ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ HIỀN
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH
CẢNH TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO
CHU KỲ TẠI BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ HIỀN
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH
TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN
LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI
BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62 72 20 50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM KIM LIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dương Thị Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
- Phòng Đào tạo Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Bộ Môn Nội trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Khoa Nội Thận Tiết niệu và Lọc Máu Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên.
- Khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Phạm Kim Liên – Người thầy đã dành cho tôi tất cả sự hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
- BSCKII Trần Trung Kiên – Trưởng khoa Nội Thận Tiết niệu và Lọc
máu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên – Người đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện giúp tôi có cơ hội học tập, công tác và hoàn thành luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dương Thị Hiền
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BMI
: Bệnh thận mạn BTM
: Động mạch cảnh trong ĐMCT
ĐTĐ type 2 : Đái tháo đường type 2
FDA : Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm
và Dược phẩm Hoa Kỳ)
: Huyết áp tâm thu HATT
: Mảng xơ vữa MXV
: Nội trung mạc NTM
NKF-DOQI : Kidney Disease Outcomes Quality Initiative of the
National Kidney Foundation (Hội đồng cải thiện kết quả
toàn cầu về bệnh thận)
: Resistance index (Chỉ số sức cản ) RI
: Tăng huyết áp THA
TNTCK : Thận nhân tạo chu kỳ
: Vận tốc đỉnh tâm thu Vd
: Vận tốc đỉnh tâm trương Vs
: Viêm cầu thận mạn VCTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: Xơ vữa mạch XVM
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ..................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Bệnh thận mạn ............................................................................................ 3
1.2. Các phương pháp điều trị thay thế thận ................................................... 11
1.3. Tổn thương mạch máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ ................. 15
1.4. Các phương pháp xác định tổn thương mạch .......................................... 20
1.5. Một số nghiên cứu về tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 27
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.6. Các phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá........ 30
2.7. Các tiêu chuẩn chẩn đoán ......................................................................... 34
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 38
2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 39
2.10, Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 41
v
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 41
3.2. Đặc điểm tổn thương động mạch cảnh của đối tượng nghiên cứu trên siêu
âm doppler ....................................................................................................... 45
3.3. Mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler với
các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu ...................... 48
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 57
4.2. Về đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler .............. 57
4.2. Về mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
với các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu ................ 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn theo NKF-KDIGO 2012 ... 4
Bảng 1.2: Phân giai đoạn của bệnh thận mạn dựa vào mức lọc cầu thận ....... 5
Bảng 2.1: Các xét nghiệm sinh hóa và chỉ số sinh hóa bình thường .............. 31
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chuyển hóa Lipid máu theo
Quyết định của Bộ Y tế năm 2014 ................................................................. 35
Bảng 2.3: Chỉ số khối cơ thể (BMI) cho người Châu Á ................................. 35
Bảng 2.4: Phân loại tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2018 ........................ 36
Bảng 3.1: Phân bố độ tuổi theo giới ở đối tượng nghiên cứu ......................... 41
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo phân độ chỉ số khối cơ thể .... 41
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian chạy thận ................ 42
Bảng 3.4: Tiền sử hút thuốc lá theo giới ở đối tượng nghiên cứu .................. 43
Bảng 3.5: Đặc điểm tăng huyết áp cuả đối tượng nghiên cứu ........................ 43
Bảng 3.6: Đặc điểm một số kết quả cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 44
Bảng 3.7: Đặc điểm về chỉ số sức cản trên siêu âm doppler động mạch cảnh
ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 45
Bảng 3.8. Đặc điểm dày nội trung mạc động mạch cảnh của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................................ 45
Bảng 3.9: Đặc điểm xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu ........... 46
Bảng 3.10: Số lượng mảng xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu 46
Bảng 3.11: Vị trí mảng xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu ...... 46
Bảng 3.12: Các biến chứng của mảng xơ vữa động mạch cảnh ở đối
tượng nghiên cứu (n=42) ................................................................................ 47
Bảng 3.13: Đặc điểm hẹp động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu .............. 47
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa dày nội trung mạc động mạch cảnh và giới,
phân độ tăng huyết áp và nguyên nhân bệnh thận mạn, béo phì ở đối tượng
nghiên cứu ............................................................................................. 48
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với tình trạng hút thuốc lá ở nam giới của đối tượng nghiên cứu (n=44) ....... 49
vii
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch
cảnh với thời gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu. .................................... 49
Bảng 17: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch cảnh
và tuổi ở đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 50
Bảng 3.18: Mối tương quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch cảnh và
một số yếu tố nguy cơ kinh điển gây xơ vữa mạch ....................................... 50
Bảng 3.19: Mối tương quan giữa đô dày nội trung mạc động mạch cảnh và
một số yếu tố nguy cơ không kinh điển gây xơ vữa mạch ............................ 51
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh với giới,
tăng huyết áp, nguyên nhân bệnh thận mạn, béo phì ở đối tượng nghiên cứu ... 51
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa đặc điểm xơ vữa động mạch cảnh và tuổi
ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 52
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh với thời
gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu ........................................................... 52
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh và một số
xét nghiệm ở đối tượng nghiên cứu ................................................................ 53
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa đặc điểm hẹp động mạch cảnh với giới
tính, phân độ tăng huyết áp, nguyên nhân bệnh thận mạn và béo phì ở đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................. 54
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh với tuổi
ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 55
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh với thời
gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu. ......................................................... 55
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa đặc điểm hẹp động mạch cảnh và chỉ số sức
cản trên siêu âm doppler ................................................................................ 56
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh và một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả xét nghiệm cận lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu. ............................ 56
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1: Hình ảnh MXV và tốc độ dòng chảy của bệnh nhân nghiên cứu ... 40
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân bệnh thận mạn ............... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ... 44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thận nhân tạo chu kỳ (TNTCK) là một trong những phương pháp điều
trị thay thế thận suy ở các bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM) giai đoạn cuối.
TNTCK là một vấn đề mang tính xã hội trên toàn thế giới cũng như tại Việt
Nam bởi tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng TNTCK, tỷ lệ tử vong, các biến
chứng nguy hiểm cũng như gánh nặng về kinh tế do TNTCK đưa đến ngày
càng gia tăng một cách nhanh chóng [22], [26].
Bệnh nhân TNTCK có nhiều biến chứng nguy hiểm như: Đột quị não,
nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp (THA), suy tim,…[17]. Trong đó, biến chứng
về tim mạch là những biến chứng nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử vong ở các
bệnh nhân này [22], [59]. Các bệnh nhân TNTCK thường có nguy cơ đột quị
tăng gấp 5-30 lần so với các đối tượng khác [59], [63]. Tỷ lệ bệnh nhân đột quị
não chiếm 11,6% trong tổng số 3471 bệnh nhân TNTCK, trong đó thiếu máu
thoáng qua chiếm 95% [59]. Tỷ lệ đột quị ở bệnh nhân TNTCK là 50,1%/1000
bệnh nhân/năm so với tỷ lệ đột quị ở dân số thông thường là 41,5%/1000 bệnh
nhân/năm [59]. Đặc biệt, tỷ lệ tử vong do đột quị có liên quan với xơ vữa mạch
(XVM) cao hơn đáng kể ở các bệnh nhân TNTCK. Các nghiên cứu đã chỉ ra có
mối liên quan mật thiết giữa BTM, XVM và đột quị trong đó sự tăng chỉ số độ
dày nội trung mạc (NTM) đại diện cho XVM là một chỉ số đáng tin cậy dự báo
XVM [4], [60], [61], [62].
Xơ vữa và xơ cứng mạch máu ở bệnh nhân TNTCK dẫn đến sự tái cấu
trúc thành mạch và rối loạn huyết động cùng với sự tăng lắng đọng canxi ở lớp
NTM gây nên tình trạng canxi hóa động mạch ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng
đàn hồi mạch máu và liên quan tới tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân này. Tình
trạng xơ vữa, xơ cứng và sự dày lên của lớp NTM ở các động mạch lớn của
bệnh nhân được chạy TNTCK cao hơn gấp 10 lần so với trước chạy thận [37].
Điều này cho thấy một nguy cơ là tỷ lệ tử vong do tổn thương động mạch cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(ĐMC) sẽ cao hơn rất nhiều so với trước lọc máu. Mới đây, nhiều nghiên cứu
2
sử dụng kỹ thuật siêu âm doppler và cho thấy là có sự tăng độ dày NTM ĐMC
cũng như các tổn thương khác ở bệnh nhân TNTCK khi so sánh với các đối
tượng khác, (1,081 ± 0,229 mm) so với trước chạy thận là (0,893 ± 0,213 mm)
[4]. Qua đó cho thấy siêu âm doppler ĐMC có giá trị tiên lượng tốt ở các bệnh
nhân TNTCK [37], [61]. Do đó, độ dày lớp NTM cũng như các tổn thương ở
ĐMC được biết đến như là một dấu hiệu đáng tin cậy của XVM và là một yếu
tố dự báo các biến cố về mạch máu não và tim mạch như: Đột quị, bệnh mạch
vành…[6], [37], [60].
Tại Việt nam, nhiều công trình nghiên cứu đã quan tâm đến vấn đề này
và cho thấy tỷ lệ bệnh nhân TNTCK đang có xu hướng tăng lên đáng kể [4].
Song song với tỷ lệ bệnh nhân TNTCK ngày càng tăng thì mối lo ngại về các
biến chứng tim mạch như đột quị, bệnh mạch vành cũng tăng lên đáng kể [4],
[6], [61].
Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, mặc dù chưa có một con số
thống kê cụ thể nhưng tỷ lệ bệnh nhân TNTCK hàng năm vẫn tăng lên với tỷ
lệ cao cùng với đó là sự tăng đáng lo ngại về các biến cố tim mạch như: đột quị,
bệnh mạch vành…ở các bệnh nhân này. Do đó cần có một chẩn đoán sơm giúp
hạn chế các biến cố nguy hiểm trên các bệnh nhân TNTCK.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Mối liên quan giữa tổn thương
động mạch cảnh trên siêu âm doppler với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở
bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viên Trung ương Thái Nguyên” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler ở
các bệnh nhân TNTCK tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh với đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâm sàng, cận lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh thận mạn
1.1.1. Chẩn đoán bệnh thận mạn
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về suy thận mạn (STM), trong đó STM
là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận, tiết niệu mạn tính, làm chức năng thận
giảm xút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương dẫn
đến xơ hóa và mất chức năng không hồi phục [5]. Biểu hiện lâm sàng là mức
lọc cầu thận giảm dần không hồi phục, tăng nitơ phi protein máu, rối loạn cân
bằng nội môi, rối loạn các chức năng nội tiết của thận [5]. Các triệu chứng trên
nặng dần tương ứng với giảm mức lọc cầu thận, cuối cùng dẫn đến suy thận
giai đoạn cuối, lúc này hai thận mất chức năng hoàn toàn, đòi hỏi phải điều trị
thay thế thận [5].
Năm 2002, Hội thận học Hoa Kỳ (National Kidney Foundation - NKF)
đưa ra định nghĩa BTM bao gồm cả bệnh STM, định nghĩa này được cập nhật
nhiều lần vào các năm sau đó [56]. Tiếp đến năm 2012 Hội đồng cải thiện kết
quả Toàn cầu về Bệnh thận (Kidney Disease Improving Global Outcome –
KDIGO) và sau đó là sự đồng thuận của Hội thảo quốc tế đã đưa ra tiêu chí xác
định BTM dựa trên định nghĩa năm 2002 như sau: Bệnh thận mạn là tình trạng
tổn thương thận về mặt cấu trúc hoặc chức năng, biểu hiện bằng sự có mặt của
albumin niệu hoặc suy giảm chức năng thận xác định qua mức lọc cầu thận
(<60 ml/ph/1,73m2), hoặc các bất thường về hình ảnh học của thận tồn tại trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 tháng [47].
4
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn theo NKF-KDIGO 2012
(Có một trong hai bất thường dưới đây và tồn tại trên 3 tháng) [47].
- Albumin niệu (AER ≥ 30mg/24 giờ; ACR
≥ 30mg/g hoặc 3mg/mmol)
- Bất thường cặn lắng nước tiểu
- Rối loạn điện giải hoặc các bất thường khác Dấu ấn tổn thương thận (≥ 1 do bệnh lý ống thận dấu ấn) - Bất thường phát hiện được bằng mô học
- Bất thường về cấu trúc (hình thái) phát hiện
được bằng hình ảnh học
- Tiền sử ghép thận
Giảm mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2 (xếp loại GFR G3a-G5)
(GFR)
AER: Albumin excretion rate (bài tiết albumin niệu). ACR: albumin-to-
creatinin ratio (tỉ albumin/creatinin niệu). GFR: Glomerular filtration rate
(Mức lọc cầu thận).
1.1.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn
Năm 2002 NKF đã chia BTM thành 5 giai đoạn khác nhau dựa vào
mức lọc cầu thận tính theo creatinin máu [56]. Đến năm 2012 NKF-KDIGO
đã phân chia BTM thành 6 giai đoạn trong đó giai đoạn 3 chia thành giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3a và 3b [47].
5
Bảng 1.2: Phân giai đoạn của bệnh thận mạn dựa vào mức lọc cầu thận
theo NKF – KDIGO năm 2012 [47].
Mức lọc cầu thận Giai đoạn Mô tả (ml/phút/1,73m2)
G1 Bình thường hoặc cao ≥ 90
G2 Giảm nhẹ 60 – 89
G3a Giảm nhẹ đến trung bình 45 – 59
G3b Giảm trung bình đến nặng 30 – 44
G4 Giảm nặng 15 – 29
G5 Suy thận < 15
Xác định giai đoạn BTM tính giúp ích cho việc tiên lượng người bệnh
và áp dụng các biện pháp điều trị trên người bệnh đó. Nếu bệnh nhân ở giai
đoạn cuối của BTM thì ngoài các biện pháp như giai đoạn sớm, cần thiết phải
điều trị thay thế thận suy bằng các phương pháp như: Thận nhân tạo chu kỳ,
lọc màng bụng, ghép thận.
1.1.3. Một số nguyên nhân của suy thận mạn
1.1.3.1. Suy thận mạn do viêm cầu thận mạn.
Bao gồm bệnh lý viêm cầu thận mạn (VCTM) nguyên phát hay thứ phát
do các bệnh lý hệ thống khi điều trị không hiệu quả thì hậu quả cuối cùng là
dẫn đến BTM giai đoạn cuối. Đây là nhóm nguyên nhân chính của BTM ở các
nước đang phát triển, nhưng đã giảm dần ở các nước phát triển [7]. Tỷ lệ bệnh
nhân có protein niệu/hồng cầu niệu chiếm 32,1% trong một nghiên cứu tại Ả
Rập năm 2010 [67]. Theo Báo cáo dữ liệu thường niên của Hệ thống dữ liệu
thận năm 2010, nguyên nhân hàng đầu gây ra BTM dẫn đến suy thận ở Hoa Kỳ
bên cạnh bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, THA, thì VCTM chiếm 23,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường hợp/1 triệu dân [51]. Trong một nghiên cứu 4323 người > 15 tuổi tại
6
Thừa Thiên Huế năm 2004, trong số 40 bệnh nhân mắc BTM, có 15 bệnh nhân
là VCTM với tỷ lệ 37,50% [7].
1.1.3.2. Suy thận mạn do đái tháo đường.
Theo Báo cáo dữ liệu thường niên của Hệ thống dữ liệu thận năm 2010,
nguyên nhân hàng đầu gây ra BTM dẫn đến suy thận ở Hoa Kỳ là ĐTĐ type 2
với 153 trường hợp/1 triệu dân năm 2009 [51] và điều này làm tăng mối lo ngại
về sự tiến triển của bệnh trong tương lai cũng như các biến chứng của nó [68].
Tại một nghiên cứu gần đây tại Ấn Độ trên 5588 bệnh nhân BTM có 18,8 %
nguyên nhân do ĐTĐ type 2 [64].
1.1.3.3. Suy thận mạn do tăng huyết áp.
Theo Báo cáo dữ liệu thường niên của Hệ thống dữ liệu thận năm 2010,
nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh suy thận dẫn đến suy thận ở Hoa Kỳ bên
cạnh bệnh ĐTĐ type 2 là bệnh THA, chiếm 99 trường hợp/1 triệu dân [51].
THA thường cùng tồn tại và làm trầm trọng thêm bệnh BTM. Tỷ lệ THA cao
hơn đáng kể chiếm 60% ở những người bị BTM so với dân số nói chung và
tăng lên 90% ở những bệnh nhân BTM ở độ tuổi trên 65 tuổi [51]. Ở Hoa Kỳ,
có khoảng 26% những người bị tăng huyết áp đồng thời với BTM [51], [68].
1.1.3.4. Suy thận mạn do viêm thận bể thận mạn tính
Tỷ lệ STM do viêm thận bể thận mạn (VTBTM) ở các nước Âu Mỹ đã
giảm đáng kể, trong khi đó nguyên nhân này vẫn là chủ yếu tại các nước phát
triển [7]. VTBTM có thể có nguyên nhân từ sỏi thận, nghiên cứu tại Ả Rập
2010 cho thấy có 10,7% bệnh nhân được nghiên cứu phát hiện BTM có tiền sử
sỏi thận [67].
1.1.3.5. Các nguyên nhân khác: di truyền,…
1.1.4. Các triệu chứng lâm sàng
- Phù: Là triệu chứng thường gặp trong phần lớn các trường hợp hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong một số ít trường hợp không phù. Tuy nhiên ở giai đoạn cuối của BMT
7
hoặc TNTCK thì phù biểu hiện của tình trạng ứ muối nước, suy tim, hay suy
dinh dưỡng [5].
- Thiếu máu: Là triệu chứng hằng định của BTM, mức độ thiếu máu
tương ứng với mức độ nặng của BTM, BTM càng nặng thiếu máu càng nhiều
[5]. Đặc điểm của thiếu máu là chỉ thiếu dòng hồng cầu, số lượng bạch cầu và
tiểu cầu bình thường. Thường thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường, không
thấy phản ứng tăng sinh dòng hồng cầu ở tủy xương, không có hồng cầu non ở
máu ngoại vi [5]. Thiếu máu đáp ứng tốt với điều trị bằng erythropoietin sau 3-
4 tuần [5].
- Xuất huyết: Có thể gặp chảy máu mũi, chảy máu chân răng, chảy máu
đường tiêu hóa [5]. Nếu có chảy máu đường tiêu hóa thì làm suy giảm chức
năng thận nhanh [5].
- Triệu chứng tiêu hóa: Giai đoạn đầu bệnh nhân thường chán ăn, buồn
nôn và nôn, giai đoạn cuối có thể ỉa chảy, loét niêm mạc miệng và đường tiêu
hóa [5].
- Tăng huyết áp: Gặp khoảng 80% số bệnh nhân suy thận mạn bị THA
[5]. Có một tỉ lệ thấp bệnh nhân bị THA phụ thuộc thể tích, những bệnh nhân
này nếu được lọc máu đầy đủ thì huyết áp trở về bình thường không cần dùng
thuốc. Phần lớn bệnh nhân mặc dù được lọc máu đầy đủ nhưng vẫn phải dùng
thuốc hạ huyết áp để kiểm soát huyết áp. Một số ít bệnh nhân có THA kháng
trị, những bệnh nhân này mặc dù đã sử dụng phối hợp ba loại thuốc khác nhau
về cơ chế tác dụng, mỗi loại đều phải dùng liều cao, vẫn không kiểm soát
được huyết áp. Những bệnh nhân này thường có biến chứng tim mạch sớm và
nặng [5].
- Suy tim ứ huyết: Là hậu quả của quá tải dịch, THA, nhiễm độc cơ tim,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiếu máu, và rối loạn điện giải [5].
8
Ngoài ra bệnh nhân BTM còn có rất nhiều các triệu chứng lâm sàng khác
như: Chuột rút, yếu cơ, viêm thần kinh ngoại vi, rối loạn giấc ngủ, loạn dưỡng
xương, xạm da…[5]
1.1.5. Triệu chứng xét nghiệm
* Xét nghiệm máu
- Công thức máu: Cả ở những bệnh nhân BTM và TNTCK thì công thức
máu thường có giảm hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, còn bạch cầu và tiểu
cầu thì bình thường [5]. BTM giai đoạn cuối nên kiểm tra công thức máu hàng
tháng để đánh giá mức độ giảm để quyết định điều trị [55], [57]. Nếu bệnh nhân
TNTCK có điều trị thuốc tạo hồng cầu thì nên làm xét nghiệm ít nhất 1
lần/tháng [57].
- Nitơ phi protein trong máu tăng: Creatinin, urê, acid uric máu tăng [5].
Trong đó, creatinin tăng không phụ thuộc vào loại thức ăn, thuốc nên đánh giá
chức năng thận sẽ chính xác hơn. Urê tăng có thể do ăn nhiều thức ăn giàu
protein, mất nước, sốt, nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa [8]…Việc các chất này
tăng cao trong máu đặc biệt là urê sẽ làm tăng vỡ hồng cầu cũng như hàng loạt
các biến chứng khác.
- Protein máu giảm, albumin máu giảm do mất protein qua nước tiểu kéo
dài, do chế độ ăn giảm protein, do giảm tiêu hóa và hấp thu protein từ đường
ruột [5].
- Lipid máu tăng, tăng cả lipid toàn phần, cholesterol và triglycerid, đặc
biệt khi có hội chứng thận hư [5].
- Nồng độ natri máu thường giảm do bị giữ nước làm natri bị hòa loãng,
mặc dù natri tổng lượng có thể tăng [8].
