kế  mẫu rung (VSM) được phát minh bởi S.Fomer vào những năm   1950 và đang được dùng rất phổ biến. Đây là dụng cụ đo các tính chất từ của  vật liệu, hoạt động trên nguyên tắc thu tín hiệu cảm  ứng điện từ  khi rung  mẫu đo trong từ  trường. Nó đo mômen từ  của mẫu cần đo trong từ  trường  ngoài. 13
  16. Các mẫu được tiến hành đo từ  kế  mẫu rung (VSM) bằng máy VSM   lakeshore 7407 tại  khoa Vật lý Kĩ thuật và Công nghệ  Nano – Trường Đại  học Công nghệ ­ Đại học Quốc gia Hà Nội. 2.4. Phân tích nhiễu xạ tia X. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X ( thường được gọi là nhiễu xạ  ta X) được sử  dụng để phân tích cấu trúc chất rắn, vật liệu…Xét về bản chất vật lý, nhiễu  xạ tia X cũng giống như nhiễu xạ điện tử, sự  khác nhau trong tính chất phổ  nhiễu xạ  là do sự  khác nhau về  tương tác giữa tia X với nguyên tử  và sự  tương tác giữa điện tử và nguyên tử. Các mẫu đã được đo XRD tại khoa Vật lý – Trường Đại học Khoa học  Tự nhiên ­ Đại học Quốc gia Hà Nội.  14
  17. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Màng mỏng NiFe. 3.1.1. Kết quả đo hiển vi điện tử quét (SEM). Hình 3.1: Ảnh SEM của màng NiFe. Từ kết quả đo SEM, chúng ta có thể xác định được chiều dày của màng   NiFe là khoảng 43.2 nm (rất nhỏ so với các chiều còn lại của màng) với thời   gian lắng đọng 300 s => ϑD = 0,144 (nm/s). 3.1.2. Kết quả đo nhiễu xạ tia X (XRD). Màng mỏng NiFe đã được chế  tạo với chiều dày 10 nm sau đo tiến  hành đo nhiễu xạ  tia X. Chúng ta có thể  thấy rằng có một đỉnh  ở  góc 2 θ =  44o. Từ  việc phân tích kết quả, chúng ta thu được cấu trúc NiFe với định   hướng tinh thể là (111). 3.1.3. Kết quả đo từ kế mẫu rung (VSM). Để  xác định tính chất từ  của màng đơn lớp NiFe, màng mỏng sau khi   được chế tạo được tiến hành đo VSM. Từ kết quả đo đường cong từ trễ của  lớp NiFe (hình 3.3), lực kháng từ của mẫu đã được xác định với giá trị  H c =  5,1 Oe. Như vậy, màng mỏng NiFe có tính từ mềm.  1,0 0,5 M/M S 0,0 -0,5 -1,0 -200 -100 0 100 200 Tõ tr- êng H (Oe) 15
  18. Hình 3.3: Đường cong từ trễ của màng NiFe với từ trường đặt vào   song song với bề mặt của màng. 3.2. Hệ vật liệu NiFe/IrMn.  3.2.1. Kết quả đo tính chất từ. 3.2.1.1. Đường cong từ trễ. 1,0 1,0 0,5 (a) 0,5 (b) M/Ms M/Ms 0,0 0,0 -300 -200 -100 0 100 200 300 -300 -200 -100 0 100 200 300 -0,5 -0,5 -1,0 -1,0 5nm 7nm Từ trường H (Oe) Từ trường H (Oe) 1,0 0,5 (c) M/Ms 0,0 -300 -200 -100 0 100 200 300 -0,5 -1,0 9nm Từ trường H (Oe) Hình 3.4: Đường cong từ trễ  của hệ NiFe/IrMn với tNiFe = 5 nm, 7 nm và 9  nm. Khi chiều dày của lớp NiFe tăng từ 5 nm, 7 nm đến 9 nm, lực kháng từ   giảm tương ứng từ 50 Oe, 30 Oe đến 18 Oe và từ trường trao đổi dịch H ex  lần lượt giảm từ 55 Oe, 31 Oe đến 22 Oe.  3.2.2. Kết quả đo XRD. Dựa vào hình  ảnh XRD của hai lớp NiFe/IrMn, chúng ta có thể  thấy  NiFe và IrMn có định hướng (111). Có 2 đỉnh ở  góc 2θ = 44o và 2θ = 42o lần  lượt tương ứng với hai pha NiFe (111) và IrMn (111). 16
  19. 70 Si 60 IrMn (111) (Counts) 50 Cường độ (đ v t y) 40 NiFe (111) Intensity 30 20 10 0 20 25 30 35 40 45 50 55 60 O 2 (Theta o ) ( )  Hình 3.7: Nhiễu xạ tia X của các lớp NiFe/IrMn. Dựa vào các kết quả  nghiên cứu đã được công bố, việc tạo ra  IrMn (111) sẽ cho tương tác trao đổi bề mặt ổn định nhất. Từ đó cho ta hiệu  ứng trao đổi dịch tốt nhất. 3.3. Hệ vật liệu NiFe/Cu/NiFe/IrMn.  Để  tạo ra hệ  có cấu trúc spin van, hai hệ vật liệu Ta (5 nm)/NiFe (5   nm)/Cu (3 nm)/NiFe (tNiFe nm)/IrMn (10 nm)/Ta (5 nm) và Ta (5 nm)/NiFe (5  nm)/Cu (3 nm)/NiFe (9 nm)/IrMn (tIrMn  nm)/Ta (5 nm) đã được chế  tạo với  tNiFe = 3 nm, 5 nm, 7 nm, 9 nm và tIrMn = 8 nm, 10 nm, 15 nm (hình 3.8). Hình 3.8: Cấu trúc hệ vật liệu NiFe/Cu/NiFe/IrMn. Ở  đây, IrMn được dùng với vai trò là lớp phản sắt từ  trong cấu trúc  spin van. Lớp NiFe/IrMn là lớp trao đổi dịch được coi như là van của cấu trúc   spin van. 17
  20. 3.3.1. Kết quả đo từ kế mẫu rung (VSM). Khi chiều dày lớp ghim tăng từ  3 nm đến 12 nm, đường cong trở  nên   kém rõ nét và rời rạc hơn. Hình vẽ cũng cho ta thấy, từ trường trao đổi giảm   lần lượt từ 360 Oe đến 65 Oe và lực kháng từ giảm từ 200 Oe đến 60 Oe.  0.0006 3 nm 5 nm 7 nm 0.0003 M« men tõ (emu) (a) 0.0000 -0.0003 -0.0006 -1000 -500 0 500 1000 Tõ tr- êng H (Oe) (b) 9 nm 0.0008 12 nm 0.0004 M« men tõ (emu) 0.0000 -0.0004 -0.0008 -1000 -500 0 500 1000 Tõ tr- êng H (Oe) Hình 3.9: Đường cong từ trễ của cấu trúc spin – van NiFe (5 nm)/Cu (3   nm)/NiFe (tNiFe nm)/IrMn (10 nm) với (a) tNiFe = 3 nm, 5 nm, 7 nm và (b) tNiFe =  9 nm, 12 nm. . Ở đây có một kết quả khá thú vị. Khi chiều dày lớp NiFe tăng tới giá   trị  t = 12 nm (hình 3.9 b), cấu trúc spin van mất đi hoàn toàn. Nguyên nhân   của hiện tượng thú vị  này đó là hệ  chỉ  còn tương tác bề  mặt giữa lớp NiFe   rất dày và lớp phản sắt từ IrMn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2