intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

117
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về thu hút đầu tư; phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua; đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HỒ THANH VIỆT THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng – Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ Phản biện 1: TS. Trương Sĩ Quý Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 10 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Bình được thiên nhiên ưu đãi vừa có rừng, biển, sông và nhiều cảnh quan thiên nhiên. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, có hệ thống núi đá đổ ra biển tạo nên nhiều cảng biển, bãi tắm và các điểm nghỉ ngơi giải trí kỳ thú như Nhật Lệ, Quang Phú, Vũng Chùa - Đảo Yến, bãi tắm Đá Nhảy,... thuận lợi cho phát triển du lịch và nghĩ dưỡng. Quảng Bình là nơi thích hợp để xây dựng các khu khách sạn, Resort. Nhiều khách sạn có chất lượng cao đã được xây dựng như: Sài Gòn - Quảng Bình, Sun Spa Resort... là điểm đến hấp dẫn cho du khách du lịch từ mọi miền đất nước và nhiều nơi trên thế giới. Mặt khác người dân lao động kiên định, nhiệt tình cách mạng và có khả năng chịu đựng gian khổ, vượt khó khăn… Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình trong những năm qua chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của mình, những chỉ tiêu kinh tế đang thấp hơn và đang bị tụt hậu so với những địa phương khác. Do đó, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội của Quảng Bình như một đòi hỏi khách quan. Để phát triển kinh tế xã hội, Quảng Bình cần phải chọn được ngành làm khâu đột phá. Với những tiềm năng thiên nhiên ưu đãi, việc đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ đáp ứng được nhu cầu trên, giúp Quảng Bình trở thành một địa phương giàu mạnh. Việc thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển ngành du lịch không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, mà thông qua đó còn góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến tiến, giải quyết nhiều yêu cầu khác trong ngành du lịch. Từ những suy nghĩ trên tôi đã chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút đầu tư. (i1)Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
  4. 2 tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua; 1(ii) Đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đề tài này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch. +Về không gian: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. +Về thời gian: Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư từ năm 2008 đến nay và đề xuất biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết mục đích, yêu cầu trên, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch. Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua. Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008- 2020 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH 1.1.1 Một số khái niệm Khái niệm về Đầu tư
  5. 3 - Hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác… thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài… - Đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (nhiều tháng, nhiều năm…). Tuy nhiên, thời gian càng dài thì mức độ rủi ro càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra… cũng như các nguyên nhân chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư. Vốn đầu tư Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy động và sử dụng vào thực hiện đầu tư qua đó hình thành vốn sản xuất của nền kinh tế. 1.1.2 Phân loại đầu tư có thể thu hút Ù Đầu tư trực tiếp Ù Đầu tư gián tiếp 1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút a. Nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn vốn này có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài - Viện trợ phát triển chính thức (ODA) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1.4. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch - Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế: Vì nhiều tác động (1) Gia tăng vốn sản xuất và trực tiếp