- Nồng độ kali máu thường bình thường nếu bệnh nhân vẫn duy trì được
lượng nước tiểu trên 500 ml/24 giờ. Khi có thiểu niệu hay vô niệu trong đợt
tiến triển nặng của bệnh hoặc khi BTM giai đoạn cuối, TNTCK, nồng độ kali
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
máu thường tăng [5] ,[8].
9
- Phosphat máu tăng: Tăng phosphat máu hằng định, tăng phosphat máu
có tương quan nghịch với giảm mức lọc cầu thận [8].
- Nồng độ canxi máu giảm sớm ngay từ khi bệnh nhân bị BTM. Khi bệnh
nhân BTM có nồng độ canxi máu bình thường hoặc tăng là phản ánh tình trạng
cường chức năng tuyến cận giáp thứ phát [8].
- Nồng độ hormon tuyến cận giáp tăng và có tương quan nghịch với giảm
mức lọc cầu thận. Nhiều trường hợp cường chức năng tuyến cận giáp nặng, dẫn
tới lắng đọng canxi ở nhiều tổ chức như phổi, da, cơ, và các cơ quan khác. Một
số bệnh nhân TNTCK, tình trạng cường chức năng tuyến cận giáp nặng đòi hỏi
phải cắt tuyến cận giáp. Tăng hocmon tuyến cận giáp còn gây nhiễm độc tủy
xương, góp phần làm tăng thiếu máu và làm giảm đáp ứng với điều trị thiếu
máu bằng hocmon erythropoietin.
* Xét nghiệm về nước tiểu:
BTM bao giờ nước tiểu cũng có protein niệu, hồng cầu niệu, trụ niệu,
bạch cầu niệu và vi khuẩn, urê, creatinin niệu giảm…Tuy nhiên, ở các bệnh
nhân TNTCK thì vô niệu hoàn toàn nên bệnh nhân không làm được các xét
nghiệm về nước tiểu nữa [5].
1.1.6. Tiến triển và biến chứng của bệnh thận mạn
* Thiếu máu
Thiếu máu là triệu hằng định ở bệnh nhân BTM do suy giảm chức năng
nội tiết của thận. BTM càng nặng thì thiếu máu càng nặng [5]. Ở các bệnh nhân
TNTCK thì thiếu máu còn do nhiều nguyên nhân khác bên cạnh nguyên nhân
giảm sản xuất erythropoietin như: Mất máu do lấy xét nghiệm, do cắm kim
chạy thận, do mất máu ở hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể, tăng đông máu do
mức hematocrit tăng cao, do đáp ứng sử dụng thuốc tạo hồng cầu và bổ sung
sắt, do hội chứng tăng urê máu, do sốt, nhiễm khuẩn mạn tính [36], [48]. FDA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gần đây khuyến nghị nhắm mục tiêu và duy trì mức hemoglobin dưới 12 g/dl
10
[39]. Điều này là do các nghiên cứu đã kết luận rằng có nguy cơ tử vong do
biến chứng tim mạch cao ở các bệnh nhân có mức hemoglobin thấp [35].
* Biến chứng liên quan đến huyết áp.
+ Cả THA và tụt huyết áp đều là các biến chứng rất thường gặp ở bệnh
nhân TNTCK và đều làm tăng tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này. Cho đến
nay vẫn chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên nào đánh giá huyết áp mục tiêu ở bệnh
nhân TNTCK [40]. Một số nghiên cứu cho thấy mục tiêu của huyết áp là giá trị
trước lọc máu < 140/90 mmHg và giá trị sau lọc máu 130/80 mmHg [56]. Ở
bệnh nhân TNTCK, huyết áp bình thường có thể được định nghĩa là huyết áp
trung bình < 135/85 mmHg vào ban ngày và < 120/80 mmHg vào ban đêm
[40]. Một số nghiên cứu đã yêu cầu giữ huyết áp ở mức thấp dẫn đến tăng tỷ lệ
tử vong [30], [41]. Hơn nữa, ở những bệnh nhân được lọc máu, có nguy cơ mắc
các bệnh tim mạch và tử vong cao hơn so với dân số nói chung [40].
* Suy tim ứ huyết
Suy tim khiến bệnh nhân mệt, khó thở khi gắng sức rất nhẹ, bệnh nhân
khó có thể tự chăm sóc bản thân. Đặc biệt trên các bệnh nhân TNTCK suy tim
làm rối loạn huyết động có thể không thể tiến hành lọc máu được mặc dù
TNTCK giúp giảm quá tải dịch [40]. Cũng do quá trình lọc máu với lưu lượng
lọc lớn, làm tăng gánh nặng cho tim cũng là một nguyên nhân dẫn đến suy tim
ở bệnh nhân TNTCK [40].
* Rối loạn giấc ngủ
Các loại rối loạn giấc ngủ khác nhau là phổ biến ở những bệnh nhân mắc
BTM giai đoạn cuối, dao động từ 50% đến 80% theo cách chủ quan và trong
50% các trường hợp được ghi nhận một cách khách quan [27]. Sự hiện diện của
rối loạn giấc ngủ có liên quan đến chất lượng cuộc sống thấp hơn và tỷ lệ tử
vong cao hơn ở bệnh nhân TNTCK [16], [32]. Chất lượng giấc ngủ kém thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xảy ra ở 86,6% trường hợp ở nhóm bệnh nhân TNTCK [31]. Bệnh nhân
11
TNTCK có chất lượng giấc ngủ kém hơn về tổng điểm chất lượng cuộc sống
và độ trễ giấc ngủ và hiệu quả giấc ngủ (P <0,05) [31].
1.2. Các phương pháp điều trị thay thế thận
Các phương pháp điều trị thay thế thận suy trong BTM giai đoạn cuối
bao gồm: Lọc màng bụng, TNTCK, ghép thận khi mức lọc cầu thận <15 ml/
phút /1.72 m2 da [47].
1.2.1. Thận nhân tạo chu kỳ
1.2.1.1. Khái niệm thận nhân tạo
Thận nhân tạo hay còn gọi là lọc máu ngoài cơ thể là một trong những
biện pháp điều trị thay thế thận suy. Là biện pháp sử dụng màng lọc nhân tạo và
quá trình lọc được tiến hành ngoài cơ thể người bệnh [7]. TNTCK là lọc máu
bằng thận nhân tạo theo chu kỳ trong suốt cuộc đời còn lại của người bệnh [7].
1.2.1.2. Những nguyên lý chính của thận nhân tạo
+ Nguyên lý của bộ lọc [7]
Bộ lọc là một bộ máy quan trọng giúp trao đổi chất giữa máu của bệnh
nhân và dịch thẩm phân, bộ lọc còn được xem như là “Thận nhân tạo”
Một cách khái quát bộ lọc bao gồm màng lọc bán thấm ngăn cách hai
khoang: Một bên là tuần hoàn máu của người bệnh và bên kia là lưu thông của
dịch thẩm phân, sự lưu thông của dòng máu và dòng dịch là ngược chiều nhau.
Mặt khác có sự chênh nồng độ và các chất giữa hai khoang
Dòng máu đến bộ lọc bằng một tuần hoàn ngoài cơ thể từ mạch máu của
người bệnh, trong khi dịch thẩm phân được tạo ra từ máy thận nhân tạo.
Thận nhân tạo chu kỳ là một điều trị không liên tục, với thời gian tổng
cộng trung bình từ 12 đến 15 giờ mỗi tuần, chính điều này giải thích rằng việc
đào thải urê và các chất độc khác chỉ có thể hoàn toàn khi mà công việc này
đươc thực hiện như chính thận bình thường vận hành 24/24 giờ hoặc 168 giờ
trong tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Cơ chế vận chuyển dịch trong thận nhân tạo [7]
12
Thận nhân tạo là phương pháp lọc máu thông qua màng bán thấm, bao
gồm khoang máu cấu tạo bởi các sợi mao dẫn có các lỗ nhỏ, cho phép các chất
hòa tan trong máu có trọng lượng phân tử thấp đi qua, bên ngoài là khoang dịch
chứa dịch thẩm phân chảy ngược chiều với dòng máu.
Sự trao đổi giữa máu và dịch thẩm phân qua màng bán thẩm theo hai cơ
chế căn bản là khuếch tán và siêu lọc.
- Khuếch tán: Là sự vận chuyển thụ đông, các chất xuyên màng do sự
chênh lệch nồng độ giữa máu và dịch thẩm phân. Đây la cơ chế chính trong kỹ
thuật thẩm phân máu thông thường, nó cho phép các chất hòa tan có trọng lượng
phân tử < 500 Dalton qua màng dễ dàng và nhanh chóng. Tốc độ khuếch tán
tùy thuộc vào: Độ chênh lệch nồng độ hai bên màng, diện tích màng, hiệu suất
khuếch tán của màng, nhiệt độ, khoảng cách giữa các phân tử với màng, vận
tốc dòng máu và dịch thẩm phân qua màng.
- Siêu lọc: Là sự vận chuyển chủ động nước và các chất hòa tan dưới tác
dụng lực kéo qua màng, do sự chệnh lệch áp suất giữa khoang máu và khoang
dịch gọi là áp lực xuyên màng. Tốc độ siêu lọc phụ thuộc độ chênh áp và vận
tốc dòng máu qua màng. Trong thực hành cơ chế khuếch tán và siêu lọc thường
phối hợp với nhau trong suốt quá trình thẩm phân.
1.2.1.3. Cách thức vận chuyển dịch [7]
Cho đến nay có nhiều kỹ thuật được áp dụng trong thận nhân tạo, đó là:
- Thẩm phân máu
- Siêu lọc máu
- Thẩm phân – siêu lọc máu
Khác nhau cơ bản giữa các kỹ thuật này là cơ chế vận chuyển dịch có
khác nhau:
- Trong thẩm phân máu, là kỹ thuật thường được sử dụng nhất, việc đào
thải các chất cặn bã được thực hiện bằng cơ chế khuếch tán trong khi cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
siêu lọc đào thải nước và natri tích lũy giữa hai lần lọc.
13
- Trong thẩm phân – siêu lọc máu kết hợp cả hai điểm thuận lợi của thẩm
phân và siêu lọc máu.
1.2.1.4. Những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thận nhân tạo chu kỳ [7]
- Ưu điểm: Dịch lọc được pha theo một tỷ lệ nhất định bởi các chuyên
gia; bệnh nhân được chăm sóc bởi nhân viên y tế trong suốt quá trình lọc
máu; vòng tuần hoàn ngoài cơ thể được thiếp lập qua một cầu tay ở cánh tay
của bệnh nhân nên dễ chăm sóc, thẩm mỹ và hạn chế được nhiễm trùng.
- Nhược điểm: Bệnh nhân phải đến viện mới chạy TNTCK được, hạn
chế cho các bệnh nhân ở xa; bệnh nhân phải chạy thận cách ngày nên dễ bị quá
tải dịch vào các ngày nghỉ; bệnh nhân phải bảo vệ cầu tay cho đến hết đời do
cầu tay là mạng sống của bệnh nhân TNTCK; chế độ ăn uống phải kiêng khem
nghiêm ngặt hơn lọc màng bụng, phải hạn chế nước, hạn chế tăng cân ướt > 2
kg giữa hai buổi lọc.
1.2.1.5 Những biến chứng tim mạch và một số yếu nguy cơ sau lọc máu [7]
Được chia thành hai nhóm: Nhóm biến chứng sau lọc máu với thời gian
trung bình và nhóm biến chứng lọc máu với thời gian dài.
* Biến chứng sau lọc máu với thời gian trung bình.
Các biến chứng sau lọc máu với thời gian trung bình thường xuất hiện
sau vài tháng đến vài năm, bao gồm nhiều các biến chứng khác nhau như: Sự
xuất hiện trở lại của các triệu chứng tăng urê máu, các bệnh lý về, các biến
chứng tim mạch, quá tải sắt, bệnh lý nang của thận…[7] trong đó, biến chứng
tim mạch khá thường gặp với các biến chứng nguy hiểm như:
+ Các bệnh lý tim mạch: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch
máu não… tăng cao ở những bệnh nhân TNTCK [7]. Tử vong do tim mạch ở
các bệnh nhân này cao gấp 3 lần so với không lọc máu [7]. Tỷ lệ tử vong tim
mạch có liên quan đến tình trạng xơ hóa động mạch nặng ở bệnh nhân lọc máu.
Có nhiều yếu tố tác động vào thương tổn mạch máu ở đối tượng bệnh nhân này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là: THA, Triglycerid máu tăng, canxi hóa thành mạch, hoạt hóa tiểu cầu. Trong
14
các yếu tố này, THA trước lọc máu còn tồn tại trong quá trình lọc máu là yếu
tố đóng vai trò chính trong cơ chế sinh bệnh xơ hóa động mạch [7]. Nghiện
thuốc lá, hoạt động thể lực cũng góp phần vào sự xuất hiện của xơ hóa động
mạch [7].
+ Bệnh lý cơ tim là một trong những biểu hiện tim mạch thường gặp ở
bệnh nhân lọc máu. Những yếu tố gắn liền với lọc máu tác động lên bệnh lý cơ
tim là: Tăng cung lượng tim, thừa dịch ngoại bào, độc tố urê, acetat trong dịch
thẩm phân, tích lũy tại cơ tim chất kim loại, thiếu hụt acid amin [7].
* Biến chứng sau lọc máu thời gian dài.
+ Biến chứng tim mạch do hình thành canxi hóa thành mạch và trên vòng
van hai lá là một biến chứng đã được biết đến ở bệnh nhân TNTCK [7]. Khi
biến chứng này xuất hiện có thể gây ra hở hoặc hẹp van hai lá, Sự canxi hóa
thành động mạch đặc biệt các mạch máu ngoại biên, các mạch máu lớn, làm xơ
cứng động mạch ảnh hưởng tới sự đàn hồi của mạch máu. Một số yếu tố nguy
cơ tim mạch ở bệnh nhân TNTCK:
+ THA: Nguyên nhân do tăng thể tích dịch ngoại bào và giữ natri. Có sự
liên quan giữa tăng thể tích dịch mạn tính và tỷ lệ tử vong cũng như suy chức
năng tâm trương ở bệnh nhân lọc máu. Gần đây có vấn đề tích tụ natri ở mô
dưới da và các cơ quan khác, sự tích tụ này thường thấy ở bệnh nhân THA [7].
Ngoài ra THA ở bệnh nhân TNTCK còn do sự tích tụ natri trong tế bào cơ trơn
động mạch đã góp phần làm tăng độ cứng của mạch máu [7]. Chứng ngưng thở
khi ngủ do tăng hoạt động giao cảm, thường gặp ở bệnh nhân lọc máu, đi kèm
với co mạch và THA về đêm. Tăng hoạt động hệ giao cảm sẽ gây hoạt hóa thứ
phát hệ Renin – Angiotensin, điều này có vai trò quan trọng trong việc tăng
kháng lực mạch máu ngoại biên ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối.
Điều trị THA để giảm nguy cơ đột quỵ và biến chứng tim mạch. Phì đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thất trái gây nhiều biến chứng tim mạch và gây tử vong. Giảm lượng dịch quá
15
tải và/hoặc thuốc hạ áp ở bệnh nhân lọc máu sẽ làm thay đổi khối lượng cơ thất
trái [7].
+ Tiểu đường: Bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ cao hội chứng mạch
vành cấp và kết quả sau can thiệp mạch vành sẽ xấu hơn bệnh nhân không tiều
đường. Bệnh nhân tiểu đường dễ có khả năng suy tim. Việc kiểm soát đường
huyết kém làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lọc máu.
+ Hút thuốc lá: Thuốc lá có thể tác động xấu đến chức năng thận còn xót
lại của bệnh nhân lọc máu, hút thuốc lá rất hay gây biến chứng suy tim, bệnh
mạch máu ngoại biên và tử vong.
+ Rối loạn chuyển hóa Lipid: rất hay gặp ở bệnh nhân TNTCK. Dựa vào
khuyến cáo của KDIGO hơn 60% bệnh nhân lọc máu có bất thường về lipid
cần được điều trị.
+ Bệnh nhân có LDL-cholesterol cao hoặc thấp đều có nguy cơ biến
chứng tim mạch cao, làm tăng tỷ lệ tử vong. Gần 1/3 bệnh nhân lọc máu có
tăng triglyceride, sự tăng này làm tăng tỷ lệ vữa xơ mạch máu đặc biệt ở
động mạch cảnh, động mạch chủ hay động mạch đùi gây biến chứng tim
mạch nặng nề.
1.3. Tổn thương mạch máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
1.3.1. Xơ vữa và xơ cứng động mạch trong bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
1.3.1.1 Quan điểm về tái cấu trúc mạch máu trong bệnh thận mạn
Có hiện tượng tái cấu trúc lại động mạch của bệnh nhân BTM thể hiện
bằng giãn, phì đại lớp NTM của các động mạch lớn ở trung tâm, và phì đại
thành mạch riêng biệt ở các động mạch ngoại vi. Ở các bệnh nhân này, sự tái
cấu trúc mạch máu đi kèm với sự cứng động mạch do thay đổi đặc tính nội sinh
của thành mạch chủ yếu ở các động mạch ít bị xơ vữa, như động mạch chi trên
[53]. Giãn động mạch được phát hiện sớm khi bắt đầu lọc máu, gợi ý tái cấu
trúc mạch xuất hiện sớm trong BTM. Kích thước của các động mạch lớn bị ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hưởng bởi nhiều yếu tố. Ở bệnh nhân TNTCK, hiện tượng quá tải mạn tính của
16
thể tích hoặc dòng chảy do thiếu máu, nối động tĩnh mạch, ứ nước và muối tạo
điều kiện cho tái cấu trúc động mạch [53].
Ở bệnh nhân BTM, phì đại động mạch thường đi kèm với các thay đổi
đặc tính chun nội sinh của thành mạch từ đó tạo nên gánh nặng về áp lực. Sự
biến đổi này tác động đến các động mạch chun và cơ. Quan sát cả trên lâm sàng
và xét nghiệm đều cho thấy có sự dày NTM dạng sợi chun, tăng cơ chất ngoại
bào và lượng canxi cao với tình trạng canxi hóa lớp trung mạc ở những bệnh
nhân này [65]. Thay đổi các động mạch lớn đi kèm với giảm giãn động mạch
sau thiếu máu và giảm tốc độ tống máu, gợi ý mối liên quan giữa sự thay đổi
động mạch và rối loạn chức năng nội mô.
1.3.1.2. Các yếu tố huyết động của tái cấu trúc động mạch ở bệnh thận mạn
giai đoạn cuối
Hệ thống động mạch ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối đặc biệt các bệnh
nhân TNTCK cũng trải qua quá trình tái cấu trúc đặc trưng là sự giãn mạch, phì
đại và cứng lên lan toả ở động mạch chủ và các động mạch lớn [53].
Tái cấu trúc là một quá trình chủ động nhằm mục đích duy trì ổn định
lực căng và/hoặc lực xé. Tái cấu trúc động mạch thường xuất hiện để đối phó
với các biến đổi dài hạn của tình trạng huyết động một cách sinh lý, dưới sự
tương tác giữa các yếu tố tăng trưởng, các cơ chất hoạt mạch và các chất trung
gian gây viêm được sinh ra tại chỗ [53]. Hiện tượng tái cấu trúc động mạch ở
các bệnh nhân BTM lại có những đặc trưng riêng, đặc biệt ở các bệnh thân
TNTCK thì hiện tượng tái cầu trúc động mạch xuất hiện sớm và liên tục do quá
trình tác động của việc chạy thận với áp lực cao và kéo dài.
1.3.1.3. Các thay đổi động mạch đi kèm với các biến đổi dòng chảy
Các biến động cấp tính về dòng chảy và lực xé làm thay đổi đường kính
của động mạch thông qua hiện tượng giãn mạch phụ thuộc dòng chảy. Khi dòng
máu tăng, lực xé cũng tăng gây ra các biến đổi về chức năng để thích nghi như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng bán kính mạch máu với tác dụng phản hồi âm tính để đưa lực về bình
17
thường [53]. Điều này được thực hiện thông qua sự giải phóng NO (yếu tố giãn
phụ thuộc nội mô), yếu tố tăng phân cực và giải phóng prostacyclin [53]. Các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy việc tạo thông động tĩnh mạch và tăng dòng
máu mạn tính dẫn đến tình trạng giãn động mạch. Bên cạnh đó, các biểu hiện
bệnh lý ở bệnh nhân BTM như thiếu máu, nối động-tĩnh mạch hoặc thừa dịch
gây tình trạng tăng thể tích/tăng gánh dòng chảy mạn tính trên toàn hệ thống
tạo ra các điều kiện cho sự tái cấu trúc hệ thống động mạch [53].
1.3.1.4. Các thay đổi động mạch đi kèm với tăng lực căng
Lực căng là yếu tố quyết định đối với cấu trúc mạch máu. Tăng lực căng
mạn tính, chẳng hạn như trong THA, dẫn đến phì đại mạch máu kèm với tăng
NTM động mạch và giảm kích thước lòng mạch [53]. Độ dày NTM của các
động mạch lớn ở bệnh nhân BTM tính tăng cao hơn khi so sánh với những bệnh
nhân không bị tăng urê máu. Cũng như ở người bình thường, bệnh nhân BTM
tính có độ dày thành động mạch tăng theo tuổi, làm tăng áp lực và đường kính
động mạch [53].
Ở bệnh nhân BTM tính, tăng độ dày NTM thành động mạch đi kèm với
giảm khả năng căng giãn của động mạch, tăng tốc độ lan truyền sóng mạch và
sóng phản hồi trở về sớm, tăng áp lực đàn hồi cao hơn so với người không bị
tăng urê máu có độ tuổi và huyết áp tương ứng. Giảm khả năng căng giãn động
mạch dẫn đến phì đại thành động mạch [53]. Trên thực nghiệm người ta cũng
nhận thấy có sự dày lên của lớp nội mạc có cấu trúc sợi đàn hồi, canxi hoá lớp
đàn hồi và lắng đọng các chất nền khi có tăng urê máu.
1.3.1.5. Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn
* Các yếu tố nguy cơ kinh điển
- Tăng huyết áp
THA đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của xơ vữa mạch và các
thay đổi mạch máu liên quan đến thiếu máu và chảy máu. Ở giai đoạn sớm, THA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và XVM liên quan mật thiết thông qua các ảnh hưởng lên chức năng nội mô [34].
18
Angiotensin II gây tiến triển xơ vữa mạch thông qua hoạt hóa các yếu tố như yếu
tố gây tăng sinh mạch máu, thu hút các tế bào viêm cuối cùng gây rối loạn chức
năng nội mạc mạch máu [34]. Tình trạng THA kéo dài làm tăng sức cản ngoại
biên. Tổn thương xơ vữa và/hoặc xơ cứng các động mạch đến và động mạch đi
và bó mao mạch cầu thận làm cho mức lọc cầu thận và chức năng ống thận bị
rối loạn. Việc điều trị tích cực THA có tác dụng làm giảm nguy cơ tổn thương
mạch máu và làm chậm tiến triển của quá trình tổn thương thận [34].
- Rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hóa lipoprotein đóng vai trò quan trọng trong quá trình
XVM. Khi một số lipoprotein có khả năng sinh XVM tăng cao trong máu, đại
thực bào sẽ hấp thu những mảnh LDL-C bị biến đổi, chuyển dạng thành những
tế bào bọt và tích tụ lại trên thành mạch đã bị biến đổi là dấu hiệu đặc trưng cho
tổn thương XVM [43]. Tuy nhiên trong quá trình làm sạch các MXV có thể bị
quá tải và dẫn đến rối loạn chức năng của thành mạch và hình thành những
MXV vữa thực sự.
Trong BTM, dạng rối loạn lipid hay gặp nhất là tăng triglyceride, gặp ở
70% các trường hợp BTM, khi mức lọc cầu thận giảm dưới 50ml/ phút hoặc ít
hơn [43]. Giảm HDL-C liên quan đến tăng tần suất tỷ lệ tử vong do tim mạch
ở nhưng bệnh nhân được chạy TNTCK [38], [44]. Ngày nay người ta còn đề
cập nhiều đến lipoprotein(a), một yếu tố nguy cơ độc lập của vữa xơ động mạch
trong quần thể bình thường, yếu tố này tăng cao trong STM. Các nghiên cứu
nước ngoài và trong nước đều cho thấy rối loạn các thành phần lipoprotein một
cách rõ ràng ở các bệnh nhân BTM [38], [43], [44]. Việc tìm mối liên hệ giữa
các rối loạn lipoprotein và tình trạng tổn thương mạch máu trong BTM tính rất
quan trọng để góp phần định hướng sớm cho điều trị và tiên lượng.
- Đái tháo đường
Xơ vữa là biến chứng thường gặp của ĐTĐ, phát triển nhanh chóng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sớm, ảnh hưởng một cách hệ thống và rộng lớn tới thận và các vi mạch [13].
19
Tăng các sản phẩm đường hóa cuối cùng, thông qua tác hại của protein tới
đường hoặc các dẫn chất đặc biệt từ đường, giữ vai trò chính cho các rối loạn
lipid và tăng XVM trong ĐTĐ [13]. Hơn thế nữa, tăng sự hình thành lipoprotein
oxy hóa và kết dính, làm mòn cơ chế chống oxy hóa cũng góp phần vào phát
triển và tăng lên của xơ vữa ở các bệnh nhân ĐTĐ.
- Béo phì
Béo phì được xem là dấu ấn của hội chứng chuyển hóa. Hội chứng
chuyển hóa góp phần vào tiến triển ĐTĐ, THA, XVM và bệnh tim mạch nói
chung [33], [45]. Béo phì là yếu tố nguy cơ cho giảm chức năng thận nặng lên
ở các bệnh nhân có bệnh thận từ trước và có thể gây tổn thương thận ở những
người khỏe mạnh bình thường khác. Béo phì có thể gây suy thận do gây nên xơ
hóa cầu thận [12]. Hơn nữa, ở người béo có nguy cơ bị mắc bệnh phối hợp và
có tỷ lệ chết do bệnh tim mạch cũng như ở bệnh nhân bị BTM tính. Béo phì có
thể dẫn tới THA do tăng tái hấp thu muối tại ống thận, gây thừa dịch và gây
nên hiện tượng ép sinh lý tới thận. Thêm vào đó, ĐTĐ và rối loạn về lipid
thường gặp ở người béo, tạo thuận lợi thêm cho xơ vữa mạch và góp phần thúc
đẩy tổn thương thận [28]. Việc điều trị tích cực giảm béo là rất cần thiết để cải
thiện tiến triển bệnh thận gây nên bởi hội chứng chuyển hóa.
- Một số yếu tố khác :
Người ta cũng đã đánh giá được một số yếu tố khác như hút thuốc lá,
thiếu vitamin C, thiếu hụt men lipase, tăng nồng độ fibrinogen máu.
* Các yếu tố nguy cơ không kinh điển
- Gây xơ vữa và xơ cứng mạch liên quan tới BTM có sự phối hợp giữa
yếu tố nguy cơ xơ vữa mạch kinh điển và không kinh điển tới sự tăng trưởng
xơ vữa trong BTM. Một số các yếu tố nguy cơ xơ vữa mạch không kinh điển
được thấy góp phần vào BTM như asymmetrical dimethylarginine,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
homocystein và protein C phản ứng thường có chung một cơ chế bệnh học, gây
20
nên giảm khả năng sinh học của NO, rối loạn chức năng nội mô hoặc suy chức
năng nội mô và yếu tố viêm.
- Vai trò của rối loạn chuyển hóa canxi-phospho
Các nghiên cứu gần đây tiến hành trên tế bào nội mô cho thấy huyết
thanh người bị tăng urê máu có tác dụng trực tiếp lên lớp dưới nội mô mạch
máu, làm giảm gắn kết tế bào nội mô với cơ chất này [65]. Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy canxitriol làm gia tăng sự tạo thành lực kháng trở trên động
mạch, và phối hợp với nicotine làm giảm độ căng giãn của động mạch.
Biến chứng động mạch đáng kể ở các bệnh nhân BTM giai đoạn cuối là
tắc nghẽn và/hoặc xơ cứng động mạch do nguyên nhân chính là tăng canxi và
tăng quá trình canxi hóa [65]. Canxi hóa nội mạc xuất hiện trong các tổn thương
xơ vữa còn canxi hóa trung mạc thường xuất hiện tăng lên theo tuổi và thời
gian bị bệnh. Trong BTM giai đoạn cuối, có thể xuất hiện đồng thời cả canxi
hóa nội mạc và trung mạc [65].
Tăng phospho máu là hiện tượng thường gặp ở bệnh nhân BTM tính, có
liên quan mạnh với tình trạng canxi hóa mạch máu và bệnh lý mạch máu, nồng
độ phospho máu cũng có mối tương quan với tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân
TNTCK [65]. Đặc biệt là sản phẩm Ca x P tăng cao có giá trị tiên lượng cho tỷ
lệ bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân này.
1.4. Các phương pháp xác định tổn thương mạch
Xác định tổn thương động mạch gồm rất nhiều phương pháp khác nhau
được ứng dụng rất nhiều trên lâm sàng như: Chụp cắt lớp vi tính có hoặc không
tiêm thuốc cản quang; chụp cộng hưởng từ; chụp mạch não; chụp mạch vành
qua da; siêu âm chụp cắt lớp vi tính; siêu âm doppler….Trong đó mỗi phương
pháp có những ưu và nhược điểm khác nhau được các bác sĩ lâm sàng lựa chọn
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cũng như tình trạng bệnh của từng bệnh nhân.
Thăm dò huyết động bằng phương pháp siêu âm Doppler là phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thăm dò không xâm lấn, rẻ riền, dễ thực hiện và đặc biệt là cho kết quá khá
21
chính xác. Siêu âm doppler xung và doppler màu thường được kết hợp với siêu
âm hai chiều (2D) cho phép nghiên cứu đồng thời đặc điểm giải phẫu lẫn chức
năng của các tổn thương động mạch [9], [66].
1.4.1. Xác định tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler xung
Trong kiểu siêu âm doppler xung, đầu dò chỉ có một tinh thể áp điện có
vai trò phát fo rồi lại nhận f. Hoạt động luân phiên xen kẽ, đầu dò phát ra các
xung rất ngắn chừng vài micro giây gọi là xung siêu âm, xen kẽ những khoảng
thời gian ngừng phát ngắn để nhận chùm siêu âm phản hồi về. Việc kết hợp
doppler xung với siêu âm hai chiều (Duplex) mang lại những hiệu quả rõ rệt
[9], với những ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm của siêu âm doppler xung
- Có thể chọn chính xác vùng cần ghi. Cho phép thăm dò một cách chọn
lọc các cấu trúc bằng cách đặt chính xác cửa sổ doppler vào vị trí cần nghiên
cứu. Điều chỉnh góc, điều chỉnh độ rộng của cửa sổ doppler, tần số doppler, tùy
theo độ sâu và tốc độ dòng máu cho phép đạt được hình ảnh phổ doppler một
cách chính xác.
- Có thể ghi đồng thời với siêu âm hai chiều nên dễ dàng phát hiện được
các tổn thương nhỏ, khu trú hay lan tỏa nhất là ở các chỗ phân nhánh. Phân biệt
tắc hay hẹp cũng dễ dàng hơn nhiều.
- Có thể điều chỉnh được thể tích đo bằng cách thay đổi độ rộng của chùm
siêu âm và thời gian phát sóng.
-Vị trí và thể tích vùng ghi tín hiệu doppler (còn gọi là cửa ghi doppler)
có thể thay đổi được. Vị trí cửa ghi doppler được xác định bởi khoảng thời gian
từ lúc phát đến lúc thu chùm siêu âm phản hồi về. Kích thước của cửa ghi
doppler phụ thuộc vào chiều rộng của chùm siêu âm và khoảng thời gian thu
sóng phản hồi (t).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Nhược điểm của siêu âm doppler xung
22
- Hạn chế độ sâu thăm dò do hạn chế vật lý không thể thu được các
âm sâu
- Với tần số cao (tốc độ dòng chảy cao) và độ sâu thăm dò càng giới
hạn khi tần số phát âm càng cao.
- Hạn chế tốc độ tối đa có thể đo được (Hiện tượng Aliasing).
1.4.2. Các phương pháp chẩn đoán xơ vữa mạch qua siêu âm mạch máu
1.4.2.1. Đánh giá hình ảnh độ dày thành động mạch qua siêu âm
Thành mạch có 4 lớp trên siêu âm, đánh giá được khi sử dụng đầu dò
siêu âm 7,5 mHz.
- Lớp thứ nhất: Được gọi là lớp nội mạc. Độ dày lớp nội mạc thực tế
mỏng hơn khi đo trên siêu âm và thường không thể phân biệt giữa lớp này và
lớp sát lớp giữa (2/3 trong, không có mạch máu).
- Lớp thứ hai: Rất mỏng và không tăng echo thường khó quan sát thấy.
Rất khó đánh giá chính xác này, và nó thích ứng với vùng ít đậm echo, xen giữa
hai khoảng sáng không phải lớp nội mạc và ngoại mạc.
- Lớp thứ ba: Rất dày và rất đậm echo, là lớp ngoại mạc
- Lớp thứ tư: Đậm độ siêu âm nằm giữa lớp ngoại mạc và tổ chức mô
xung quanh, tuy nhiên cũng khó phân biệt rõ ràng.
1.4.2.2. Đánh giá hình ảnh tổn thương xơ vữa động mạch qua siêu âm (dựa
vào tương quan giữa giải phẫu bệnh lý và siêu âm cắt lớp)
Hình ảnh siêu âm của MXV có thể được mô tả theo đường kính, bề mặt,
cấu tạo. Kích thước của mảng được đánh giá theo chiều dài, độ rộng, chiều dày
của mảng và cũng đánh giá được vị trí, khu trú theo sườn động mạch hoặc
ngược lại, được chia theo chu vi [9]. Cần xác định bề mặt đều hay không đều,
độ nhẵn, đồng nhất hay không đồng nhất về cấu trúc echo. Siêu âm doppler còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát hiện được các tổn thương:
23
* Giải mỡ: Là những vệt lớn màu vàng, đường kính từ vài mm đến vài
cm, bờ không rõ rệt, hơi nhô lên trên thành mạch. Đó là giải có âm vang kém
do bề dày của giải mỡ bé hơn so với độ ly giải của đầu dò.
* Mảng xơ mỡ: Là lớp mụn mỡ có đường kính khoảng 5mm và bề dày
0,5 mm, tương ứng với mảng lipoprotein được bao quanh bởi một lớp xơ đậm
độ âm vang khá cao. Ở giai đoạn mụn mỡ còn trẻ, thương tổn nhìn thấy là một
lớp hơi lồi lên trong lòng mạch có âm vang, hoặc đôi khi thành mạch rộp lên,
lớp nội mạc giàu cơ chất tạo đường viền giàu âm vang. Khi mụn mỡ tiến đến
xơ hoá, sẽ tạo nên một giải nông và một giải sâu dưới lớp nội mạc tạo thành
mảng vữa.
* Mảng vữa: Đó là mảng xơ vữa chứa các lipoprotein hoại tử, tạo nên
mảng vữa nhão giàu các tinh thể cholesterol, phân cách với lớp nội mạc thành
mạch bởi một giải xơ hóa, cũng có thể thâm nhiễm đến lớp trung mạc. Về
phương diện siêu âm, mảng vữa là một lớp giàu âm vang, thường không đồng
nhất. Các cấu trúc lồi lên trong lòng mạch có âm vang kém hơn, tương ứng với
đám vữa nhão. Trong đám xơ giàu âm vang này, đôi lúc cần phân biệt với những
đảo nhỏ có tăng đậm âm vang do sự hình thành ban đầu của hiện tượng canxi
hoá thường có kích thước nhỏ. Vì thế không nhất thiết phải có bóng cản phía
dưới. Dần dần, các mảng vữa thâm nhiễm thêm và kết tụ trên một diện tích khá
lớn. Sự xơ hóa xảy ra và các mảng vữa biến dạng, sùi lên, biểu hiện hình ảnh
lát đá. Ở giai đoạn này, trên siêu âm, người ta tìm thấy những mảng giàu âm
vang, không đồng nhất kèm bóng cản phía sau tương ứng với đám canxi hóa.
Trên siêu âm hai bình diện, mảng xơ vữa được xác định khi bề dầy > 2 mm.
1.4.2.3. Đánh giá tiến triển và biến chứng của mảng xơ vữa qua siêu âm
Siêu âm doppler mạch máu được áp dụng để đánh giá tiến triển và biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng của mảng xơ vữa dựa theo các dấu hiệu sau đây [9]:
24
- Canxi hóa: Mảng vữa canxi hóa rất giàu âm vang, không để chùm siêu
âm đi ngang, vì thế tạo một bóng lưng phía sau hình tam giác hoặc hình nón,
hình chữ nhật.
- Loét: Là nguyên nhân gây huyết khối và tắc mạch: về phương diện siêu
âm, khó xác định mảng vữa bị loét. Người ta chỉ có thể mô tả sự lồi lõm, các ổ,
có huyết khối thêm vào hoặc tổ chức nội mạc có sự giảm âm hoặc tăng âm.
Ngoài ra, thấy mất sự liên tục của lớp nội mạc.
- Tụ máu mảng hoặc chảy máu dưới nội mạc: Biểu hiện bởi một vùng
trống âm vang ở giữa mảng vữa và lớp nội mạc hoặc lớp dưới nội mạc.
- Huyết khối: Thường tạo ra trên mảng có loét. Giai đoạn đầu huyết khối
khó nhận biết được, do các cục máu thường có âm vang kém.
1.4.2.4. Chẩn đoán hẹp động mạch bằng siêu âm
* Đánh giá rối loạn huyết động tại động mạch
- Phân loại mức độ rối loạn huyết động tại động mạch cảnh.
* Dấu hiệu gián tiếp của hẹp động mạch [9]
- Các dấu hiệu trước chỗ hẹp: Hẹp lòng mạch làm cho sức cản thành
mạch tăng lên, chính vì vậy mà chỉ số sức cản RI và chỉ số sức đập cũng tăng
lên tức là dòng chảy trong thì tâm trương giảm đi.
- Sau chỗ hẹp: Do sức cản tăng ở vùng hẹp, ở mức độ hẹp nhất định thì
gây giảm áp lực mạch, nên thành mạch phản ứng lại bằng giãn mạch để giảm
sức cản nhằm duy trì lưu lượng dòng chảy bình thường. Do vậy mà các chỉ số
sức cản và sức đập đều giảm đi ở sau chỗ hẹp.
- Hệ thống các mạch bàng hệ cũng đóng vai trò lọc đối với đường tốc độ
do nó có sức trở kháng riêng và cũng do có nhiều đường dẫn lưu ra khỏi vùng
hẹp làm cho phổ doppler mất tính đồng bộ trở lên không còn thay đổi nhiều
theo nhịp tim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Hậu quả của tắc mạch [9]
25
- Dấu hiệu trực tiếp: Không có tín hiệu dòng chảy trên siêu âm Doppler
ở vùng tắc mạch.
- Dấu hiệu gián tiếp trước chỗ tắc: Tăng các chỉ số sức cản RI và chỉ số
sức đập PI do giảm dòng chảy liên tục thì tâm trương.
- Dấu hiệu gián tiếp sau chỗ tắc: Tùy thuộc vào mức độ tuần hoàn bàng
hệ. Các dấu hiệu gián tiếp có vai trò trong việc đánh giá tình trạng huyết động
gây ra do hẹp hay tắc động mạch nhưng nó không có vai trò để chẩn đoán xác
định nguyên nhân gây tắc hay hẹp cũng như tình trạng giải phẫu vùng hẹp-tắc.
1.5. Một số nghiên cứu về tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
* Một số nghiên nước ngoài:
Kuang và cộng sự (2009) nghiên cứu trên 75 bệnh nhân TNTCK và 20
bệnh nhân bình thường cho thấy NTM trong nhóm TNTCK cao hơn đáng kể
so với giá trị trong nhóm chứng. Sự khác biệt về tuổi tác, huyết áp tâm thu và
nồng độ albumin huyết thanh, prealbumin, cholesterol và phosphat huyết thanh
giữa nhóm NTM tăng và nhóm NTM bình thường là rất đáng kể. Nồng độ
phosphate huyết thanh cũng cao hơn ở nhóm NTM bất thường so với nhóm
NTM bình thường [29]. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đánh giá về độ dày NTM
chưa đề cập đến các tổn thương khác của ĐMC như xơ vữa hay hẹp ĐMC.
Ismail Salk và cộng sự nghiên cứu trên 3 đối tượng bệnh nhân TNTCK,
lọc màng bụng và thận đa nang năm 2014, bằng phương pháp siêu âm doppler
động mạch cảnh tác giả đã ghi nhận kết quả NTM ĐMC ở cả 3 đối tượng này
đều tăng cao hơn so với người bình thường và độ dày NTM ĐMC ở nhóm
TNTCK cao hơn đáng kể so với hai nhóm còn lại [37]. Nghiên cứu này cũng
chưa đánh giá về các tổn thương khác của ĐMC cũng như chưa phân tích các
yếu tố nguy cơ có liên quan đến độ dày NTM ĐMC ở các đối tượng này.
Mark D. Findlay và cộng sự nghiên cứu trên 3000 bệnh nhân chạy thận
chu kỳ năm 2015 thấy có 11,6% bệnh nhân xuất hiện đột quỵ não trong suốt 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm theo dõi. Qua nghiên cứu tác giả cũng cho thấy có 50,1%/1000 bệnh nhân
26
TNTCK/năm xuất hiện đột quỵ cao hơn so với dân số thông thường chỉ chiếm
41,5%/1000 bệnh nhân/năm thông qua các yếu tố nguy cơ về mạch máu bị tổn
thương cũng như các yếu tố nguy cơ khác trên các bệnh nhân TNTCK [59].
Tuy nhiên tác giả chưa đánh giá cụ thể các tổn thương trên ĐMC như sự dày
lên của lớp NTM, MXV và tình trạng hẹp ĐMC.
James và cộng sự đã nghiên cứu trên 69.371 bệnh nhân TNTCK năm
2015. Tuổi trung bình 60,8 ± 15,5 tuổi. Có 21,1 % đột quỵ thiếu máu cục
bộ/1000 bệnh nhân/năm. Sau 30 ngày, tỷ lệ tử vong là 17,9% đối với đột quỵ
do thiếu máu cục bộ và 53,4% đối với đột quỵ do xuất huyết liên quan đến
nhiều yếu tố nguy cơ về mạch máu ở các bệnh nhân TNTCK [54]. Tuy nhiên,
tác giả chưa phân tích và đánh giá cụ thể các tổn thương trên động mạch cảnh
ở các bệnh nhân này.
Một nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện năm 2016, trên 68 bệnh
nhân TNCK tại đơn vị chạy thận nhân tạo, Bệnh viện Sangmus, Denpasar,
Indonesia. NTM cao hơn ở những người có biến cố tim mạch; cao hơn ở nam
giới so với nữ giới. NTM tương quan với tuổi (r = 0,607; p <0,001), albumin
huyết tương (r = -0,20,291, p = 0,016), phosphat huyết thanh (r = -0,20,294, p
= 0,015), sản phẩm canxi-phosphate (r = -0,20,284, p = 0,011). Tuy nhiên, sau
nhiều thử nghiệm hồi quy tuyến tính, chỉ có độ tuổi nhất quán có vai trò xác
định giá trị NTM (β = 0,452, p <0,001) [58].