  6. 4 đóng góp vào tăng trưởng từ quá trình thực hiện các dự án đầu tư du lịch; (2) Các dự án vào hoạt động sẽ tạo ra sản lượng và thu nhập; (3) Kích thích các ngành cung ứng sản phẩm cho du lịch… - Thu hút vồn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế được hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế do đó thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch sẽ làm ảnh hưởng dến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng cường khoa học kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh. Thu hút vốn đầu tư để phát triển ngành du lịch sẽ làm cho trình độ khoa học kỹ thuật của ngành du lịch được tăng lên thông qua các dự án đầu tư được triển khai, thay thế các thiết bị, công nghệ lạc hậu. Đối với các nước đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công nghệ thấp nhưng cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ công nghệ có sẵn, do đó rút ngắn thời gian và giảm những rủi ro trong áp dụng công nghệ mới. Đồng thời thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao được trình độ quản lý, năng lực điều hành của một số nhà doanh nghiệp. - Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho địa phương và tăng nguồn thu cho NSNN Thu hút vốn đầu tư còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, làm cho nguồn nhân lực phát triển cả về số lượng và chất lượng; đồng thời tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
  7. 5 1.2 NỘI DUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 1.2.1 Quy hoạch phát triển ngành Quy hoạch tổng thể phát triển ngành là luận chứng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động của ngành hợp lý trên quốc gia và lãnh thổ đó trong một thời gian xác định. Nếu chiến lược phát triển ngành vạch ra phương hướng phát triển dài hạn thì quy hoạch thể hiện tầm nhìn và sự bố trí có tính chất dài hạn về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững. Quy hoạch tổng thể của ngành có tầm nhìn sâu rộng hơn. Nó vừa phải đảm bảo các phương án tối ưu liên ngành và liên vùng trên cùng một địa bàn lãnh thổ, vùa phải phát huy tiềm năng và đặc thù của vùng để phát triển. Như vậy quy hoạch trên cơ sở kết quả phân tích điều kiện mọi mặt của vùng lãnh thổ để phát triển ngành giúp các nhà hoạch định trả lời câu hỏi nên phát triển ngành không ? ở đâu? Và thời gian nào? Qua đó góp phần định hướng phát triển ngành. 1.2.2 Lập danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư a. Khái niệm lập danh mục đầu tư Lập danh mục đầu tư có thể được hiểu là việc lập một bảng các dự án ưu tiên đầu tư vào địa phương dựa trên những điều kiện về nguồn lực cũng như các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. Sự cần thiết phải lập danh mục đầu tư Một địa phương, một đất nước cụ thể muốn thu hút vốn đầu tư cần phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng thì mới mong nhận được các cơ hội đầu tư và nguồn vốn cần thiết cho những định hướng phát triển của địa phương hay một quốc gia. Những mục tiêu ấy được cụ thể hóa bằng 1 danh sách các danh mục cần thiết phải đầu tư, tư đó sẽ có kế hoạch cụ thể cho trong việc thu hút vốn đầu tư của từng dự án cụ thể. Quy trình quản lý danh mục đầu tư
  8. 6 Quản lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống gồm 4 bước: - Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục tiêu là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của chủ đầu tư và mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó. - Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư. - Thứ ba, giám sát theo dõi việc thực hiện dự án đầu tư, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi. - Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường và mục tiêu của người đầu tư. Căn cứ lập danh mục đầu tư Tùy thuộc vào mục tiêu thu hút đầu tư của từng địa phương cụ thể mà cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương đó sẽ thành lập được danh mục đầu tư cụ thể. Mục tiêu thu hút đầu tư được chia làm 2 loại: mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng. Việc lập danh mục đầu tư cũng tuân theo các Quyết định của Chính phủ về việc lập các danh mục đầu tư theo chương trình đầu tư quốc gia. 1.2.