Đặng Thị Việt Hà 2011 đã nghiên cứu trên 3 đối tượng bệnh nhân gồm
bệnh nhân khỏe mạnh, bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn và bệnh nhân
TNTCK. Trong đó cho thấy có sự tăng có ý nghĩa NTM ĐMC ở nhóm TNTCK
với hai nhóm còn lại. Sự tăng NTM ĐMC là yếu tố nguy cơ cho hình thành
MXV cũng như các biến cố tim mạch nguy hiểm [4]. Đây là nghiên cứu đầu
tiên tại Việt Nam về đánh giá tổn thương sớm của mạch máu ở các bệnh nhân
STM chưa chạy thận và bệnh nhân TNTCK. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá trên một mẫu khá nhỏ, tại hai đơn vị chạy thận trong cả nước.
27
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
100 bệnh nhân BTM giai đoạn cuối đang chạy TNTCK tại khoa Nội
Thận Tiết niệu và Lọc máu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh nhân BTM giai đoạn cuối đang chạy TNTCK có thời gian
chạy TNTCK ≥ 3 tháng.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không có tiêu chuẩn loại trừ
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019
2.2.2. Địa điểm: Khoa Nội Thận - Tiết niệu và Lọc máu Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp: Mô tả
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang
2.4. Phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Lựa chọn cỡ mẫu thuận tiện theo công thức của tập hợp các nghiên cứu
mô tả
(1-α/2) x P x (1-P)/d2
n = Z2
Trong đó:
- n: số bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ cần nghiên cứu.
(1-α/2): Giá trị tới hạn tính từ phân phối chuẩn ứng với mức ý nghĩa hai
- Z2
phía của sai số α đã ấn định. Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05, tra bảng ta có:
(1-α/2) = 1,96.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Z2
28
- P: Tỷ lệ bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ có mảng vữa xơ ở động
mạch. Theo tác giả Đặng Thị Việt Hà nghiên cứu trên 58 bệnh nhân chạy thận
nhân tạo chu kỳ có 34 bệnh nhân có mảng xơ vữa chiếm 58,6% [4]. Do vậy tôi
chọn P=0,6
- d: Sai số tối đa cho phép khi ước lượng tỷ lệ bệnh nhân thận nhân tạo
chu kỳ có mảng vữa xơ động mạch cảnh. Chọn d là 10%: d = 0,1. Thay vào
công thức tính cỡ mẫu:
(1-α/2) x P x (1-P)/ d2 n = (1,96)2 x 0,6 x (1- 0,6)/ 0,01 ≈ 92
n = Z2
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 92. Thực tế chúng tôi đã nghiên cứu 100
bệnh nhân TNTCK
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Các đặc điểm chung
- Tuổi.
- Giới.
- Phân loại chỉ số BMI.
- Đặc điểm lối sống: Tĩnh tại, nghiện thuốc lá.
- Nguyên nhân BTM: Viêm cầu thận mạn, tăng huyết áp, đái tháo đường
type 2, viêm thận bể thận mạn.
- Thời gian chạy thận.
2.5.2. Các chỉ tiêu về: Mô tả đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trên siêu
âm doppler ở bệnh nhân TNT chu kỳ Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
- Siêu âm Doppler mạch cảnh hai bên khi bệnh nhân nhập viện đánh giá:
+ Độ dày lớp nội trung mạc ĐMC hai bên.
+ Chỉ sổ sức cản ĐMC hai bên.
+ Đặc điểm mảng xơ vữa ĐMC:
* Kích thước mảng xơ vữa.
* Vị trí mảng xơ vữa: Bên phải, bên trái và hai bên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Số lượng mảng xơ vữa.
29
* Các đặc điểm khác của mảng xơ vữa.
+ Các biến chứng của mảng xơ vữa: Canxi hóa, loét, tụ máu, huyết khối.
+ Tình trạng và mức độ hẹp động mạch cảnh.
2.5.3. Các chỉ tiêu về: Phân tích mối liên quan giữa tổn thương động mạch
cảnh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.
* Mối liên quan giữa giữa độ dày NTM ĐMC với:
- Tuổi, giới, BMI.
- Thời gian chạy thận.
- Nguyên nhân BTM.
- Nghiện thuốc lá.
- Biến chứng của BTM: Thiếu máu, THA.
- Mối tương quan với: Creatinin, urê, canxi, phospho, LDL-C, cholestrol
TP, triglycerid, albumin, protein TP.
* Mối liên quan giữa tình trạng mảng xơ vữa ĐMC với:
- Tuổi, giới, BMI
- Thời gian chạy thận
- Nghiện thuốc lá.
- Biến chứng của BTM: Thiếu máu, THA.
- Xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, urê, canxi, phospho, LDL-C, cholestrol
TP, triglycerid, albumin, protein TP.
* Mối liên quan giữa tình trạng hẹp và mức độ hẹp ĐMC với:
- Tuổi, giới, BMI
- Thời gian chạy thận
- Nghiện thuốc lá.
- Biến chứng của bệnh thận mạn: Thiếu máu, THA.
- Xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, urê, canxi, phospho, LDL-C, cholestrol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TP, triglycerid, albumin, protein TP.
30
2.6. Các phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá
2.6.1. Các bước tiến hành thu thập số liệu
2.6.1.1. Khám lâm sàng
Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh (tiền sử BTM, nghiện thuốc lá,
các triệu chứng cơ năng,…), lấy các chỉ số sinh tổn (mạch, nhiệt độ, huyết áp,
chiều cao, cân nặng) khám bệnh theo một quy chuẩn của khám lâm sàng bởi
chính bác sĩ làm nghiên cứu tại thời điểm bệnh nhân nhập viện để phát hiện các
triệu chứng lâm sàng bao gồm:
+ Các triêu chứng: Mệt mỏi, ăn ngủ kém, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt,
cảm giác choáng ngất, tối sầm mắt mũi, tê chân tay, yếu một bên cơ thể, nói
ngọng, nói khó, mắt nhìn mờ, nhìn đôi, ù tai, nóng bừng mặt, khó thở, buồn
nôn, nôn, nặng mắt, đau ngực, thiếu máu, phù; mạch, nhiệt độ, huyết áp.
+ Số tháng chạy thận của bệnh nhân.
+ Nguyên nhân BTM: THA, Thận đa nang, VTBTM, VCTM, ĐTĐ type 2.
+ Thói quen sinh hoạt: Nghiện thuốc lá, rượu; lười vận động; ăn thức ăn
giàu mỡ động vật.
+ Phân độ BMI.
2.6.1.2 Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Các mẫu máu nghiên cứu được lấy vào thời điểm trước khi chạy thận, khi
bệnh nhân chưa ăn. Máu được lấy tại vị trí chọc cầu tay trước khi kết nối máy chạy
thận bởi các bác sĩ khoa Nội Thận Tiết niệu và Lọc máu.
- Các mẫu máu xét nghiệm sinh hóa: Bệnh nhân nhịn ăn trước đó khoảng
12h, lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống màu xanh lá cây có chất chống đông
Lithium heparin, lắc nhẹ ống để không để vỡ hồng cầu, đặt ống trong giá đựng
ống bệnh phẩm ở tư thế thẳng đứng, mẫu máu được vận chuyển đến khoa Sinh
Hóa để chạy kết quả bằng máy Photometer 4010 của Đức bởi kỹ thuật viên có
chứng chỉ xét nghiệm đầy đủ và được đọc kết quả bởi các bác sĩ chuyên khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về sinh hóa.
31
- Các mẫu máu xét nghiệm huyết học: Bệnh nhân nhịn ăn trước đó
khoảng 12h, lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống màu tím có chất chống đông
EDTA, lắc nhẹ ống để không để vỡ hồng cầu, đặt ống trong giá đựng ống bệnh
phẩm ở tư thế thẳng đứng, mẫu máu được vận chuyển đến khoa Huyết học để
chạy kết quả bằng máy nhãn hiệu ABX Micros của Pháp bởi kỹ thuật viên có
chứng chỉ xét nghiệm đầy đủ và được đọc kết quả bởi các bác sĩ chuyên khoa
về huyết học.
- Các chỉ số nghiên cứu và giới hạn bình thường gồm:
Bảng 2.1: Các xét nghiệm sinh hóa và chỉ số sinh hóa bình thường
STT Tên xét nghiệm Đơn vị Giới hạn bình thường
1 Hemoglobin 110 – 170 g/l
2 Urê 1,7 – 8,3 mmol/l
3 Creatinin 60 – 110 μmol/l
4 Cholesterol tp 3,9 – 5,2 mmol/l
5 Triglyceride 0,46 – 1.7 mmol/l
6 HDL-C ≥ 1,03 mmol/l
7 LDL-C ≤ 2,58 mmol/l
8 Albumin 35 – 50 g/l
9 Protein tp 50 – 82 g/l
10 Canxi tp 2,15– 2,55 mmol/l
11 Phospho 0,81 – 1,45 mmol/l
2.6.1.3. Siêu âm Doppler màu động mạch cảnh
a) Phương tiện:
- Máy siêu âm Doppler mầu VIVID 3: Đặt tại phòng siêu âm Khoa Thăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dò chức năng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
32
- Sử dụng đầu dò tần số 7,5 Mhz.
b) Phương pháp tiến hành siêu âm Doppler động mạch cảnh:
Bệnh nhân được tiến hành siêu âm bởi một Bác sĩ đã có chứng chỉ siêu
âm mạch, có kinh nghiệm siêu âm nhiều năm. Các bước siêu âm được bác sĩ
siêu âm thực hiện theo đúng qui chuẩn chẩn đoán trên hình ảnh, các mặt cắt
được cắt ở cùng một vị trí, các bình diện đánh giá theo cùng một phương pháp.
* Chuẩn bị bệnh nhân:
- Bệnh nhân được giải thích kỹ và hợp tác để tiến hành siêu âm.
- Bệnh nhân nằm thẳng, đầu ngửa và hơi nghiêng sang bên đối diện.
- Bác sĩ siêu âm ngồi bên phải của bệnh nhân, ở tư thế vừa quan sát được
động mạch khảo sát, vừa nhìn rõ màn hình siêu âm để chỉnh hình ảnh tối ưu.
- Khi làm siêu âm cần chú ý tới :
+ Để góc của đầu dò với trục của mạch máu càng hẹp càng tốt, thường
trong khoảng 30o – 60o.
+ Tần số siêu âm: Tần số siêu âm càng thấp thì độ xuyên sâu của siêu âm
càng lớn nhưng độ tập trung của chùm siêu âm kém, hiệu ứng Doppler càng
thấp và ngược lại. Vì vậy, tôi chọn đầu dò 7,5 Mhz.
+ Hướng chảy của dòng máu: Màu đỏ nếu dòng máu hướng về phía đầu
dò và màu xanh da trời nếu dòng máu chảy theo hướng rời xa đầu dò.
* Tiến hành siêu âm Doppler động mạch cảnh hai bên
- Thăm dò hai bên động mạch cảnh, thứ tự từ bên phải trước, bên trái
sau. Tiến hành thăm dò theo bình diện cắt ngang sau đó theo chiều cắt dọc động
mạch.
- Đặt đầu dò theo bình diện cắt ngang, lướt qua từ nền cổ lên đến góc
hàm để nhận xét sơ bộ đường đi của động mạch cảnh với các mốc liên quan.
Trên nhát cắt này, động mạch cảnh có dạng một hình tròn rỗng âm, còn tĩnh
mạch cảnh có dạng hình tam giác, ấn xẹp. Để hình tròn của động mạch cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào chính giữa màn hình, rồi nhẹ nhàng quay đầu dò một góc 90 độ để chuyển
33
sang nhát cắt dọc, điều chỉnh sao cho hình ảnh rõ nhất. Trên màn hình sẽ thấy
hình ảnh động mạch cảnh cắt dọc với các thành phần của thành mạch (từ trong
ra ngoài) như sau:
+ Một lớp mỏng, đậm độ echo ít, tạo thành một đường viền ở trong,
tương ứng với mặt phẳng phân cách giữa máu lưu hành với nội mạc, là sự phối
hợp giữa lớp nội mạc và phần trong của trung mạc.
+ Ở giữa là một lớp rất mỏng không có echo, có lẽ tương ứng với phần
ngoài của trung mạc, (nhưng người ta đã chứng minh trên invitro rằng khi cắt
bỏ lớp nội-trung mạc thì trên siêu âm không thấy hai lớp này nữa).
+ Ngoài cùng là một lớp dầy hơn, tạo thành đường viền ngoài, tương ứng
với ngoại mạc động mạch, ranh giới với tổ chức xung quanh thường khó xác
định sự khác nhau về trở kháng âm giữa các cấu trúc này không nhiều.
- Độ dày lớp nội mạc và trung mạc mạch máu xuất hiện trên màn hình
siêu âm là hai dải vang âm song song cách nhau bởi một khoảng có âm vang
kém. Đo chiều dầy lớp nội trung mạc từ bề mặt lòng của dải âm vang bờ trong
đến bề mặt lòng của dải âm vang bờ ngoài. Khoảng cách này tương ứng với bề
dày lớp nội mạc cộng trung mạc động mạch. Đo tại thành xa của động mạch vì
hình ảnh nét hơn thành gần và không có hình ảnh giả do vang âm dội lại.
- Đo độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh gốc tại vị trí cách chỗ
chia đôi của động mạch cảnh 1.5 cm; máng cảnh tại vị trí cách nơi chia đôi của
động mạch cảnh 0,5 cm; động mạch cảnh trong và cảnh ngoài cách chỗ chia
đôi động mạch cảnh 1 cm.
- Đo các thông số siêu âm Doppler:
+ Vận tốc đỉnh tâm thu, tính bằng cm/giây (Vs)
+ Vận tốc đỉnh tâm trương, tính bằng cm/giây (Vd)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ đó, tính: Chỉ số sức cản: RI = (Vs –Vd)/Vs [9].
34
Ghi lại phổ Doppler và vận tốc dòng máu tại động mạch cảnh gốc, máng
cảnh, động mạch cảnh trong, động mạch cảnh ngoài. Tại những vị trí có tổn
thương cần đánh giá đặc điểm mảng xơ vữa.
Hình 2.1: Hình ảnh MXV và tốc độ dòng chảy của bệnh nhân nghiên cứu
2.7. Các tiêu chuẩn chẩn đoán
2.7.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn và giai đoạn bệnh thận mạn:
dựa vào tiêu chẩn đoán và phân giai đoạn của KDIGO 2012 [47].
2.7.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn do viêm cầu thận mạn [8]
- Có tiền sử viêm cầu thận cấp, hội chứng thận hư, phù tái đi tái lại.
- Triệu chứng lâm sàng: phù, tăng huyết áp, thiếu máu, hội chứng urê
máu cao.
- Nước tiểu có protein niệu > 1g/24 giờ, có thể có hồng cầu niệu, trụ hạt.
- Trên siêu âm kích thước hai thận nhỏ đều hai bên.
- Tăng creatinin máu, MLCT < 60 ml/phút.
2.7.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn do tăng huyết áp [3]
- Có tiền sử tăng huyết áp chẩn đoán theo khuyến cáo chẩn đoán và điều
trị THA ở người lớn của Hội Tim Mạch Việt Nam 2018 [3].
- Triệu chứng lâm sàng: Tăng huyết áp, thiếu máu, hội chứng urê máu cao.
- Nước tiểu có protein niệu hoặc không, có thể có hồng cầu niệu, trụ hạt.
- Kích thước hai thận đều trên siêu âm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tăng creatinin máu, MLCT < 60 ml/phút.
35
2.7.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn do đái tháo đường type 2 [2]
- Có tiền sử mắc bệnh ĐTĐ type 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y
Tế năm 2009 [2] và được quản lý điều trị ĐTĐ ngoại trú.
- Triệu chứng lâm sàng: mệt lả, vã mồ hôi, cảm giác đói, ăn nhiều, uống
nhiều, gầy nhiều, có thể béo phì, béo bụng.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn BTM theo KDIGO 2012.
2.7.5. Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn lipid máu:
Chẩn đoán xác định rối loạn lipid máu bằng xét nghiệm các thành
phần lipid máu sau ăn 9-12 giờ có tăng nồng độ Cholesterol toàn phần,
Triglycerid, LDL-Cholesterol (LDL-C), giảm nồng độ HDL-Cholesterol
(HDL-C).
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chuyển hóa Lipid máu theo
Quyết định của Bộ Y tế năm 2014 [1]
Thành phần Lipid máu (mmol/l) Giá trị chẩn đoán
Cholesterol TP > 5,2
Triglycerid > 1,7
LDL-C > 2,58
HDL-C < 1,03
2.7.6. Bảng phân mức độ chỉ số khối cơ thể (BMI) cho người Châu Á [14]:
BIM= Cân nặng (kg)/Chiều cao2 (m)
Bảng 2.3: Chỉ số khối cơ thể (BMI) cho người Châu Á
BMI > 30 Béo phì độ II
BMI từ 25 – 29,9 Béo phì độ I
BMI từ 23 – 24,9 Thừa cân
BMI từ 18,5 – 22,9 Bình thường
BMI < 18 Gầy độ I
BMI từ 16 – 17,9 Gầy độ II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BMI < 16 Gầy độ III
36
2.7.7. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2018
Bảng 2.4: Phân loại tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2018 [50]
HA tâm thu HA tâm trương Phân loại (mmHg) (mmHg)
Tối ứu <120 Và <80
Bình thường 120-129 và/hoặc 80-84
Bình thường cao 130-139 và/hoặc 85-89
Độ I 140-159 và/hoặc 90-99
Độ II 160-179 và/hoặc 100-109
Độ III ≥180 và/hoặc ≥110
Tâm thu đơn độc ≥180 Và <90
2.7.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ hẹp động mạch cảnh
Dựa theo phân độ hẹp (đường kính) động mạch cảnh trên siêu âm doppler
theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ (NASCET) năm 2012
- Hẹp < 50% (hẹp mức độ ít).
- Hẹp 50-69%: hẹp mức độ vừa.
- Hẹp ≥ 70%: hẹp mức độ nhiều.
- Hẹp gần tắc.
- Tắc hoàn toàn.
2.7.9. Định nghĩa của một số biến
* Tuổi của bệnh nhân: Tính theo năm sinh của bệnh nhân trong thẻ bảo
hiểm y tế đến thời điểm hiện tại (tính theo năm). Chúng tôi chia nhóm tuổi
thành mỗi 10 năm (38 đến <48 tuổi; 48 đến < 58 tuổi, 58 đến <68 tuổi; ≥ 68
tuổi) để biểu diễn sự phân bố và đánh giá mối liên quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Giới: Gồm giới nam và nữ.
37
* BMI: Chúng tôi phân độ theo ba mức gồm: Gầy, trung bình và béo phì
theoo phân loại BMI cho người Châu Á năm 2004. Sau đó chúng tôi phân thành
béo phì và không béo phì cho phần đánh giá mối liên quan.
* Thời gian chạy thận: Tính từ khi bệnh nhân bắt đầu chạy thận theo chu
kỳ (3 buổi/tuần) (tính theo tháng). Chúng tôi chia nhóm mỗi 24 tháng cho phần
phân bố và đánh giá mối liên quan. Có nhiều công trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài đã cho thấy rằng với thời gian chạy thận sau 3 tháng các tổn
thương mạch cũng như các biến cố về tim mạch mới thực sự rõ ràng [12], [18].
Do đó chúng tôi cũng lựa mốc thời gian chạy thận là ≥ 3 tháng để nghiên cứu.
* Nguyên nhân BTM: Các bệnh lý là nguyên nhân của BTM mắc trước
khi phát hiện BTM. Sau chúng tôi phân thành 3 nguyên nhân bao gồm THA
có/không; ĐTĐ có/không; VCTM có/không để biểu diễn mối liên quan.
* Tiền sử hút thuốc lá: Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá trên 30 năm và
có thể hiện tại vẫn đang hút. Chúng tôi biểu diễn theo giới tính; sau đó chia
thành hai nhóm có/không hút thuốc lá ở nam giới cho phần đánh giá mối liên
quan.
* Tăng huyết áp: Chúng tôi phân độ tăng huyết áp thành 3 độ gồm: độ I,
độ II và độ III, hai loại THA gồm: THA tâm thu và THA tâm trương cho mô tả
phân bố và đánh giá mối liên quan, Huyết áp TB tính theo công thức: HATB
động mạch = HATTr + 1/3 x (HATT – HATr); HATB tâm thu = tổng các giá
trị HA tâm thu của 100 bệnh nhân nghiên cứu/100; tương tự cách tính trên cho
HA tâm trương ta có HATB tâm trương, kết quả được chạy trên máy tính bằng
phần mền spss 20.0 [50].
* Thiếu máu: Được xác định bởi các triệu chứng lâm sàng như da xanh,
niêm mạc nhợt/hồng nhạt, lòng bàn tay trắng bợt, mất gai lưỡi,nhịp tim
nhanh…kết hợp với kết quả xét nghiệm Hemoglobin máu <110 g/l. Chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá thiếu máu là không có và có thiếu máu.
38
* Chỉ số sức cản: RI phản ánh độ giãn nở hay độ cứng của thành mạch
[9]. Chúng tôi phân chỉ số sức cản thành hai nhóm: không tăng và có tăng sức
cản với giá trị >0,7 được coi là tăng [9].
Các chỉ số này chúng tôi sử dụng để biểu diễn giá trị trung bình của đối tượng
nghiên cứu.
* Dày NTM ĐMC khi NTM từ 0,9 – 1.5 mm (NTM bình thường < 0,9
mm) theo đánh giá độ NTM ĐMCC theo hướng dẫn Hội tăng huyết áp và Hội
tim mạch Châu Âu năm 2003. NTMTB ĐMC được tính bằng trung bình cộng
của NTMTB bên phải và bên trái, kết quả được chạy bằng phần mềm spss trên
máy tính.
* Tình trạng MXV ĐMC chúng tôi phân chia thành 2 nhóm: Không và
có MXV
* Số lượng MXV gồm 3 nhóm: 1 MXV; 2 MXV; >2 MXV.
* Vị trí MXV gồm 3 nhóm: Bên phải, bên trái, cả hai bên
* Hẹp ĐMC: Chúng tôi phân chia nhóm thành không hẹp và có hẹp lòng
ĐMC; mức độ hẹp < 50% và ≥50% cho phần mô tả tồn thương trên siêu âm và
đánh giá mối liên quan.
* Các biến chỉ số cận lâm sàng chúng tôi phân thành 3 nhóm: Giảm, bình
thường và tăng. Riêng LDL-C/HDLC chúng tôi phân thành hai mức gồm bình
thường và tăng/giảm và bình thường.
2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20,0 xử lý số liệu. Các thuật toán áp dụng:
- Sử dụng thuật toán χ 2 để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ phần trăm.
- Sử dụng thuật toán t-test để đánh giá và so sánh các thông số thực
nghiệm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
+ p > 0,05: độ tin cậy dưới 95%
+ p < 0,05: độ tin cậy trên 95%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ p < 0,01: độ tin cậy trên 99%
39
+ p < 0,001: độ tin cậy trên 99,9%
- Tìm tương quan đơn biến (tìm r đơn biến) giữa hai biến
+) | r | ≥ 0,7 ....................tương quan rất chặt chẽ.
+) 0,5 ≤ | r | < 0,7.........tương quan khá chặt chẽ.
+) 0,3 ≤ | r | < 0,5...........tương quan vừa.
+) | r | < 0,3 .....................ít tương quan.
+) Nếu r dương ..............tương quan thuận.
+) Nếu r âm..................... tương quan nghịch.
- Các phương trình, đồ thị, biểu đồ được vẽ tự động trên máy vi tính.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được sự đồng ý của Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên, Bệnh viện cũng như khoa Nội Thận – Tiết niệu và Lọc máu Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên; sự đồng ý theo tinh thần hoàn toàn tự nguyện của cá
nhân người bệnh tham gia nghiên cứu.
- Không có sự phân biệt đối xử giữa các bệnh nhân.
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng, không nhằm mục đích khác.
40
2.10. Sơ đồ nghiên cứu
Bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ (n=100)
- XN huyết học: - XN sinh hóa
Siêu âm doppler ĐMC hai bên
Khám lâm sàng: - Cơ năng - Toàn thân - Thực thể
- Đặc điểm tổn thương ĐMC trên siêu âm doppler ở bệnh nhân
TNT chu kỳ
- Mối liên quan giữa tổn thương ĐMC với một số đặc điểm lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
41
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố độ tuổi theo giới ở đối tượng nghiên cứu
Giới Tuổi BN Nam (n=44) Nữ (n=56) Tổng p (năm) n % n %
28 - 37 4 40,0 6 60,0
38 - 47 13 72,2 5 27,8 100 >0,05 48 - 57 10 45,5 12 54,5
≥ 58 17 34,0 33 66,0
58,92 ± 14,5 X ± SD
Nhận xét:
Số đối tượng nghiên cứu trong nhóm tuổi ≥58 ở giới nữ cao hơn giới nam
tương ứng là (66,0% và 34,0%). Không có sự khác biệt về tuổi giữa nam và nữ
với p>0,05. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,92 ± 14,5 tuổi.
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo phân độ chỉ số khối cơ thể
Phân độ BMI % n
Gầy 23 23
Trung bình 66 66
Thừa cân, béo phì 11 11
100 100 Tổng
20,22 ± 2,38 X ± SD
15,6/27,3 Min/Max
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thuộc phân độ BMI trung bình chiếm tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao nhất 66%; phân độ BMI béo phì chiếm 11%.
42
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian chạy thận
Thời gian n % chạy thận (tháng)
20 <24 20,0
19 24-47 19,0
24 48-71 24,0
10 72-95 10,0
13 96-119 13,0
10 120-143 10,0
4 ≥ 144 4,0
100 100 Tổng
68,63 ± 44,50 X ± SD (tháng)
5/180 Min/Max
Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu có thời gian chạy thận từ 48 – 71 tháng chiếm tỷ lệ
cao nhất (24%); đối tượng nghiên cứu có thời gian chạy thận ≥144 tháng chỉ
chiếm 4%
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân bệnh thận mạn
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân BTM do VCTM cao nhất (52%) tiếp đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THA (40%), ít nhất là ĐTĐ chỉ chiếm 8%.
43
Bảng 3.4: Tiền sử hút thuốc lá theo giới ở đối tượng nghiên cứu
Giới Tình trạng Tổng Nam Nữ hút thuốc
lá n n % % n %
56 63 63,0 56,0 Không hút 7 7,0
0 37 37,0 0,0 Có hút 37 37,0
56 100 100 56,0 44 44,0 Tổng
Nhận xét:
Số đối tượng nghiên cứu có hút thuốc lá chiếm 37% đều thuộc giới nam.
Bảng 3.5: Đặc điểm tăng huyết áp cuả đối tượng nghiên cứu
n Đặc điểm THA Tổng %
15 THA độ I 15,0
65 THA độ II 65,0 Độ THA
20 THA độ III 20,0
100 THATT 100
Min/Max: 140/200 (mmHg)
100 X ± SD: 165,9 ± 11,5 (mmHg) Loại THA THATTr 100 100
Min/Max: 90/150 (mmHg)
X ± SD: 96,75 ± 9,14 (mmHg)
Min/Max: 107/167 (mmHg) HATB
X ± SD: 119,80 ± 8,80 (mmHg)
Nhận xét:
Số đối tượng nghiên cứu có THA độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (65%); 100%
đối tượng nghiên cứu có cả THATT và THATTr trong đó giá trị lớn nhất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HATT là 200 mmHg, giá trị lớn nhất của HATTr là 150 mmHg.
44
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất bao gồm: Mệt
mỏi (100%); đau đầu (99%); thiếu máu (83%); mất ngủ (72%); phù (69%)
Bảng 3.6: Đặc điểm một số kết quả cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Giảm Bình thường Tăng Chỉ số cận lâm sàng n % n % n %
Hb (g/l) 87 87,0 13 13,0 0 0,0
Urê (mmol/l) 0 0,0 0 0,0 100 100
Creatin (µmol/l) 0 0,0 0 0,0 100 100
Cholesterol tp (mmol/l) 56 56,0 30 30,0 14 14,0
Triglycerid (mmol/l) 6 6,0 56 56,0 38 38,0
LDL-C (mmol/l) 69 69,0 31 31,0
HDL-C (mmol/l) 55 55,0 45 45,0
Albumin (g/l) 24 24,0 76 76,0 0 0,0
Protein TP (g/l) 1 1,0 92 92,0 7 7,0
Phospho (mmol/l) 14 14,0 44 44,0 42 42,0
Cali TP (mmol/l) 34 34,0 62 62,0 4 4,0
Nhận xét:
Chỉ số Hemoglobin giảm nhiều nhất chiếm 87%, tiếp đến là giảm HDL-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
C (55%) và giảm Canxi TP (34%); tăng Phospho (42%); tăng Triglyceid (38%).
45
3.2. Đặc điểm tổn thương động mạch cảnh của đối tượng nghiên cứu trên
siêu âm doppler
Bảng 3.7: Đặc điểm về chỉ số sức cản trên siêu âm doppler động mạch cảnh
ở đối tượng nghiên cứu
Sức cản ĐMC n (100) %
Không tăng 77 77,0 Chung Tăng 23 23,0
Không tăng 70 70,0 Phải Tăng 30 30,0
Không tăng 79 79,0 Trái Tăng 21 21,0
0,67 ± 0,05 X ± SD
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tăng chỉ số sức cản ĐMC bên phải
chiếm 30% cao hơn bên trái với tỷ lệ 21%.
Bảng 3.8. Đặc điểm dày nội trung mạc động mạch cảnh
của đối tượng nghiên cứu
Không dày Có dày
Độ dày NTM (mm) NTM
n(%) n(%)
21(21,0) 79(79,0) 0,93 ± 0,77 Chung
30(30,0) 70(70,0) 0,93 ± 0,82 Bên phải
32(32,0) 68(68,0) 0,93 ± 0,80 Bên trái
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có dày NTM chiếm 79%. Tỷ lệ dày NTM
ĐMC bên phải (70%) cao hơn bên trái (68%). Độ dày NTM ĐMC hai bên phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và trái là tương đương nhau là 0,93 ± 0,82 mm và 0,93 ± 0,80 mm.
46
Bảng 3.9: Đặc điểm xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu
n Tình trạng MXV % p
58 Không xơ vữa 58,0 <0,01 42 Chung 42,0 Có xơ vữa 28 Bên phải 28,0 (n=42) >0,05 32 Bên trái 32,0
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có xơ vữa ĐMC chiếm 42%. Tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu có có xơ vữa ĐMC trái (32%) cao hơn ĐMC phải (28%), sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.10: Số lượng mảng xơ vữa động mạch cảnh
ở đối tượng nghiên cứu
Mảng xơ vữa Số lượng MXV
n %
12 1 MVX 12,0
11 2 MXV 11,0
19 > 2 MVX 19,0
42 100 Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có > 2 MXV là cao nhất chiếm 19%.
Bảng 3.11: Vị trí mảng xơ vữa động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu
Mảng xơ vữa Vị trí p (n=42) n %
Bên phải 10 10,0
Bên trái 14 14,0 <0,01 Cả hai bên 18 18,0
Tổng 42 100
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có MXV ở cả hai bên ĐMC là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao nhất với 18,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
47
Bảng 3.12: Các biến chứng của mảng xơ vữa động mạch cảnh
ở đối tượng nghiên cứu (n=42)
Biến chứng n %
không biến chứng 12 28,57
Canxi hóa thành mạch 30 71,43 Mảng xơ vữa
(n=42) Loét 0 0,0
Huyết khối 0 0,0
Tụ máu 0 0,0
42 100 Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng canxi hóa thành mạch
chiếm 71,43%.
Bảng 3.13: Đặc điểm hẹp động mạch cảnh ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng hẹp ĐMC Mức độ hẹp n %
Không hẹp 88 88
6 <50% 6 Có hẹp (n=12) 6 ≥50% 6
Tổng 100 100 100
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có hẹp ĐMC chiếm 12 %, trong đó tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hẹp mức độ <50% chiếm 6% và ≥ 50% chiếm 6%.
48
3.3. Mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
với các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa dày nội trung mạc động mạch cảnh và giới,
phân độ tăng huyết áp và nguyên nhân bệnh thận mạn, béo phì ở đối tượng
nghiên cứu
NTM ĐMC Không dày Có dày
n % n %
8 18,2 36 81,8 Nam >0,05 Giới 13 23,2 43 76,8 Nữ
13 37,1 22 62,9 Không <0,05 THA Độ II 8 12,3 57 87,7 Có
1 2,1 47 97,9 Không <0,001 VCTM 20 38,5 32 61,5 Có
20 33,3 40 66,7 Không <0,01 THA 1 2,5 39 97,5 Có
20 22,5 69 77,5 Không >0,05 Béo phì 1 9,1 10 90,0 Có
Nhận xét:
Có mối liên quan giữa dày NTM ĐMC với THA độ II (p<0,001), nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân BTM do THA (p<0,001), do VCTM (p<0,001).
49
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch
cảnh với tình trạng hút thuốc lá ở nam giới của đối tượng nghiên cứu
(n=44)
Tổng Tình trạng dày nội trung mạc p (n) Tình trạng hút
thuốc lá (n=44) Không dày Có dày
n % n %
2 28,6 5 71,4 7 Không hút >0,05 6 16,2 31 83,8 37 Có hút
Nhận xét:
Tỷ lệ nam giới hút thuốc lá có dày NTM ĐMC chiếm 83.3%. Không có
mối liên quan giữa tình trạng dày NTM ĐMC với tình trạng hút thuốc lá ở nam
giới với p>0,05.
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động mạch
cảnh với thời gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu.
Dày NTM Không dày (n=21) Có dày (n=79)
p Thời gian chạy thận (tháng) n % n %
>0,05
8 3 2 3 3 2 0 40,0 15,8 8,3 30,0 23,1 20,0 0 12 16 22 7 10 8 4 60,0 84,2 91,7 70,0 76,9 80,0 100 < 24 24-47 48-71 72-95 96-119 120-143 ≥144
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng dày NTM ĐMC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo thời gian chạy thận với p>0,05.
50
Bảng 17: Mối liên quan giữa tình trạng dày nội trung mạc động
mạch cảnh và tuổi ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng dày NTM
Không dày Có dày p Tuổi (năm) n % n %
6 28,6 4 5,1 28-37
9 42,9 9 11,4 38-47 <0,001 3 14,3 19 24,1 48-57
3 14,3 47 59,5 ≥58
21 100 79 100 Tổng
Nhận xét:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dày NTM ĐMC giữa
các nhóm tuổi với p<0,01.
Bảng 3.18: Mối tương quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch cảnh và
một số yếu tố nguy cơ kinh điển gây xơ vữa mạch
Các yếu tố nguy cơ Độ dày NTM ĐMC
kinh điển r p
0,480 Tuổi 0,000
0,142 BMI >0,05
0,319 HATT 0,001
-0,061 Cholesterol TP >0,05
-0,046 Triglycerid >0,05
0,028 LDL-C >0,05
-0,050 HDL-C >0,05
-0,100 Albumin >0,05
Nhận xét:
Có mối tương quan thuận giữa độ dày nội trung mạc động mạch cảnh với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi (r:0,480; p:0,000), HATT với (r:0,319 và p:0,001).
51
Bảng 3.19: Mối tương quan giữa đô dày nội trung mạc động mạch cảnh và một số yếu tố nguy cơ không kinh điển gây xơ vữa mạch
Độ dày NTM ĐMC
Yếu tố nguy cơ không kinh điển r p
0,510 Creatinin 0,001
0,324 -0,04 0,247 0,153 0,001 >0,05 0,001 >0,05
Urê Canxi TP Phospho Hemoglobin Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa độ dày nội trung mạc động mạch cảnh với Phospho (r:0,247; p:0,001), Creatinin (r:0,510; p:0,001), Urê (r:0,324; p:0,001).
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh với giới, tăng huyết áp, nguyên nhân bệnh thận mạn, béo phì ở đối tượng nghiên cứu Đặc điểm XV ĐMC Không XVM Có XVM p n % n %
Nam 30 51,7 14 33,3 Giới >0,05 Nữ 28 48,3 28 54,4
Không 18 51,4 17 48,6 THA Độ II >0,05 Có 40 61,5 25 38,5
Không 24 50,0 24 50,0 VCTM >0,05 Có 34 65,4 18 34,6
Không 39 65,0 21 35,0 THA >0,05 Có 19 47,5 21 52,5
Không 55 61,8 34 38,2 Béo phì <0,05 Có 3 27,3 8 72,7
Không hút 4 57,1 3 42,9 >0,05
Có hút 26 70,3 11 29,7 Tình trạng hút thuốc lá ở nam giới
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng xơ vữa ĐMC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở nhóm có và không có béo phì với p <0,05.
52
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa đặc điểm xơ vữa động mạch cảnh và tuổi
ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng xơ vữa Tuổi Không xơ vữa Có xơ vữa p (năm) n % n %
28-37 9 90,0 1 10,0
38-47 15 83,3 3 16,7 <0,05 48-57 13 59,1 9 40,9
≥58 21 42,0 29 58,0
Tổng 59 100 41 100
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ xơ vữa mạch cao nhất 58% trong
nhóm ≥58 tuổi. Có mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh giữa
các nhóm tuổi với p<0.05.
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh với thời
gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng xơ vữa
Không xơ vữa (n=58) Có xơ vữa (n=42) p
>0,05
Thời gian chạy thận (tháng) <24 24-47 48-71 72-95 96-119 120-143 ≥ 144 n 15 11 11 7 7 7 0 % 75,0 57,9 45,8 70,0 53,8 70,0 0 n 5 8 13 3 6 3 4 % 25,0 42,1 54,2 30,0 46,2 30,0 100
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh với thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu với p>0,05.
53
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa tình trạng xơ vữa động mạch cảnh và một
số xét nghiệm ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng MXV ĐMC Một số chỉ Mức phân Không MXV Có MXV p số xét loại nghiệm n % n %
Giảm 31 55,4 25 44,6 Cholesterol >0,05 Bình thường 20 67.7 10 33,3 TP Tăng 7 50 7 50
Giảm 3 50 3 50
36 64,3 20 Triglycerid Bình thường 35,7 >0,05
Tăng 19 50 19 50
Bình thường 37 53,6 32 46,4 LDL-C >0,05 Tăng 21 67,7 10 32,3
Giảm 31 56,4 24 43,6 HDL-C >0,05 Bình thường 27 60,0 18 40,0
Nhận xét:
Không mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng MXV ĐMC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với tình trạng rối loạn lipid máu.
54
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa đặc điểm hẹp động mạch cảnh với giới tính,
phân độ tăng huyết áp, nguyên nhân bệnh thận mạn và béo phì ở đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm hẹp ĐMC Không hẹp Hẹp
(n=100) (n=100) p
n % n %
40 90,9 4 9,1 Nam >0,05 Giới 48 85,7 8 14,3 Nữ
29 82,9 6 17,1 Không >0,05 THA Độ II 59 90,8 6 9,2 Có
39 81,2 9 18,8 Không <0,05 VCTM 49 94,2 3 5,8 Có
54 90,0 6 10,0 Không >0,05 THA 34 85,0 6 15,0 Có
81 91,0 8 9,0 Không <0,05 Béo phì 7 63,6 4 36,4 Có
Nhận xét: Có mối liên quan giữa hẹp động mạch cảnh với nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BTM do VCTM, béo phì với p<0,05.
55
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh với tuổi
ở đối tượng nghiên cứu
Tình trạng hẹp ĐMC
Tuổi (năm) p Không hẹp Có hẹp
% n % n
0,0 10 100 0 28-37
0,0 18 100 0 38-47 <0,01 0,0 22 100 0 48-57
12 24,0 38 76,0 ≥ 58
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh giữa
các nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu với p<0,01. Có 24% bệnh nhân hẹp
ĐMC đều nằm trong độ tuổi ≥ 58 tuổi.
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh với thời
gian chạy thận ở đối tượng nghiên cứu.
Tình trạng hẹp ĐMC Thời gian
p chạy thận Không hẹp Có hẹp
(tháng) n % n %
16 80,0 4 20,0 <24
16 84,2 3 15,8 24-47
21 87,5 3 12,5 48-71
9 90,0 1 10,0 72-95 >0,05
12 92,3 1 7,7 96-119
10 100 0 0,0 120-143
4 100 0 0,0 ≥ 144
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với tuổi ở đối tượng nghiên cứu với p>0,05.
56
Bảng 3.27: Mối liên quan giữa đặc điểm hẹp động mạch cảnh và chỉ số
sức cản trên siêu âm doppler
Chỉ số RI p % Hẹp ĐMC
Không hẹp
>0,05
Mức độ hẹp (n=12) Không tăng n 69 5 3 78,4 83,3 50,0 Có tăng n 19 1 3 % 21,6 16,7 50,0 <50% ≥50%
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa hẹp ĐMC cũng như mức độ hẹp ĐMC với
tăng chỉ số sức cản.
Bảng 3.28: Mối liên quan giữa tình trạng hẹp động mạch cảnh và một số
kết quả xét nghiệm cận lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu.
Tình trạng MXV ĐMC Một số chỉ Mức phân Không hẹp Có hẹp p số xét loại nghiệm n % n %
47 83,9 9 16,1 Giảm Cholesterol 27 90,0 3 10,0 >0,05 Bình thường TP 14 100 0 0,0 Tăng
6 100 0 0,0 Giảm
48 85,7 8 10,5 >0,05 Triglycerid Bình thường
34 89,5 4 33.3 Tăng
60 87,0 9 13,0 Bình thường >0,05 LDL-C 28 90,3 3 9,7 Tăng
47 85,5 8 14,5 Giảm >0,05 HDL-C 41 91,1 4 8,9 Bình thường
Nhận xét:
Không có mối liên quan giữa tình trạng hẹp ĐMC với các chỉ số cận lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sàng với p>0,05.
57
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
Chúng tôi nghiên cứu trên 100 bệnh nhân BTM giai đoạn cuối đang điều
trị thay thế thận bằng phương pháp TNTCK với tuổi trung bình là 58.92 ± 14.5
tuổi, trong đó bệnh nhân thuộc nhóm tuổi ≥58 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,0%
trong tổng số bệnh nhân nam và 66,0% trong tổng số bệnh nhân nữ (Bảng 3.1).
Có thể thấy độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với
nghiên cứu của Jayme Eduardo Burmeister năm 2014 khi nghiên cứu trên 1215
bệnh nhân TNTCK của thành phố Porto Alegre Brazil với tuổi trung bình là
58,3 tuổi [11]; cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm
2011 khi nghiên cứu trên 3 đối tượng bệnh nhân gồm: bệnh nhân khỏe mạnh,
bệnh nhân suy thận điều trị bảo tồn và bệnh nhân TNTCK, trong đó bệnh nhân
TNTCK có tuổi trung bình là 46,62 ± 15,17 tuổi [4], tương đương với tuổi trung
bình ở nghiên cứu của Ismail Salk và cộng sự năm 2014 (46,1 ± 16,4) tuổi [37]
khi ông nghiên cứu trên 3 đối tượng bệnh nhân bao gồm bệnh nhân lọc màng
bụng, TNTCK, Thận đa nang. Qua ghi nhận của chúng tôi thấy đa số bệnh nhân
chạy thận đều cao tuổi. Theo nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà (2011) [4] trong
đó độ tuổi ≥ 60 tuổi chiếm phần lớn với 57%. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng độ tuổi liên quan tới quá trình xơ vữa động mạch do sự lão hóa theo thời
gian [21], [29].