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư Khái niệm xúc tiến đầu tư Xúc tiến đầu tư là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư và hỗ trợ đầu tư của nước chủ nhà. Các hoạt động này do các cơ quan chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức, các doanh nghiệp,... thực hiện dưới nhiều hình thức như các chuyến viếng thăm ngoại giao cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, tham quan, khảo sát,... và thông qua các phương tiện thông tin, xây dựng các mạng lưới văn phòng đại diện ở nước ngoài. Quy trình xúc tiến đầu tư + Lập kế hoạch xúc tiến đầu tư Lập một kế hoạch rõ ràng là bước cuối cùng trong quá trình xây
  9. 7 dựng chiến lược xúc tiến đầu tư - là bản đồ chỉ dẫn để các cơ quan xúc tiến đạt được mục tiêu. Tài liệu này gồm khoảng 30 – 50 trang bao gồm các thông tin chi tiết về những điều tìm được trong các buổi lập kế hoạch chiến lược của cơ quan. + Xác định đối tác - Nguồn lực hạn chế: - Quyền lực hạn chế: - Xây dựng năng lực của các IPA: - Thu thập thông tin: Xây dựng ma trận quản lý đối tác + Chuẩn bị thông tin Trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư, sự nhận thức của họ là quá trình gắn với thực tế. Thực tế cho thấy các nhà đầu tư thường không có đủ thông tin cần thiết do đó họ đưa ra các giả định và suy luận dựa trên những thông tin đã có và lời khuyên của những người đi trước. Với một thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch nhà đầu tư có thể đưa ra một kết luận không chính xác về địa điểm đầu tư. Do đó các trung tâm xúc tiến đầu tư phải làm sao để luồng thông tin tới các nhà đầu tư được nhanh nhất và chính xác nhất, đó cũng là lý do tại sao ta phải duy trì tốt và luôn mở rộng các mối quan hệ. Để đưa được những vấn đề, thông tin tới các nhà đầu tư, các trung tâm xúc tiến đầu tư cần lựa chọn những công cụ marketing phù hợp nhất để truyền thông điệp. Việc lựa chọn công cụ phù hợp có vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa khả năng tác động của các hoạt động xúc tiến. Thực hiện xúc tiến Bước cuối cùng trong quy trình xúc tiến đầu tư chính là thực hiện việc xúc tiến đầu tư sau khi đã có những kế hoạch rõ ràng, xác định được đối tác và tìm hiểu được các thông tin cần thiết. 1.2.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư Ưu đãi đầu tư là những hoạt động của chủ thể thu hút đầu tư
  10. 8 như chính quyền địa phương hay cộng đồng doanh nghiệp và người dân tạo ra những điều kiện khác biệt thuận lợi và những lợi ích kèm theo để giúp các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư giảm được các chi phí liên quan tới đầu tư. Chi phí đầu tư của các nhà đầu tư bao gồm chi phí thực biểu hiện bằng tiền và chi phí cơ hội liên quan tới việc thực hiện dự án đầu tư như thời gian hoàn thành thủ tục đầu tư, tiếp nhận mặt bằng, triển khai dự án... Chính sách bao gồm các ưu đãi về thuế, ưu đãi về sử dụng đất và ưu đãi về đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 1.2.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư Chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm các chính sách từ việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư. Chính sách hỗ trợ đầu tư còn ưu tiên trong việc đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG 1.3.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.3.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 1.3.3 Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực 1.3.4 Sự thành công của các dự án đầu tư trước đó 1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NÀO NGÀNH DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Những bài học rút ra cho Tỉnh Quảng Bình trong thu hút đầu tư vào du lịch Thứ nhất, Chính quyền địa phương cần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và đảm bảo đầu tư lâu dài cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng nhiều chính sách để khuyến khích đầu tư du lịch cũng như có nhiều chính sách hổ trợ trong thu hút khách du