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh nhân nữ lớn hơn nam
tương ứng 55 nữ/44 nam (Bảng 3.1). Khi so sánh với nghiên cứu của tác giả
Đặng Thị Việt Hà năm 2011 với 26 nữ và 32 nam [4] thì số lượng bệnh nhân
nữ cũng như nam giới của chúng tôi đều lớn hơn, cũng có thể do cỡ mẫu của
chúng tôi lớn hơn. Khi so sánh với các nghiên cứu nước ngoài như tác giả
Kuswardhani và cộng sự nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến độ dày lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội trung mạc động mạch cảnh năm 2018 trên 68 bệnh nhân trong đó có 41 nam
58
và 27 nữ [58]; hay tác giả Jayme Eduardo Burmeister và cộng sự năm 2014 có
59,5% là nam giới [11]. Khi phân bố cùng độ tuổi có thể thấy số lượng bệnh
nhân nữ luôn lớn tuổi cao hơn nam giới (Bảng 3.1)
BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 20,22 ± 2,38
(Bảng 3.2) nằm trong phân độ BMI trung bình theo phân độ BMI cho người
Châu Á [14]. Tuy vậy kết quả của chúng tôi vẫn cao hơn khi so sánh với kết
quả trong nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà năm 2011 với BMI trung bình là
18,79 ± 1,91 [4]. Giá trị BMI nhỏ nhất là 15,6 và lớn nhất là 27,3 (Bảng 3.2),
có 11% bệnh nhân có BMI thuộc phân độ béo phì. Tuy nhiên điều này cũng
không thể khẳng định số ít bệnh nhân của chúng tôi béo phì do bệnh nhân
TNTCK thường có tình trạng phù trước khi lọc máu, do đó BMI chỉ có tính
chất tương đối.
Theo nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thời gian chạy thận trung bình
của đối tượng nghiên cứu là 68,63 ± 44,50 tháng (Bảng 3.3) dài hơn khá nhiều
so với thời gian chạy thận trung bình trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị
Việt Hà năm 2011 là 16,61 ± 5,52 tháng [4]. Trong khi thời gian chạy thận
trung bình trong nghiên cứu của Jayme Eduardo Burmeister và cộng sự (2014)
là 34 tháng [11]. Điều này cũng có thể giải thích do thời điểm chúng tôi bắt đầu
tiến hành nghiên cứu muộn hơn khi các bệnh nhân đã chạy thận được một
khoảng thời gian khá dài, cùng với đó là tuổi thọ của người dân ngày càng cao
cũng là một yếu tố có ảnh hưởng, đặc biệt việc kiểm soát nghiêm ngặt và tuân
thủ chế độ điều trị giúp bệnh nhân có thời gian chạy thận dài hơn. Chúng tôi
lựa chọn phân nhóm bệnh nhân mỗi 24 tháng; kết quả nghiên cứu của chúng
tôi ghi nhận số lượng bệnh nhân trong nhóm 48-71 tháng (4-6 năm) cao nhất
chiếm 24%, trong khi nhóm có thời gian chạy thận cao nhất ≥ 144 tháng tương
đương ≥ 12 năm) chỉ có 4%; bệnh nhân có thời gian chạy thận lâu nhất là 180
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng (15 năm) (Bảng 3.3).
59
Trong các nguyên nhân của BTM thì trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi bệnh nhân chỉ có 3 nguyên nhân trong đó Tỷ lệ bệnh nhân BTM do VCTM
cao nhất (52%) tiếp đó là THA (40%), ít nhất là ĐTĐ chỉ chiếm 8% (Biểu đồ
3.1). Điều này cũng tương tự trong các nghiên cứu của các tác giả khác khi các
bệnh lý cầu thận là nguyên nhân hàng đầu với tỷ lệ 70,69% ở nghiên cứu của
Đặng Thị Việt Hà năm 2011 [4]. Đái tháo đường type 2 cũng là một trong số
các nguyên nhân BTM, tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh
nhân có nguyên nhân gây bệnh là đái tháo đường type 2 lại có tỷ lệ không cao
chỉ chiếm 8% (Biểu đồ 3.1). Theo khảo sát của Hiệp hội thận Nhật Bản năm
2016 thì ĐTĐ là nguyên nhân thường gặp nhất của BTM trong 4394 bệnh nhân
TNTCK được nghiên cứu, tỷ lệ này chiếm 38,8%, sau đó đến nguyên nhân
VCTM chiếm 28,8% [70]. Điều này một phần nguyên nhân là do tỷ lệ bệnh
nhân ĐTĐ và bệnh thận ĐTĐ đang có xu hướng tăng dần qua các năm ở đất
nước này cùng với vấn đề già hóa dân số nói chung và già hóa dân số trong
bệnh nhân TNTCK nói riêng [70].
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 37% bệnh nhân có nghiện
thuốc lá trong đó 100% bệnh nhân là nam giới (Bảng 3.4). Theo ghi nhận đa số
các bệnh nhân đã bỏ thuốc trước khi chạy TNTCK chỉ còn vài bệnh nhân vẫn
còn tiếp tục hút với số lượng ít (2 điếu/ngày). Lý do 100% nữ giới không hút
thuốc lá cũng có thể do phong tục tập quán, quan niệm của người Á Đông về
vấn đề hút thuốc ở phụ nữ. Hút thuốc lá được biết đến là một yếu tố nguy cơ
kinh điển với sự hình thành mảng xơ vữa mạch, có liên quan với tỷ lệ tử vong
tăng cao ở các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nói chung và biến chứng tim
mạch ở bệnh nhân TNTCK nói riêng [46].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận toàn bộ 100 bệnh nhân nghiên cứu
đều có tăng huyết áp trong đó trị số HATT trung bình là 165,9 ± 11,5 mmHg
(Bảng 3.5). Theo đó trị số huyết áp tâm thu của chúng tôi cao hơn so với kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm 2011 khi HATT trung bình
60
là 145,05 ± 19,75 mmHg [4]. Cũng theo nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Việt
Hà thì huyết áp tâm thu cũng là yếu tố nguy cơ độc lập và có ý nghĩa với tăng
độ dày lớp NTM động mạch, huyết áp tâm thu trên 140 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương trên 90 mmHg thì sẽ tăng nguy cơ dày nội lớp NTM ĐMC lên
11 lần ở bệnh nhân TNTCK [4]. Khi so sánh với nghiên cứu nước ngoài như
trong nghiên cứu của tác giả Jayme Eduardo Burmeister và cộng sự (2014) thì
tỷ lệ bệnh nhân có THA chiếm 87,5% trong đó bệnh nhân ≥65 tuổi có tỷ lệ
THA cao hơn so với nhóm > 65 tuổi [11]. THA vừa là nguyên nhân gây bệnh
cũng vừa là biến chứng của suy thận mạn nên cũng có thể giải thích trị số huyết
áp của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác một phần do THA là nguyên
nhân gây BTM chiếm tỷ lệ khá cao kết hợp với độ tuổi của bệnh nhân chúng
tôi cao hơn, thời gian chạy thận của chúng tôi lâu hơn tính đến thời điểm nghiên
cứu. THA liên quan đến tỷ lệ tử vong cao hơn ở bệnh nhân TNTCK và cho thấy
tầm quan trọng trong việc điều trị và quản lý THA giúp hạn chế được các biến
cố về tim mạch và tử vong ở các bệnh nhân này [11]. Chúng tôi có 3 mức độ
THA, trong đó đa số bệnh nhân của chúng tôi có THA mức độ II chiếm 65%,
tiếp đến là mức độ III với 20% và cuối cùng là 15% có THA mức độ I (Bảng
3.5). THA ở bệnh nhân TNTCK có thể do quá tải dịch, tuy nhiên tình trạng
THA sẽ ổn nếu được lọc máu. Còn khá nhiều bệnh nhân có THA kháng trị mặc
dù được dùng kết hợp nhiều loại thuốc huyết áp với liều cao của từng loại nhưng
huyết áp vẫn không khống chế được.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy rằng hầu hết bệnh nhân đều
có các triệu chứng điển hình của BTM như: Mệt mỏi (100%); Đau đầu (99%);
thiếu máu (83%); đau ngực (65%); mất ngủ (72%); choáng ngất (60%)… (Biểu
đồ 3.2). Các triệu chứng trên cũng có thể là biểu hiện của các biến chứng về
tim mạch, thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh lý đường tiêu hóa phối hợp
khiến các triệu chứng bệnh càng trở nên nặng nề hơn. Những triệu chứng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng có thể là biểu hiện của cơn thiếu máu não thoáng qua hay những biểu hiện
61
của hội chứng mất thăng bằng của lọc máu. Tuy nhiên đa số các triệu chứng cơ
năng này thường đã xuất hiện trước khi chạy thận.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh nhân có tình trạng thiếu
máu khá cao với chỉ số hemoglobin dưới mức bình thường chiếm 87%, chỉ có
13% bệnh nhân có mức hemoglobin trong giới hạn bình thường (Bảng 3.6) mặc
dù các bệnh nhân của chúng tôi đều được điều trị bằng Erythropoietin
18000UI/tuần, song mức đáp ứng tăng hemoglobin vẫn chưa tốt. Tuy nhiên tình
trạng thiếu máu ở bệnh nhân TNTCK còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nữa như kỹ thuật tạo vòng tuần hoàn ngoài cơ thể, các tình trạng urê máu tăng,
sốt, nhiễm trùng, lấy máu xét nghiệm…cũng có thể làm mất một lượng hồng
cầu của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc thiếu máu sẽ làm
tăng nguy cơ tử vong do tim mạch ở các bệnh nhân TNTCK [35].
Lượng Creatinin và Urê của tất cả các bệnh nhân đều cao (bảng 3.6).
Điều này cũng phù hợp với các bệnh nhân chạy TNTCK trước khi lọc máu
(sau 1 ngày nghỉ lọc). Tuy nhiên với chỉ số Creatinin và Urê quá cao của đối
tượng nghiên cứu cho thấy đối tượng chưa thực sự kiểm soát tốt về chế độ ăn,
uống, nghỉ ngơi cũng như chế độ thuốc. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp
với kết quả của Đặng Thị Việt Hà năm 2011 với mức creatinin trung bình
cũng khá cao cụ thể là 773,86 ± 206,9 (µmol/l) [4].
Các xét nghiệm mỡ máu của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cũng bị
rối loạn khi cholesterol TP, triglycerid, LDL-C đều tăng tương ứng 14%, 38%,
31% trong khi đó chỉ số HDL-C lại có tỷ lệ giảm khá cao chiếm 55% (Bảng
3.6). Các chỉ số lipid máu đã được chứng minh là các yếu tố nguy cơ xơ vữa
mạch kinh điển [4]. Trong đó, việc tăng triglycerid được cho là đặc trưng ở các
bệnh nhân TNTCK. Do đó, việc tăng các chỉ số lipid máu cũng liên quan đến
sự dày NTM ĐMC ở đối tượng bệnh nhân của chúng tôi.
Các bệnh nhân của chúng tôi có mức albumin thấp chiếm 24% (Bảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.6), mặc dù so với tổng số bệnh nhân không quá cao nhưng đã cho thấy có sự
62
suy giảm albumin máu nghĩ nhiều nguyên nhân do suy dinh dưỡng hay chế độ
ăn giảm đạm quá khắt khe ở các bệnh nhân BTM. Nghiên cứu của tác giả
Kuswardhani năm 2014 trên 68 bệnh nhân TNTCK tại Indonesia đã cho thấy
có mối tương quan nghịch giữa albumin và dày NTM ĐMC (r: − 0,291, p:
0,016) [58]. Điều này cũng phần nào cho thấy tỷ lệ bệnh nhân TNTCK có giảm
albumin là khá cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân có tăng
phospho máu và giảm canxi máu là khá cao tương ứng phospho 42% và canxi
tp là 34% (Bảng 3.6). Phospho và canxi máu là hai yếu tố ảnh hưởng đến xơ
cứng và độ đàn hồi mạch máu [29]. Rối loạn canxi – phospho cũng là nguy cơ
dẫn đến tình trạng cường cận giáp thứ phát, đặc biệt khi canxi máu trong giới
hạn bình thường hoặc tăng thì cần thiết phải lưu ý vấn đề này [29].
Theo kết quả (Bảng 3.7) chỉ số sức cản trung bình (0,67 ± 0,05) thấp hơn
khi so sánh với giá trị bình thường (0,7). Kết quả của chúng tôi thấp hơn trong
nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà (2011) là 0,72 ± 0,04. Tỷ lệ bệnh nhân có
tăng sức cản ĐMC chiếm 23%, Tỷ lệ bệnh nhân có tăng sức cản ĐMC phải cao
hơn ĐMC trái tương ứng là 30% và 21% (Bảng 3.7). Chỉ số sức cản ĐM tăng
chứng tỏ có hiện tượng thành mạch cứng lên, khả năng đàn hồi mạch kém hơn.
Kết quả bảng 3.27 của chúng tôi cho thấy ở cùng mức độ hẹp <50% thì tỷ lệ
bệnh nhân có tăng chỉ số RI chiếm 16,7% thấp hơn nhóm không có tăng chỉ số
RI là 83,3% ngược lại cùng mức độ hẹp ĐMC ≥50% thì tỷ lệ bệnh nhân có tăng
chỉ số RI chiếm 50% tương đương với nhóm không có tăng RI là 50%. Điều
này chứng tỏ khi có hẹp lòng ĐMC càng nặng thì tỷ lệ tăng chỉ số RI càng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có dày lớp nội trung
mạc ĐMC chiếm 79%. Tỷ lệ bệnh nhân có dày NTM ĐMC bên phải là 70% và
68% ở bên ĐMC trái (Bảng 3.8). Độ dày NTM ĐMC trung bình là 0,93 ± 0,77
mm, dày hơn so với giá trị bình thường < 0,9 mm [4], [25]. Độ dày NTMTB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hai bên của ĐMC không có sự khác biệt tương ứng bên phải và trái là 0,93 ±
63
0,82 mm và 0,93 ± 0,80 mm (Bảng 3.8). Trong nghiên cứu của tác giả Đặng
Thị Việt Hà 2011 thì NTMTB phân theo vị trí chỉ có vị trí tại máng cảnh thì độ
dày NTM mới >0,9 mm, còn các vị trí khác thì độ dày NTM đều < 0,9 mm,
mặc dù khi so sánh với nhóm chứng thì đều có sự tăng lên rõ rệt của lớp NTM
ĐMC [4]; điều này cũng có thể do số lượng bệnh nhân nghiên cứu, độ tuổi
trung bình, thời gian chạy thận trung bình của chúng tôi đều lớn hơn. Khi so
sánh với nghiên cứu nước ngoài cho thấy độ dày NTM ĐMC ở các bệnh nhân
TNTCK cũng có sự tăng lên rõ rệt so với các đối tượng bình thường và chưa
chạy thận [37]. Tuy nhiên chỉ số độ dày cũng chỉ tương đương với nghiên cứu
của chúng tôi. Nghiên cứu của tác giả Ismail Salk và cộng sự năm 2014 trên
3 đối tượng gồm bệnh nhân TNTCK, lọc màng bụng và thận đa nang cho thấy
lớp NTM ĐMC có mối tương quan nghịch với mức lọc cầu thận [23], [37].
Khi mức lọc cầu thận càng giảm thì NTM ĐMC càng tăng, điều này cho thấy
NTM có liên quan với tình trạng tăng urê huyết [23]. Trong đó đối tượng
TNTCK thì độ dày NTM ĐMC đều lớn hơn rõ rệt. Như vậy có thể thấy chạy
TNTCK đã làm tăng các biến cố cũng như các yếu tố tim mạch nguy hiểm
[37]. Việc đo độ dày NTM ban đầu được sử dụng như một dấu hiệu thay thế
cho các biến cố về tim mạch, vì mức độ dày NTM cao hơn được tìm thấy có
liên quan đến nguy cơ tăng các biến cố mạch vành và đột quị sau này [46].
Xơ vữa động mạch, một tình trạng mạn tính của thành động mạch, là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới [15] và được đặc trưng
bởi sự tích tụ lipid trong động mạch, dẫn đến hình thành mảng bám và cuối
cùng là bệnh tim mạch vành hoặc đột quị [46]. Xơ vữa ĐM được chứng minh
là đã tiềm ẩn từ những năm đầu đời và kéo dài một khoảng thời gian khá dài để
tiến triển thành bệnh biểu hiện trên lâm sàng toàn diện như bệnh mạch vành
hay đột quị [46]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân có mảng xơ
vữa chiếm 42% (Bảng 3.9). Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm 2011 với tỷ MXV là 58,63%
64
[4], tuy nhiên cỡ mẫu của chúng tôi cao gấp đôi của tác giả. Tỷ lệ XVM ở hai
bên ĐMC phải và trái không có sự khác biệt tương ứng là 28% và 32% (Bảng
3.9). Tỷ lệ bệnh nhân có MXV ở cả hai bên ĐMC là cao nhất với 18,0% so với
chỉ ở đơn thuần một bên phải hoặc trái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,01 (Bảng 3.11). Tỷ lệ bệnh nhân có > 2 MXV là cao nhất chiếm 19%
(Bảng 3.10) và các MXV vôi hóa chiếm 71,43% trong tổng số bệnh nhân có
XVM và có tình trạng rải rác khắp chiều dài thành mạch (Bảng 3.12). Có
nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá MXV như đánh giá theo hướng dẫn
của Châu Âu thì MXV được xác định khi độ dày NTM >1,5 mm [42] trong
khi đó theo hướng dẫn của Nhật Bản thì MXV được xác định khi >1,1mm
[25]. Tuy nhiên, do cùng là bệnh nhân thuộc cùng một đất nước, cùng phong
tục tập quán, thói quen sinh hoạt, chúng tôi đánh giá MXV theo tác giả Đặng
Thị Việt Hà tức là coi là MXV khi độ dày NTM ĐMC >2mm [4].
Người ta ước tính rằng hẹp động mạch cảnh trong ≥ 50% chịu trách
nhiệm cho khoảng 25% trường hợp nhồi máu não [49], một nghiên cứu khác
cho thấy 10% đột quỵ là do hẹp ĐMC, 1% không triệu chứng [52]. Những
nghiên cứu quy mô bằng siêu âm Doppler động mạch cảnh cho thấy tần suất
hẹp động mạch cảnh trong ≥ 50% chiếm khoảng 3-7% số người được khảo sát
[49]. Đột quị nhồi máu não có thể do huyết khối hoặc thuyên tắc hoặc do cả
hai. Trong đó tắc đoạn gần ĐMC trong chiếm 5% trường hợp nhồi máu não
[49]. Tại hệ cảnh thì mảng vữa xơ phát triển chủ yếu ở chỗ chia đôi ĐMC.
Khoảng 15% nhồi máu não có nguyên nhân từ huyết khối hình thành tại các
mảng vữa xơ tại chỗ chia đôi ĐMC [49]. Có đến 90% bệnh lý của hệ cảnh-sống
nền là do xơ vữa, 10% còn lại do các nguyên nhân khác [49]. Do tác động của
dòng chảy lên thành mạch, nơi tiếp xúc với dòng chảy cuộn xoáy sẽ dễ bị tổn
thương, hình thành mảng vữa xơ. ĐMC trong phình nhẹ tại gốc, hình thành một
dòng chảy ngược, tác động vào thành mạch. Đây chính là vị trí điển hình để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình thành mảng vữa xơ. Do chịu lực va đập của dòng chảy, thoạt đầu lõi lipid
65
thoái hóa hình thành ngay dưới lớp nội mạc, lõi này theo thời gian sẽ to ra hình
thành mảng vữa xơ. Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
có hẹp lòng ĐMC không cao chỉ chiếm 12% (Bảng 3.13) thấp hơn so với kết
quả nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà năm 2011 là 74% [4]. Tuy nhiên trong
quan sát của chúng tôi, mặc dù tỷ lệ hẹp lòng động mạch của chúng tôi ít nhưng
đa số bệnh nhân có mức độ hẹp > 50% vì vậy chúng tôi chia mức độ hẹp của
bệnh nhân thành hai mức đó là < 50% và ≥ 50% theo phân độ hẹp ĐMC của
NASCET (Bảng 3.13). Mức độ hẹp của chúng tôi phân chia khác với Đặng Thị
Việt Hà năm 2011 khi tác giả chia mức độ hẹp lòng ĐMC thành <30% và ≥
30% [4]. Tuy nhiên do bệnh nhân của chúng tôi có mức độ hẹp >50% nhiều
hơn nên chúng tôi không so sánh với nghiên cứu của tác giả về mức độ hẹp
lòng mạch.
4.2. Về mối liên quan giữa tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
với các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Độ dày nội trung mạc ĐMC ở cả hai giới không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p>0,05 (Bảng 3.14). Tỷ lệ bệnh nhân nam có dày NTM
ĐMC là 81.8% cao hơn nữ 76.8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 (Bảng 3.14).Tương tự chúng tôi không ghi nhận có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với p>0,05 giữa tình trạng xơ vữa mạch ở hai giới. Tỷ lệ bệnh
nhân nữ có hẹp ĐMC cao hơn nam giới tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05 (Bảng 3.24). Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi không
thấy có mối liên quan với giới tính về các tổn thương ĐMC nhưng nhiều nghiên
cứu đã chứng minh việc phối hợp giữa tuổi, giới tính, THA, ĐTĐ và hút thuốc
lá được cho là có giá trị dự đoán khả năng tổn thương mạch cũng như các biến
cố về tim mạch cao hơn ở những bệnh nhân này [29]. Điều này cũng cho thấy
vai trò của phân bố bệnh theo giới tính cụ thể là nam giới cũng ảnh hưởng nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến kết quả của nghiên cứu.
66
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dày NTM ĐMC
với nguyên nhân BTM do VCTM với p<0,001, do THA (p< 0,01) (Bảng 3.14).
Mặc dù số lượng bệnh nhân có nguyên nhân BTM do ĐTĐ chỉ có 8 bệnh nhân
nhưng cả 8 bệnh nhân này đều có dày lớp NTM ĐMC, điều này cho thấy ĐTĐ
ảnh hưởng đến hệ mạch máu rất lớn. Tương tự về tình trạng hẹp ĐMC cũng
không thấy có mối liên quan với nguyên nhân BTM do THA với p>0,05; Có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05 giữa nguyên nhân BTM do
VCTM với hẹp ĐMC (Bảng 3.24). Kết quả của này là do đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi có tiền sử THA và VCTM chiếm tỷ lệ cao. Điều này cũng cho
thấy tổn thương mạch ở các bệnh nhân có ĐTĐ là rất lớn hay nói cách khác
ĐTĐ là yếu tố nguy cơ của tổn thương mạch. Theo báo cáo dữ liệu của Nhật
Bản thì phần lớn bệnh nhân TNTCK đều có nguyên nhân do bệnh ĐTĐ gây ra,
và nguyên nhân này đang có xu hướng tăng lên ở đất nước này [70]. ĐTĐ gây
tổn thương vi mạch và các động mạch lớn tạo điều kiện cho việc hình thành các
MXV ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong tim mạch nói chung và các bệnh nhân
TNTCK nói riêng [29]. Tuy nhiên theo khảo sát tại Nhật Bản thì tỷ lệ bệnh
nhân TNTCK có nguyên nhân viêm cầu thận lại đang có xu hướng giảm qua
các năm [70]. Việc tăng nguyên nhân do ĐTĐ và giảm nguyên nhân do VCTM
ở Nhật Bản cũng có thể do chính sách an sinh xã hội tốt và quản lý về y tế tốt
hơn ở đất nước này đã làm giảm các bệnh lý về VCTM nguyên phát. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận không thấy có liên quan giữa tình trạng xơ
vữa ĐMC với nguyên nhân BTM với p>0,05 (Bảng 3.20). Tương tự chúng tôi
không ghi nhận có mối liên quan giữa hẹp ĐMC với phân độ THA (Bảng 3.24).
Bảng 3.15 cho thấy trong tổng số 37 bệnh nhân nam giới hút thuốc lá thì
có tới 83,8% trong số đó có dày NTM ĐMC, trong tổng số 36 bệnh nhân có
dày NTM ĐMC thì có 31 bệnh nhân đều hút thuốc lá chỉ có 5 bệnh nhân có dày
NTM ĐMC không hút thuốc lá. Tuy nhiên chúng tôi không ghi nhận có mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên quan có ý nghĩa thống kê với p>0,05 giữa tình trạng hút thuốc lá với độ
67
dày NTM ĐMC (Bảng 3.15). Chúng tôi cũng nghi nhận không có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng xơ vữa ĐMC với tình trạng hút thuốc lá ở
nam giới với p>0,05 (Bảng 3.20). Hút thuốc lá được chứng minh là yếu tố nguy
cơ độc lập với tổn thương xơ vữa và xơ cứng mạch [69]. Hút thuốc lá cùng với
các yếu tố khác được coi là yếu tố rủi ro như: tuổi, giới, ĐTĐ, HATT có ảnh
hưởng đến tỷ lệ tử vong do biến cố tim mạch đặc biệt là các bệnh nhân có chạy
TNTCK thì biến cố tim mạch càng tăng cao và nguy hiểm hơn so với các đối
tượng khác [29], [69]
Chúng tôi nhận thấy không có mối liên quan giữa tình trạng dày NTM
ĐMC với thời gian chạy thận với p>0,05 (Bảng 3.16). Song khi so sánh trong
cùng nhóm thời gian chạy thận thì số bệnh nhân có dày NTM ĐMC đều lớn
hơn số bệnh nhân không dày NTM ĐMC (Bảng 3.16), tỷ lệ bệnh nhân có dày
NTM ĐMC trong nhóm thời gian chạy thận từ 48-71 tháng là cao nhất 91,7%
(Bảng 3.16). Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác
giả Đặng Thị Việt Hà 2011 [4] khi nhận thấy không có mối liên quan giữa độ
dày NTM ĐMC và thời gian chạy thận mặc dù chạy thận kéo dài có thể làm
tăng yếu tố nguy cơ đối với tổn thương mạch. Theo khảo sát của Nhật Bản năm
2016 thì có 47,3% bệnh nhân lọc máu dưới 5 năm, có đến 26.313 bệnh nhân có
thời gian lọc máu ít nhất 20 năm, có 922 bệnh nhân có thời gian lọc máu đã
trên 40 năm [70]. Nếu thời gian chạy TNTCK là một yếu tố nguy cơ và ảnh
hưởng xấu tới tổn thương động mạch và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân này thì
liệu bệnh nhân có thể sống để tiếp tục chạy thận như các bệnh nhân ở Nhật Bản
với thời gian > 40 năm mà không xảy ra biến cố tim mạch gì. Do vậy chúng tôi
vẫn chưa thể khẳng định chắc chắn liệu thời gian chạy thận có thực sự ảnh
hưởng đến sự dày lên của lớp NTM ĐMC hay không. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy thời gian chạy thận không được ghi nhận có mối
liên quan với tình trạng xơ vữa ĐMC với p>0,05 (Bảng 3.22). Có thể thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chạy thận chỉ đủ để làm tăng độ dày NTM ĐMC song để hình thành mảng xơ
68
vữa có thể còn cần thêm nhiều yếu tố khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận không có mối liên quan giữa tình trạng hẹp ĐMC với thời gian chạy
thận với p>0,05 (Bảng 3.26).
Chúng tôi cũng ghi nhận có mối liên quan giữa tình trạng dày NTM với
tuổi của bệnh nhân nghiên cứu với p<0,001 (Bảng 3.17), tỷ lệ bệnh nhân có dày
NTM ĐMC cao nhất 59,5% thuộc nhóm tuổi ≥58 tuổi (Bảng 3.17), khi tuổi
bệnh nhân tăng lên thì tỷ lệ bệnh nhân có dày NTM cũng tăng lên, điều này
cũng phần nào củng cố thêm cho vấn đề tuổi là một yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
đến tim mạch theo quá trình lão hóa theo tuổi [21]. Theo nghiên cứu của tác
giả Kuswardhani 2018 cho thấy có mối tương quan thuận giữa độ dày NTM
ĐMC với tuổi của bệnh nhân TNTCK (r:0,607; p<0,001) [58]. Điều này càng
phần nào khẳng định được vấn đề tuổi có ảnh hưởng tới NTM ĐMC cũng như
MXV nói chung hay tình trạng dày NTM ĐMC và tiến triển của MXV ở bệnh
nhân TNTCK đang ngày càng trẻ hóa. Do đó nó càng khẳng định rõ hơn về sự
ảnh hưởng theo tiến trình lão hóa theo tuổi về NTM ĐMC cũng như việc hình
thành MXV [21]. Nghiên cứu năm 2014 tại Ấn độ cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tuổi ở nhóm có độ dày NTM ĐMC dày hơn so với nhóm có
độ dày NTM ĐMC bình thường với p<0,01 cụ thể tuổi của các đối tượng này
cao hơn [69]. Bảng 3.21 một lần nữa được chúng tôi ghi nhận là có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng xơ vữa ĐMC (p<0,05), bệnh nhân càng
lớn tuổi thì tỷ lệ xơ vữa ĐMC càng cao cụ thể có 28 bệnh nhân có xơ vữa ĐMC
nằm trong độ tuổi ≥58 tuổi (Bảng 3.21). Tương tự như vậy khi tình trạng hẹp
ĐMC cũng có liên quan đến tuổi ở bệnh nhân nghiên cứu với p<0,01 khi 100%
bệnh nhân có hẹp ĐMC đều thuộc nhóm tuổi ≥ 58 (Bảng 3.25).
Tăng huyết áp là một trong những triệu chứng thường gặp ở các bệnh
nhân TNTCK. THA có thể là nguyên nhân cũng có thể là biến chứng của suy
thận mạn. Tuy nhiên THA chính là yếu tố nguy cơ XVM đã được biết rõ từ lâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và được coi là yếu tố tiên lượng mạnh cho tiến triển XVM [58]. Ở giai đoạn
69
sớm, THA và XVM liên quan mật thiết thông qua các ảnh hưởng lên chức năng
nội mô [4]. Rối loạn chức năng nội mô cho phép kết dính các đại thực bào chứa
các lipid gây kết dính các tế bào viêm [4]. Ở các mạch máu lớn THA gây xơ
XVM do kích thích chuyển các vệt mỡ thành các tổn thương xơ vữa. Ghi nhận
của chúng tôi cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p <0,05 giữa
tình trạng dày NTM ĐMC với THA độ II với tỷ lệ bệnh nhân có dày NTM
ĐMC ở nhóm THA độ II chiếm 87,7%. (Bảng 3.14). Nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy có mối tương quan thuận giữa HATT và độ dày NTM ĐMC (r:
0,319; p: 0,001) (Bảng 3.8). Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm 2011 [4] khi nhận thấy huyết áp tâm thu
cũng là yếu tố nguy cơ độc lập và có ý nghĩa với tăng độ dày lớp NTM động
mạch, huyết áp tâm thu trên 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 90
mmHg thì sẽ tăng nguy cơ dày nội lớp NTM ĐMC lên 11 lần ở bệnh nhân
TNTCK với (OR:12; p:0,004) [4]. Trong nghiên cứu của Jayme Eduardo
Burmeister năm 2014 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân TNTCK có THA chiếm 87.5%
là yếu tố nguy cơ dự báo biến cố tim mạch ở nhóm bệnh nhân này [11]. Tuy
nhiên, theo kết quả bảng 3.20 chúng tôi nhận thấy không có mối liên quan có ý
nghĩa giữa THA độ II với việc hình thành xơ vữa mạch. Đối với tình trạng hẹp
ĐMC không thấy có mối liên quan với phân độ THA, tuy nhiên số lượng bệnh
nhân có hẹp ĐMC nhiều nhất đều thuộc nhóm THA độ II (Bảng 3.24).
Chúng tôi ghi nhận không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 giữa tình trạng béo phì và dày NTM ĐMC, mặc dù có 10 bệnh nhân
trong tổng số 11 bệnh nhân béo phì có dày NTM ĐMC tuy nhiên do tình trạng
phù trước khi lọc máu ở các bệnh nhân TNTCK do đó phân độ béo phì chỉ
mang tính chất tương đối (Bảng 3.14). Tương tự với việc hình thành xơ vữa
mạch, chúng tôi cũng không nhận thấy có mối liên quan giữa béo phì và XVM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với p>0,05 (Bảng 3.20) hay với tình trạng hẹp ĐMC (Bảng 3.24). Như vậy có
70
thể thấy đối với bệnh nhân TNTCK thì béo phì không phải là yếu tố nguy cơ
của xơ vữa mạch mặc dù có 11% bệnh nhân thuộc phân độ béo phì (Bảng 3.2).
Gần đây nhiều nghiên cứu đã chứng minh có biến đổi lipid, lipoprotein
ở các bệnh nhân chạy thận, nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân có nồng độ
cholesterol máu cao cao hơn gấp 4 lần so với người có nồng độ cholesterol máu
thấp [69]. Trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm 2011 cho thấy
có mối liên quan giữa cholesterol với độ dày nội trung mạc ĐMC khi
Cholesterol TP cao trên 6.2 mmol/l sẽ làm tăng nguy cơ dày nội trung mạc
ĐMC lên 2 lần [4], tác giả cũng tìm thấy mối liên quan thuận giữa LDL-C với
độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở các bệnh nhân TNTCK (r = 0,66; p <
0,001) [4]. Desbien A.M.(2008) nhận thấy có mối liên quan giữa LDL-C và
NTM ĐMC [23]. Nghiên cứu của tác giả Helal và cộng sự (2010) trên 74 bệnh
nhân TNTCK và lọc màng bụng cũng cho thấy có mối liên quan giữa các rối
loạn lipid máu ở bệnh nhân TNTCK với các biến cố tim mạch nguy hiểm [24].
Các biến đổi về chuyển hóa ngay khi xuất hiện tình trạng suy thận đã ảnh hưởng
đến các tế bào nội mô mạch máu gây ảnh hưởng đến sự hình thành XVM [46].
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa
lipid máu và độ dày NTM ĐMC. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì số lượng
bệnh nhân có Cholesterol TP >6.2 mmol/l là rất thấp chỉ khoảng 6% bệnh nhân.
Tuy nhiên điều này cũng chưa thể khẳng định chắc chắn rằng lipid máu có liên
quan đến độ dày NTM ĐMC cũng như quá trình tiến triển XVM ở bệnh nhân
của chúng tôi hay không mặc dù nhiều nghiên cứu đều cho thấy gánh nặng
XVM cao hơn ở nhóm có chạy TNTCK [21]. Cũng có thể bệnh nhân của chúng
tôi quản lý tốt về các chỉ số lipid máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận không có tương quan giữa nồng độ lipid máu với độ dày lớp NTM ĐMC
với cholesterol (r:-0,061; p:>0,05); Triglycerid (r:-0,046; p>0,05); LDL-C
(r:0,028; p>0,05) (Bảng 3.18). Đối với tình trạng xơ vữa ĐMC thì chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng không nhận thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (Bảng
71
3.23) mặc dù kết quả của chúng tôi cũng có nhiều rối loạn về các thông số
này, đặc biệt là sự tăng riglycerid; tương tự với tình trạng hẹp lòng ĐMC
chúng tôi cũng không thấy có mối liên quan với nồng độ các lipid máu với
p>0,05 (Bảng 3.28).
Nhiều nghiên cứu cho thấy suy dinh dưỡng và stress oxy hóa được biết
là có liên quan tới tiến triển xơ vữa mạch ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn
cuối nhận thấy có liên quan nghịch giữa albumin máu với độ dày nội trung mạc
động mạch cảnh như nghiên cứu của tác giả Kuswardhani (2018) cho thấy có
mối tương quan nghịch giữa albumin máu và độ dày NTM ĐMC (r:−0,291, p:
0,016) [58]. Trong nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà (2011) cũng cho kết quả
tương tự khi nhận thấy có mối tương quan nghịch (r: -0,72; p<0,001). Sự giảm
albumin huyết tương ở bệnh nhân TNTCK có thể do tình trạng suy dinh dưỡng
khi các bệnh nhân phải áp dụng phương pháp ăn giảm đạm mặc dù chế độ kiêng
khem không quá khắt khe như các bệnh nhân điều trị bảo tồn nhưng tình trạng
suy dinh dưỡng hay cụ thể albumin máu giảm là không thể tránh khỏi. Nghiên
cứu của chúng tôi không thấy có mối tương quan với độ dày NTM ĐMC. Tuy
nhiên trị số albumin trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu đều thấp hơn ở
bệnh nhân có dày nội trung mạc ĐMC, có MXV và có hẹp lòng ĐMC khi so
sánh với nhóm còn lại thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhiều nghiên
cứu cho thấy nồng độ albumin máu < 40g/l là yếu tố quan trọng tiên lượng cho
sự phát triển bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn
cuối. Tăng độ dày nội trung mạc là chỉ điểm của tổn thương mạch máu, tính
thấm màng mao mạch thay đổi và nặng lên do ứ dịch trong suy thận, do vậy
làm thoát thêm các albumin hoặc giảm albumin là do suy dinh dưỡng. Giảm
albumin máu có thể gây tăng đông máu hoặc viêm mạn tính và là yếu tố tiên
lượng cho tử vong tim mạch và cho tất cả các nguyên nhân ở các bệnh nhân
chạy thận. Giảm albumin đã được chứng minh liên quan tới tiến triển xơ vữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạch cảnh trong nghiên cứu của. Như vậy, có thể dự đoán có mối liên quan
72
giữa giảm albumin máu và bệnh lý tim và mạch máu ở các bệnh nhân chạy
thận. Nghiên cứu của nhiều tác giả cung cấp bằng chứng giảm albumin máu có
liên quan mạnh, độc lập và có ý nghĩa với xơ vữa mạch ở các bệnh nhân chạy
thận. Tăng tỷ lệ xơ vữa mạch được giải thích bằng sự tăng tử vong ở những
bệnh nhân hạ albumin máu. Ở mức độ albumin 3,1 đến 3,6 g/dl, tỷ lệ bệnh mạch
vành là 44,6%, bệnh mạch não là 21%, bệnh mạch máu ngoại biên là 28% và
có một trong ba bệnh lý này là 62,6% [19]. Bởi vì tỷ lệ bệnh lý nhóm albumin
mức 3,1 đến 3,6 g/dl đã rất cao thì với mức độ albumin thấp hơn nữa có thể dẫn
tới tử vong và tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn vì có thêm sự tăng lên của tỷ lệ xơ vữa
mạch [19]. Ghi nhận nếu nồng độ albumin giảm đi 10g/l thì có liên quan độc
lập với tăng nguy cơ xuất hiện suy tim mới lên 2,22 lần, 3,83 lần cho suy tim
tái phát, 5.29 lần cho bệnh thiếu máu cơ tim mới và 4.24 lần cho thiếu máu cơ
tim tái phát ở các bệnh nhân chạy thận chu kỳ [20]. Từ đó có thể nhận định,
giảm albumin máu ở bệnh nhân suy thận mạn có liên quan chặt chẽ với tiến
triển của xơ vữa mạch. Kết quả của chúng tôi góp phần củng cố thêm một lần
nữa các nhận đinh về vai trò của albumin mặc dù chúng tôi không ghi nhận có
mối liên quan giữa nồng độ albumin và tổn thương xơ vữa ĐMC.
Canxi hóa mô mềm và mạch máu được coi như là biến chứng của suy
thận giai đoạn cuối, có liên quan tới rối loạn chức năng tim và hẹp động mạch
chủ [20], [21]. Tỷ lệ vôi hóa động mạch cảnh cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh
nhân chạy thận nhân tạo (85,3%) so với đối tượng kiểm soát (20,3%, P <0,001).
Nghiên cứu này cũng chỉ ra có sự tăng tình trạng vôi hóa mạch ở các bệnh nhân
có bệnh tim mạch từ trước kết hợp với chạy thận thì tình trạng này càng trở nên
nặng nề [21]. Cường cận giáp thứ phát với hậu quả là tăng phospho máu và
tăng sản phẩm canxi phosphate (Ca x P) được xem là nguyên nhân. Xơ vữa
mạch đặc thù bởi tổn thương lớp nội mạc và đặc trưng bởi tổn thương tắc và
hình thành mảng vữa còn canxi hóa động mạch dẫn tới dày lớp trung mạc, làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứng thành mạch và gây xơ cứng động mạch [21]. Tăng độ cứng động mạch là
73
nguyên nhân tăng áp lực tâm thu và huyết áp động mạch và dẫn tới quá tải áp
lực lên thất trái và các bất thường tống máu mạch vành [37]. Sự khác nhau
trong thành phần mảng cũng giải thích tỷ lệ tái tắc nghẽn cao sau tạo hình mạch
vành ở các bệnh nhân suy thận. Hậu quả của tăng phospho máu dẫn tới cường
cận giáp thứ phát, tiền lắng đọng và lan tràn canxi hóa khi sản phẩm canxi -
phosphate (Ca x P) tăng lên. Tăng Ca x P là yếu tố nguy cơ gây canxi hóa mô
mềm, da, lắng đọng tại niêm mạc, tổ chức liên kết, tại các tạng và đặc biệt canxi
hóa hệ thống tim mạch. Các yếu tố kể trên góp phần đáng kể làm tăng tỷ lệ
bệnh phối hợp và tử vong ở các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Tăng độ
dày nội trung mạc động mạch cảnh, canxi hóa mạch vành và cứng động mạch
đã được ghi nhân ở các bệnh nhân trẻ tuổi được chạy thận nhân tạo chu kỳ. Một
nghiên cứu của Ishimura và cộng sự cũng cho thấy rằng phosphat huyết thanh
có tương quan dương với NTM ở bệnh nhân TNTCK. Nghiên cứu của Kuang
(2009) ở bệnh nhân TNTCK tiết lộ rằng NTM có mối tương quan dương với
phospho huyết thanh (r: 0,604, p <0,01) và sản phẩm canxi-phosphate (r: 0,048,
p <0,01) [29]. Sự tăng cao phospho máu và sản phẩm canxi-phosphate máu là
yếu tố nguy cơ độc lập với XVM cũng như các biến cố tim mạch nguy hiểm ở
các bệnh nhân TNTCK [29]. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối
tương quan giữa phospho máu với tình trạng dày NTM ĐMC (r: 0,247; p:
0,001) (Bảng 3.19). Nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà (2011) phát hiện mối
tương quan thuận giữa nồng độ phospho máu với độ dày nội trung mạc động
mạch cảnh ở nhóm suy thận mạn điều trị bảo tồn (r: 0,57 và r:0,58; p < 0,001)
và ở nhóm TNTCK (r: 0,32 và r:0,29; p < 0,001) [4]. Thông số Ca x P cũng có
mối tương quan thuận với độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở cả hai nhóm
suy thận điều trị bảo tồn (r:0,52; p < 0,001) và nhóm TNTCK (r:0,67, r:0,64,
p < 0,001) [4]. Phospho và Ca x P là các yếu tố nguy cơ độc lập có ý nghĩa đối
với độ dày nội trung mạc động mạch cảnh và đùi ở bệnh nhân suy thận mạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính với p < 0,05 [4]. Nồng độ phospho cao trên 7 mg/dl sẽ làm tăng nguy cơ
74
dày nội trung mạc động mạch cảnh lên 4 lần ở nhóm chạy thận chu kỳ (OR:
5,4; p < 0,05) [4]. Như vậy, việc điều trị giảm phospho và Ca x P có thể phòng
ngừa tiến triển của xơ cứng mạch, phòng được cường cận giáp thứ phát, canxi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hóa mạch máu và tiến triển xơ vữa mạch ở các bệnh nhân suy thận mạn tính.