  11. 9 lịch. Địa phương cần đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch để tăng tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư. Thứ hai, đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch, quảng bá về địa phương bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua việc mở văn phòng xúc tiến du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới, quảng cáo trên các đài truyền hình quốc tế lớn, Chính quyền địa phương đứng ra mời các nhà báo ở nhiều quốc gia, các công ty du lịch đến thăm để viết bài và kết nối với các doanh nghiệp trong nước, cũng như có cả một hệ thống ấn phẩm sách báo, tranh ảnh, bản đồ giới thiệu đầy đủ. Bên cạnh đó, luôn có sự nối kết, đầu tư các hoạt động quảng bá du lịch đi liền với hoạt động quảng bá của các ngành khác. Thứ ba, ngành du lịch cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp trong từng chi tiết nhỏ, từ sắp xếp lại lịch trình cho hợp lý, từ sự đón tiếp nồng hậu của mỗi nhân viên hướng dẫn du lịch, nhân viên khách sạn và cả người dân, cho đến những lời giới thiệu ngắn gọn mà vô cùng bài bản của mỗi nơi tham quan. Thứ tư, ngành du lịch cần khai thác các điểm mạnh của mình bằng cách tận dụng triệt để những lợi thế về thiên nhiên, luôn biết tạo ra những điều mới mẻ, hấp dẫn để thu hút du khách. Bên cạnh đó, cần phát triển đa dạng các loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, du lịch khám phá… để tạo nên nhiều sản phẩm mang nét đặc sắc riêng cho từng địa phương du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của du khách. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN VỪA QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý
  12. 10 b. Đặc điểm địa hình c. Khí hậu 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên a. Tài nguyên đất b. Tài nguyên biển Quảng Bình có bờ biển dài 116 km từ Đèo Ngang đến Hạ Cờ với vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km2. Dọc theo bờ biển có 5 cửa sông chính tạo nguồn cung cấp phù du sinh vật có giá trị cho việc phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Biển Quảng Bình có hầu hết các loài hải sản có mặt ở vùng biển Việt Nam (1.000 loài), có những loài hải sản có giá trị kinh tế cao mà các tỉnh khác ít có hoặc không có như: tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang… Phía Bắc biển Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, không những là nguồn nguyên liệu mỹ nghệ có giá trị mà còn tạo điều kiện duy trì hệ sinh thái san hô đặc thù của vùng biển sâu miền Trung.. c. Tài nguyên rừng Tổng diện tích có rừng là 505,7 nghìn ha và độ che phủ là 62,8%, trong đó rừng tự nhiên có trên 448,4 nghìn ha, rừng trồng gần 57,3 nghìn ha. Đặc sản dưới tán rừng khá đa dạng, phong phú và có giá trị cao như song mây, trầm kỳ, sa nhân và các dược liệu quý khác. Thú rừng có nhiều loại như voi, hổ, gấu, bò tót, sơn dương, khỉ… d. Tài nguyên khoáng sản 2.1.3. Tiềm năng kinh tế Quảng Bình có bốn khu danh thắng nổi tiếng là Đèo Ngang, Lý Hoà, cửa biển Nhật Lệ và Phong Nha. Vùng Karst này có trên 300 hang động lớn nhỏ, được mệnh danh là “vương quốc hang động”, đang tiềm ẩn trong nó nhiều điều kỳ lạ và hấp dẫn các nhà thám hiểm, các nhà khoa học và du khách. Khu động Phong Nha còn có cả một hệ di tích lịch sử văn hoá có giá trị cho nhiều thời đại như các di tích khảo cổ học tiền sử, di tích văn hoá Chàm, di tích các trọng điểm trong chiến tranh chống Mỹ. Hệ thống động Phong Nha được đánh giá là hang động có
  13. 11 giá trị hàng đầu thế giới với bốn điểm nhất (dòng sông ngầm dài và sâu nhất – 13.969 m, cửa hang cao và rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất). Vào tháng 7/2003, vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Những lợi thế so sánh Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, có cảng Nhật Lệ và cảng Gianh, có vịnh Hòn La nước sâu và rất kín gió thuận lợi cho neo đậu tàu thuyền và các dịch vụ hậu cần nghề cá. Có một ngư trường lớn với trữ lượng khoảng 99.000 tấn và phong phú về loài (1.650 loài), trong đó có những loại quý hiếm như tôm hùm, tôm sú, mực nang, san hô,… Quảng Bình có vùng nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản khá lớn (15.000 ha), độ mặn và độ PH rất phù hợp cho nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, ngoài ra với bờ biển dài rất thuận lợi cho phát triển nuôi tôm trên cát… tạo cho Quảng Bình một lợi thế so sánh trong phát triển thuỷ sản. 2.1.4. Đặc điểm kinh tế- xã hội Ngành du lịch, dịch vụ phát triển đã làm cho cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành du lịch dịch vụ và công nghiệp: tỷ trọng công nghiệp trong GDP từ 32,1% năm 2009 đã tăng lên 36,5% năm 2013, tỷ trọng du lịch dịch vụ tăng từ 38,1% lên 42,7%, tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm từ 29,8% xuống còn 20,8%. Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2008 đến năm 2012 Cơ cấu (%) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Cơ cấu Tổng sản phẩm (%) 100 100 100 100 100 Công nghiệp, xây dựng 32,1 34,6 35,2 36,1 36,5 Du lịch, dịch vụ 38,1 39,5 40,8 41,2 42,7 Nông, lâm, thủy sản 29,8 25,9 34 22,7 20,8 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình
  14. 12 2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư và nguồn đầu tư Tính từ đầu năm 2009 đến năm 2013, ngành du lịch tỉnh Quảng Bình có tổng cộng 118 dự án được cấp phép trong tổng số vốn đầu tư là 2.301,08 tỷ đồng (chỉ tính những dự án có vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng). Trong đó, có 4 dự án hết hạn giấy phép giải thể trước thời hạn với vốn đầu tư là 125 tỷ đồng, 114 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 2.176,08 tỷ đồng. Bảng 2.2. Đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình từ năm 2009 đến năm 2013 Tỷ lệ trong Tỷ lệ trong Số dự Vốn đầu tư Năm tổng số dự tổng đầu tư án (tỷ đồng) án (%) (%) 2009 13 11,40 151,45 6,96 2010 19 16,66 482,66 22,18 2011 25 21,92 930,70 42,77 2012 26 22,80 370,52 17,03 2013 31 27,19 240,75 11,06 Tổng cộng 114 100 2.176,08 100 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình Đến hết ngày cuối 2013, tinh hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Tỉnh Quảng Bình theo hình thức sở hữu vốn đầu tư như bảng 2.3. Bảng 2.3. Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình ĐVT: triệu đồng Nguồn vốn 2009 2010 2011 2012 2013 Vốn đầu tư từ ngân 931.623 993.895 1.228.887 1.285,712 1.416,354 sách Nhà nước Vốn đầu tư ngoài 1.254,256 1.654,879 2.183,233 2.524,271 2.898,464 quốc doanh Vốn đầu tư từ 252.245 302.135 354,576 88.510 - nước ngoài Tổng cộng 2.185,879 2.950,909 3.766,696 3.898,493 4.314,818 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012
  15. 13 Từ bảng 2.3. trên có thể thấy nguồn vốn đầu tư của nhà nước tuy tăng hàng năm nhưng tỷ trọng giảm dần và hiện chỉ còn 32%. Tháng 4/2014, tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh Quảng Bình đã trao Giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án thuộc 6 lĩnh vực trọng điểm với tổng số vốn hơn 8.500 tỷ đồng. Bên cạnh đó, 5 biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến là 7.000 tỷ đồng và 200 triệu USD. 2.2.2. Quy mô vốn đầu tư bình quân trên một dự án Quy mô của các dự án đầu tư vào ngành du ịch tỉnh Quảng Bình qua các năm không đồng đều. Có nhiều dự án quy mô rất lớn và có nhiều dự án quy mô khá nhỏ nhưng chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Bảng 2.4 dưới đây sẽ cho chúng ta thấy quy mô vốn bình quân một dự án qua các năm. Bảng 2.4. Vốn đầu tư bình quân một dự án qua các năm của ngành du lịch tỉnh Quảng Bình (Đvt: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Vốn bình quân một dự án 10,1 27,94 35,8 12,35 5,73 Vốn bình quân một dự án 5,2 6,7 6,6 5,8 6,2 khách sạn nhà hàng Vốn bình quân một dự án du - 150 132 118 97 lịch sinh thái Vốn bình quân một dự án du - 175 310 180 150 lịch biển đảo Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2012 2.2.3.Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình Giai đoạn đầu, tỷ trọng đầu tư vào khách sạn nhà hàng chiếm rất cao, trong khi đầu tư cho du lịch sinh thái và biển đảo chiếm ít hơn rất nhiều. Sự phát triển rầm rộ của nhà hàng khách sạn mini, sự phát triển không theo quy hoạch định hướng làm đảo lộn cung cầu khiến cho việc đầu tư vào lĩnh vực nhà hàng giảm sút đáng kể. Tuy nhiên đến nay, lĩnh vực này chiếm 48,84%, trong khi đầu tư vào du lịch biển đảo chiếm 26,43%.
  16. 14 2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH QUẢNG BÌNH 2.3.1 Công tác Quy hoạch phát triển du lịch Trong những năm gần đây, du lịch Quảng Bình đã có những bước tiến bộ quan trọng. Hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch được đầu tư mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của Tỉnh. Do đó, số lượng khách du lịch đến tham quan nghỉ dưỡng tại Quảng Bình tăng lên khá nhanh năm sau cao hơn năm trước, đưa lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng trong việc xoá đói giảm nghèo và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Bản quy hoạch này cũng xác định (i) Định hướng phát triển thị trường du lịch nước ngoài chủ yếu là các nước ASEAN, tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc; các nước trong khối EU; khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ; thị trường Nga và các nước Đông Âu. Đối với thị trường trong nước, xác định 3 thị trường chính là: Thị trường Bắc bộ, đặc biệt là thị trường Hà Nội; thị trường các đô thị khu vực miền Trung; thị trường TP Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam. (ii) Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá trị độc đáo và hấp dẫn của Di sản thiên nhiên thế giới VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, với các sản phẩm chính như: Tham quan hang động, cảnh quan VQG theo các tuyến đi bộ, hệ thống di tích lịch sử cách mạng, du lịch sinh thái, văn hoá-lịch sử, văn hoá tộc người, du lịch mạo hiểm, khám phá; du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh, thể thao nước; du lịch MICE (hội nghị hội thảo)… Về tổ chức không gian lãnh thổ du lịch: Bao gồm không gian phía Tây tập trung chủ yếu ở khu vực ba huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Minh Hoá với các loại hình du lịch đặc trưng gắn với Di sản thế giới, du lịch văn hoá- lịch sử, du lịch sinh thái và du lịch văn hoá tộc người. Không gian phía Đông tập trung ở khu vực bờ biển từ Quảng Trạch đến thành phố Đồng Hới với các loại hình du lịch gắn với biển,
  17. 15 văn hóa-lịch sử, du lịch đô thị và vui chơi giải trí. Không gian phía Nam tập trung khu vực huyện Lệ Thuỷ và một phần của huyện Quảng Ninh với các loại hình du lịch chính gắn với danh nhân, nghỉ dưỡng nước khoáng, văn hoá-lịch sử và văn hoá tộc người. Định hướng 4 trung tâm du lịch chính của tỉnh bao gồm thành phố Đồng Hới, khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, khu vực phía Nam và phía Bắc tỉnh. Như vậy quy hoạch phát triển du lịch cũng đã chỉ ra định hướng thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch trên cả khía cạnh không gian như Đồng Hới, khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, khu vực phía Nam và phía Bắc tỉnh. Hay phát triển sản phẩm du lịch như dựa trên cơ sở khai thác các giá trị độc đáo và hấp dẫn của Di sản thiên nhiên thế giới VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, với các sản phẩm chính như: Tham quan hang động, cảnh quan VQG theo các tuyến đi bộ, hệ thống di tích lịch sử cách mạng, du lịch sinh thái, văn hoá-lịch sử, văn hoá tộc người, du lịch mạo hiểm, khám phá; du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh. 2.3.2 Danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư vào du lịch Danh mục các dự án du lịch và liên quan tới du lịch cần thu hút đầu tư những năm tới của Quảng Bình: 1. Dự án khu đô thị mới bắc Bảo Ninh; 2. Dự án khu trung tâm thương mại Đồng Hới; 3. Dự án khu công viên giải trí phục vụ khách quốc tế; 4. Dự án khu du lịch sinh thái Bảo Ninh; 5. Khách sạn 4-5 sao Đồng Hới; 6. Dự án khai thác Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng; 7. Khu phức hợp đa năng du lịch nghỉ dưỡng Đá Nhảy-Đá Nhảy; 8. Dự án sân gol Hải Ninh; 2.3.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư Những năm qua, Quảng Bình đã có nhiều cố gắng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút dự án song kết quả còn khá khiêm tốn. Năm 2014, với cách làm mới là liên kết với nhà tài trợ vốn (Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) để mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh, nên đã thu hút được nhiều dự án quan trọng. Trong hơn 10 năm qua, tỉnh đã chấp thu hút và thực hiện đầu tư
  18. 16 114 dự án du lịch (chưa kể năm 2014) , với số vốn đăng ký gần 79 nghìn tỷ. Nhưng số dự án trên chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong nhiều nguyên nhân có nguyên nhân hoạt động xúc tiến đầu chưa bài bản, thiếu kết nối giữa chính quyền với nhà tài trợ vốn và nhà đầu tư. Tiềm năng lớn nhất của tỉnh là du lịch, trong đó nổi bật là Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích 120.000ha với bạt ngàn rừng nguyên sinh có tính đa dạng sinh học cao, gần 300 hang động hình thành cách đây 400 triệu năm. Mới đây, chuyên mục du lịch của tờ The New York Times (Mỹ) đã bình chọn Quảng Bình đứng thứ tám trong top 52 điểm đến hấp dẫn nhất hành tinh và là điểm đến hấp dẫn nhất Châu Á năm 2014. Tiềm năng như vậy nhưng không dễ để khơn dậy những tiềm năng này. Đầu năm 2014, Ngân hàng BIDV đã đứng ra tổ chức kết nối các nhà đầu tư với tỉnh Quảng Bình. Là đơn vị nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhưng BIDV thường tổ chức xúc tiến đầu tư cho một vùng, hoặc một địa phương lớn, còn với một tỉnh nhỏ và khó khăn như Quảng Bình thì đây là lần đầu tiên BIDV hỗ trợ. Qua kết nối của lãnh đạo BIDV, tỉnh Quảng Bình chủ động tổ chức đoàn đến học tập kinh nghiệm kêu gọi đầu tư của thành phố Đà Nẵng, qua đó nhờ giới thiệu các tập đoàn, doanh nghiệp mạnh đến với địa phương. Tỉnh đã tổ chức hội thảo mi ni "Gặp gỡ với các nhà đầu tư tiềm năng" tại Hà Nội. BIDV tổ chức một đoàn gồm năm tập đoàn, tổng công ty “có máu mặt” đến khảo sát, tìm hiểu các dự án đầu tư tại Quảng Bình. Tại hội nghị, UBND tỉnh đã trao giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án với tổng số vốn hơn 8.500 tỷ đồng, ký năm biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với tổng mức vốn 7.000 tỷ đồng và 200 triệu USD. Trong 13 dự án được cấp chứng nhận đầu tư thì Sun Group có hai dự án là quần thể Khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng và khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Bảo Ninh- Hải Ninh với tổng mức đầu tư hơn 5.000 tỷ đồng.
  19. 17 2.3.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư Ưu đãi về thuế, Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch, địa bàn ưu đãi đầu tư du lịch sẽ được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch và địa bàn ưu đãi đầu tư phát triển du lịch. Họ sẽ được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế. 2.3.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư vào du lịch Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ cụ thể như sau: Hỗ trợ chi phí đào tạo lao động trong du lịch Tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% kinh phí đào tạo lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho lao động là người của địa phương có hợp đồng dài hạn tại các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ xúc tiến du lịch Nhà đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí tham gia hội chợ triển lãm để tiếp cận, khai thác mở rộng thị trường trong và ngoài nước theo danh mục nhóm hàng, mặt hàng ban hành trong từng thời kỳ; hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu; Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật Nhà đầu tư vào du lịch được cung cấp điện, nước (nơi có nhà máy nước) hoặc hỗ trợ xác định nguồn nước ngầm, xử lý nước thải, hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông đến hàng rào dự án. Hỗ trợ cung cấp thông tin Nhà đầu tư được hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết để khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo luật định.
  20. 18 Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: Thời gian thụ lý và hỗ trợ thủ tục hành chính trong lập và triển khai dự án đầu tư được quy định cụ thể. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn hơn so với quy định của Chính phủ. 2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA - Những mặt tích cực trong công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua: + Tác động đến một số chính sách làm môi trường đầu tư tốt hơn + Cải cách cơ chế hành chính của tỉnh Quảng Bình + Đẩy mạnh xúc tiến bằng các biện pháp cụ thể -Những mặt còn tồn tại, hạn chế công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua: + Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa mang lại hiệu quả cao + Công tác hỗ trợ các nhà đầu tư hiện vẫn còn nhiều hạn chế + Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và tổ chức liên quan + Năng lực của cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến thu hút đầu tư, đặc biệt là trong ngành du lịch chưa cao. + Cơ sở hạ tầng phát triển chậm CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển – xã hội của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2020 Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, phấn đấu đưa Quảng Bình thoát khỏi tình trạng kém phát triển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0