75
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân TNTCK gồm 44 nam và 56 nữ, Tuổi TB
là 58,92 ± 14,5 tuổi, thời gian chạy thận TB là 68,63 ± 44,50 tháng, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
1. Về đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trên siêu âm doppler
- Tỷ lệ đối tượng có dày NTM ĐMC là 79%. Tỷ lệ dày NTM ĐMC trái
là 68%, phải là 70%. Độ dày NTM TB là 0,93 ± 0,77 mm; bên phải là 0,93 ±
0,82; bên trái là 0,93 ± 0,80 mm.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có MXV ĐMC là 42%; tỷ lệ MXV ĐMC
trái là 32%, ĐMC phải là 28%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có > 2 MXV cao
nhất chiếm 19%, 2 MXV chiếm 11%, 1 MXV chiếm 12%. Biến chứng của
MXV chủ yếu là MXV canxi hóa chiếm 71,43%. Vị trí MXV tập trung nhiều
nhất ở cả hai bên ĐMC chiếm 18%, bên T/P tương ứng 14%/10%..
- Tỷ lệ bệnh nhân có hẹp lòng ĐMC chiếm 12% trong đó tỷ lệ bệnh nhân
có mức độ hẹp ĐMC < 50% chiếm 6% và mức độ ≥50% là 6%.
2. Về mối liên quan giữa tổn thương động mạch với các triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng
- Có mối liên quan giữa đặc điểm dày NTM ĐMC với THA độ II
(p<0,05); nguyên nhân BTM do VCTM (p<0,001), THA (p<0,01); tuổi
(p<0,001); mối tương quan thuận với tuổi (r:0,480; p:0,000), HATT (r:0,319;
p:0,001) và Phospho (r:0,247; p: 0,001), creatinin (r:0,510; p:0,001), urê
(r:0,324; p:0,001).
- Có mối liên quan giữa tình trạng XVM với nhóm tuổi (p<0,05);.
- Có mối liên quan giữa tình trạng hẹp ĐMC với nhóm tuổi (p<0,01);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên nhân BTM do VCTM (p<0,05).
76
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ chúng tôi đưa ra
khuyến nghị như sau:
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ nên được kiểm tra các tổn thương
động mạch cảnh hai bên qua siêu âm doppler ít nhất một năm một lần giúp phát
hiện sớm các tổn thương của động mạch cảnh. Bỏ thuốc lá, kiểm soát tốt huyết
áp xuống dưới mức huyết áp độ I là cần thiết giúp hạn chế tổn thương và tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển xấu của tổn thương động mạch cảnh ở các bệnh nhân TNT chu kỳ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Y Tế (QĐ số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014), "Rối loạn
chuyển hóa Lipid máu ", Nhà xuất ban Y học Hà Nội, tr.258.
2. Bộ Y Tế (QĐ số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017), "Chẩn đoán
và điều trị đái tháo đường típ 2", Nhà xuất ban Y học Hà Nội.
3. Phạm Gia Khải, Đặng Vạn Phước và các cộng sự (2018), "Tóm tắt
khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở người lớn của hội tim
mạch Việt Nam 2018 VNHA/VSH Phân hội THA Việt Nam
(VNHA/VSH)", Hội Tim Mạch học Quốc Gia Việt Nam, Tạp chí Tim
Mạch học. Tr. 2-6.
4. Đặng Thị Việt Hà (2011), "Nghiên cứu tổn thương động mạch cảnh,
động mạch đùi bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân suy thận mạn tính",
Luận án Tiến sĩ, Bộ giáo dục và đào tạo - trường Đại học y Hà Nội.
5. Hà Hoàng Kiệm (2014), 'Suy thận mạn' trong Hà Hoàng Kiệm Thận Học
lâm sàng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Việt Nam, Tr. 50-60.
6. Huỳnh Kim Phượng và Nguyễn Hoàng Tài My (14 Tháng 12 năm 2017),
"Giá trị độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung đối với chẩn
đoán bệnh động mạch vành trong hội chứng mạch vành cấp", Chuyên
đề Tim mạch học, Hội Tim mạch học Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Võ Tam (2016), "Bệnh thận mạn, chẩn đoán và điều trị", Nhà xuất bản
Y Học Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bộ Y Tế (QĐ số 3931/QĐ-BYT ngày 21 tháng 09 năm 2015), "Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu", Nhà xuất bản
y học Hà Nội.
9. Phạm Minh Thông (2009), "Nguyên lý siêu âm Doppler mạch, Bài giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chẩn đoán hình ảnh", Nhà xuất bản Y Học Hà nội.
10. Trần Văn Trung, Nguyễn Đức Công (2012), "Nghiên cứu biến đổi hình
thái và chức năng động mạch cảnh ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở
bệnh nhân nhồi máu não", Chuyên đề Tim Mạch Học, Hội Tim mạch học
Thành phố Hồ Chí minh.
Tiếng Anh
11. Burmeister., Jayme Eduardo., and partner. (2014), "Prevalence of
cardiovascular risk factors in hemodialysis patients - The CORDIAL
study", Arquivos brasileiros de cardiologia. 102(5), pp. 473-480.
12. Agarwal., Rajiv., Andersen., Martin J. and Pratt., J. Howard (2008), "On
the importance of pedal edema in hemodialysis patients", Clinical journal
of the American Society of Nephrology: CJASN. 3(1), pp. 153-158.
13. Alexander., Nadine and partner. (2015), "Kidney measures with diabetes and
hypertension on cardiovascular disease: the Atherosclerosis Risk in
Communities Study", American journal of nephrology. 41(4-5), pp. 409-417.
14. WHO and consultation expert (2004), "Appropriate body-mass index for
Asian populations and its implications for policy and intervention
strategies" The Lancet. 363(9403), pp. 157-63.
15. Barquera S. and partner. (2015), "Global Overview of the Epidemiology
of Atherosclerotic Cardiovascular Disease", Arch Med Res. 46(5), pp.
328-38.
16. Bilgic A. and partner. (2007), "Nutritional status and depression, sleep
disorder, and quality of life in hemodialysis patients", J Ren Nutr. 17(6),
pp. 381-8.
17. Cabrera, Valerie Jorge and partner. (2017), "Symptom Management of
the Patient with CKD: The Role of Dialysis", Clinical journal of the
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
American Society of Nephrology: CJASN. 12(4), pp. 687-693.
18. Chen, H. Y. and partner. (2010), "Elevated C-reactive protein level in
hemodialysis patients with moderate/severe uremic pruritus: a potential
mediator of high overall mortality", Qjm. 103(11), pp. 837-46.
19. Chien, Shih-Chieh and partner. (2017), "Critical appraisal of the role of
serum albumin in cardiovascular disease", Biomarker research. (5) pp.
31-31.
20. Chirakarnjanakorn, Srisakul and partner. (2017), "Cardiovascular
impact in patients undergoing maintenance hemodialysis: Clinical
management considerations", International journal of cardiology. 232,
pp. 12-23.
21. Coll, B. and partner. (2011), "Large artery calcification on dialysis
patients is located in the intima and related to atherosclerosis", Clin J
Am Soc Nephrol. 6(2), pp. 303-10.
22. Couser, W. G. and partner (2011), "The contribution of chronic kidney
disease to the global burden of major noncommunicable diseases",
Kidney Int. 80(12), pp. 1258-70.
23. Desbien, A. M. and partner. (2008), "Kidney function and progression of
carotid intima-media thickness in a community study", Am J Kidney Dis.
51(4), pp. 584-93.
24. Helal, I. and partner. (2010), "Cardiovascular risk factors in
hemodialysis and peritoneal dialysis patients", Saudi J Kidney Dis
Transpl. 21(1), pp. 59-62.
25. Katakami, N., Kaneto, H. and Shimomura, I. (2014), "Carotid
ultrasonography, A potent tool for better clinical practice in diagnosis of
atherosclerosis in diabetic patients", J Diabetes Investig. 5(1), pp. 3-13.
26. KDOQI, (2015), "KDOQI Clinical Practice Guideline for Hemodialysis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Adequacy: 2015 update", Am J Kidney Dis. 66(5), pp. 884-930.
27. Koch, B. and partner. (2009), "Circadian sleep-wake rhythm disturbances
in end-stage renal disease", Nat Rev Nephrol. 5(7), tr. 407-16.
28. Kramer, H. and partner. (2005), "Obesity and prevalent and incident
CKD: the Hypertension Detection and Follow-Up Program", Am J
Kidney Dis. 46(4), pp. 587-94.
29. Kuang, D. and partner. (2009), "Intima-media thickness of the carotid
artery and its correlation factors in maintenance hemodialysis patients:
a cross-sectional study", Blood Purif. 28(3), pp. 181-6.
30. Li, Z. and partner. (2006), "The epidemiology of systolic blood pressure
and death risk in hemodialysis patients", Am J Kidney Dis. 48(4), pp.
606-15.
31. Masoumi, Maryam and partner. (2013), "Sleep quality in patients on
maintenance hemodialysis and peritoneal dialysis", International journal
of preventive medicine. 4(2), pp. 165-172.
32. Masuda, T. and partner. (2011), "Sleep-disordered breathing predicts
cardiovascular events and mortality in hemodialysis patients", Nephrol
Dial Transplant. 26(7), pp. 2289-95.
33. Neeland, I. J. and partner. (2012), "Dysfunctional adiposity and the risk
of prediabetes and type 2 diabetes in obese adults", Jama. 308(11), pp.
1150-9.
34. Paul, Jayanta and partner. (2012), "A study of atherosclerosis in patients
with chronic renal failure with special reference to carotid artery intima
media thickness", Heart views: the official journal of the Gulf Heart
Association. 13(3), pp. 91-96.
35. Phrommintikul, A. and partner. (2007), "Mortality and target
haemoglobin concentrations in anaemic patients with chronic kidney
disease treated with erythropoietin: a meta-analysis", The Lancet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
369(9559), p. 381-8.
36. Saeed, Fahad and partner. (2011), "Lower gastrointestinal bleeding in
chronic hemodialysis patients", International journal of nephrology.
2011, tr. 272535-272535.
37. Salk, Ismail and partner. (2014), "Carotid artery Doppler
ultrasonography in patients with chronic kidney disease", Medical
science monitor: international medical journal of experimental and
clinical research. (20), pp. 11-17.
38. Shoji, T. and partner. (2011), "Elevated non-high-density lipoprotein
cholesterol (non-HDL-C) predicts atherosclerotic cardiovascular events
in hemodialysis patients", Clin J Am Soc Nephrol. 6(5), pp. 1112-20.
39. Singh, A. K. (2007), "The FDA black box for EPO: what should
nephrologists do?", Nephrol News Issues. 21(6), pp. 55-6, 58-9.
40. Stern, Aaron and partner. (2014), "High blood pressure in dialysis
patients: cause, pathophysiology, influence on morbidity, mortality and
management", Journal of clinical and diagnostic research: JCDR. 8(6),
pp. ME01-ME4.
41. Tentori, F. and partner. (2007), "Which targets in clinical practice
guidelines are associated with improved survival in a large dialysis
organization?", J Am Soc Nephrol. 18(8), tr. 2377-84.
42. Touboul, P. J. and partner. (2007), "Mannheim carotid intima-media
thickness consensus (2004-2006). An update on behalf of the Advisory
Board of the 3rd and 4th Watching the Risk Symposium, 13th and 15th
European Stroke Conferences, Mannheim, Germany, 2004, and
Brussels, Belgium, 2006", Cerebrovasc Dis. 23(1), pp. 75-80.
43. Visconti, Luca and partner. (2016), "Lipid disorders in patients with
renal failure: Role in cardiovascular events and progression of chronic
kidney disease", Journal of clinical & translational endocrinology. (6)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pp. 8-14.
44. Wang, Y. và các cộng sự. (2008), "Association between obesity and
kidney disease: a systematic review and meta-analysis", Kidney Int.
73(1), pp. 19-33.
45. Yanovski, S. and Yanovski, J. A. (2011), "Obesity prevalence in the United
States-up, down, or sideways?", N Engl J Med. 364(11), pp. 987-9.
46. Zaid, Maryam and partner. (2017), "Coronary Artery Calcium and
Carotid Artery Intima Media Thickness and Plaque: Clinical Use in
Need of Clarification", Journal of atherosclerosis and thrombosis. 24(3),
pp. 227-239.
47. Adeera Levin, MD, FRCPC and partner. (2013), "KDIGO 2012 Clinical
Practice Guideline for the Evaluation and Management of Chronic
Kidney Disease", Kidney International Supplements.
48. Ajay K. Singh, Edgar Milford, Steven Fishbane, Sai Ram Keithi-Reddy
(2008), "Managing anemia in dialysis patients: hemoglobin cycling and
overshoot", Kidney international. 74(5).
49. Ali F. AbuRahma et (2013), "Noninvasive Vascular Diagnosis A
Practical Guide to Therapy", Springer-Verlag London. 3rd edition.
50. Bryan Williams, Giuseppe Mancia, Wilko Spiering, Enrico Agabiti
Rosei, Michel Azizi, Michel Burnier, Denis L Clement, Antonio Coca,
Giovanni de Simone, Anna Dominiczak .. (2018), "ESC/ESH Guidelines
for the management of arterial hypertension: The Task Force for the
management of arterial hypertension of the European Society of
Cardiology (ESC) and the European Society of Hypertension (ESH)",
European Heart Journal. 39(33).
51. Collins, A.J., Foley, R.N., Herzog, C. et al (2009), "United States Renal
Data System 2008 Annual Data Report", Am J Kidney Dis. 53(S1–
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
S374).
52. Daniel E. Jonas, MD, MPH; Cynthia Feltner, MD, MPH; Halle R.
Amick, MSPH; Stacey Sheridan, MD, MPH; Zhi-Jie Zheng, MD, MPH,
PhD; Daniel J. Watford, MD, MPH; Jamie L. Carter, MD, MPH;
Cassandra J. Rowe, MPH; Russell Harris, MD, MPH (2014),"Screening
for Asymptomatic Carotid Artery Stenosis: A Systematic Review and
Meta-analysis for the U.S. Preventive Services Task Force", Ann Intern
Med. 161(5).
53. Gérard M. London, Sylvain J. Marchais, Alain P. Guerin, Fabien
Metivier, Hassan Adda (October 2002), "Arterial structure and function
in end‐stage renal disease", Nephrology Dialysis Transplantation.
17(10).
54. James B. Wetmore, Milind A. Phadnis, Edward F. Ellerbeck, Theresa I.
Shireman, Sally K. Rigler and Jonathan D. Mahnken (2015),
"Relationship between Stroke and Mortality in Dialysis Patients",
CJASN January. 10(1).
55. KDIGO, (2017) "KDIGO 2017 Clinical Practice Guideline Update for
the Diagnosis, Evaluation, Prevention, and Treatment of Chronic Kidney
Disease-Mineral and Bone Disorder (CKD-MBD)", Kidney
International Supplements.
56. KDIGO (2006), "2006 Updates Clinical Practice Guidelines and
Recommendations", National Kidney Foundation.
57. KDIGO, (2015), "KDIGO Clinical Practice Guideline for Anemia in
Chronic Kidney Disease", Kidney International Supplements.
58. Kuswardhani, Wiradharma, Kandarini, Widiana, Martadiani (2018),
"Factors associated with carotid intima-media thickness in patients
on maintenance hemodialysis", International Journal of General
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Medicine. (12).
59. Mark D. Findlay, Peter C. Thomson, Rachael L. Fulton, Marit D. Solbu,
Alan G. Jardine, Rajan K. Patel, Kathryn K. Stevens, Colin C. Geddes,
Jesse Dawson, and Patrick B. Mark (30 Jul 2015), "Risk Factors of
Ischemic Stroke and Subsequent Outcome in Patients Receiving
Hemodialysis", AHA. (46).
60. Nobuo Kajitani, Haruhito A. Uchida, Isao Suminoe, Yuki Kakio,
Masashi Kitagawa, Hajime Sato,4 and Jun Wada ( 2018 Jul 3), "Chronic
kidney disease is associated with carotid atherosclerosis and
symptomatic ischaemic stroke", US National Library of Medicine
National Institutes of Health.
61. R Stolic, A Ilic, A Jovanovic, R Grbic, D Odalovic, Lj Smilic, S Lazic,
B Krdzic, and J Nedovic (2015), "Dynamic changes of carotid artery
intima-media thickness and mortality in hemodialysis patients", National
Institutes of Health. 19(2).
62. Sánchez-Alvarez JE, Delgado-Mallén P, González-Rinne A, Hernández-
Marrero D, Lorenzo-Sellare V (2010), "[Carotid ultrasound: prevention
of heart disease and mortality on haemodialysis]", Nefrologia.
63. Shenoy, S. Nayak-Rao and M. P. (2017), "Stroke in Patients with
Chronic Kidney Disease…: How do we Approach and Manage it?",
Indian J Nephrol.
64. Singh, Ajay K. and partner. (2013), "Epidemiology and risk factors of
chronic kidney disease in India – results from the SEEK (Screening and
Early Evaluation of Kidney Disease) study", BMC Nephrology. 14(1),
pp. 114.
65. "Vascular calcification in chronic kidney disease: Pathogenesis and
clinical implication" (2012 Apr 6), World J Nephrol. 1(2).
66. Yildiz A1, Tepe S, Oflaz H, Yazici H, Pusuroglu H, Besler M, Ark E,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Erzengin F (2004 Apr), "Carotid atherosclerosis is a predictor of
coronary calcification in chronic haemodialysis patients", Nephrol Dial
Transplant. 19(4), tr. 885-91.
67. Alsuwaida, A. O. and partner (2010), "Epidemiology of chronic kidney
disease in the kingdom of saudi arabia (SEEK-saudi investigators) - a
pilot study", Saudi J Kidney Dis Transpl. 21.
68. Coresh, J. and partner. (2007), "Prevalence of chronic kidney disease in
the United States", JAMA. 298.
69. Kasliwal, Ravi and partner, "Carotid intima-media thickness: Current
evidence, practices, and Indian experience", Indian Journal of
Endocrinology and Metabolism. 18(1), tr. 13-22.
70. Masakane, Ikuto and partner. (2018), "Annual Dialysis Data Report
2016, JSDT Renal Data Registry", Renal Replacement Therapy. 4(1),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tr.45.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã bệnh án:
I. HÀNH CHÍNH:
Họ và tên: Tuổi:
Giới tính:
Nghề nghiệp:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Ngày vào viện:
Thời gian chạy thận tính đến thời điểm hiện tại (tháng):
Ngày làm siêu âm Doppler mạch cảnh:
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
III. TIỀN SỬ:
1.Tiền sử bệnh tật trước khi bị BTM:
……………………………………
……………………………………
2. Thói quen sinh hoạt:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
IV. KHÁM HIỆN TẠI
1. Triệu chứng cơ năng:
Đau đầu Choáng ngất Nói ngọn
Đau ngực Yếu ½ người Nhìn mờ
Khó thở Tê bì chân tay Buồn nôn, nôn
Mệt mỏi Ăn kém Khác……….
2. Khám toàn thân
Chiều cao: cm Cân nặng: kg BMI:
Nhịp tim: chu kỳ/phút Nhịp thở: lần/phút Huyết áp: mmHg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Kết quả xét nghiệm:
Số TT
Thông số Kết quả Đơn vị
2 Hb (hemoglobin) g/l
3 Urê mmol/l
4 Creatinin μmol/l
5 Protein TP g/l
6 Albumin g/l
7 Cholesterol mmol/l
8 Triglycerid mmol/l
9 LDL-C mmol/l
10 HDL-C mmol/l
11 Canxi TP mmol/l
12 Phospho Mmol/l
V. KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH
1. Các tổn thương trên siêu âm Doppler ĐMC
- Bên phải
Có Không + loét:
Có Không + sùi:
Có Không + khối máu tụ:
Có Không + mảng xơ vữa:
Vị trí MXV:........................................................................................................
............................................................................................................................
Số lượng MXV:
............................................................................................................................
...........................................................................................................................
- Bên trái
+ loét: Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ sùi: Có Không
+ khối máu tụ: Có Không
+ mảng xơ vữa: Có Không
Vị trí..................................................................................................................
Số lượng:
...........................................................................................................................
2. Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (mm):
Vị trí Bên phải (mm) Bên trái (mm)
Cảnh chung
Cảnh trong
Cảnh ngoài
3. Mức độ hẹp động mạch cảnh (%)
Mưc độ hẹp ĐMC Bên phải (%) Bên trái (%)
Cảnh chung
Cảnh trong
Cảnh ngoài
4. Các chỉ số động mạch hai bên
Bên phải Bên trái
Chỉ số doppler Vs Vd Vs Vd RI RI (Cm/s) (Cm/s) (Cm/s) (Cm/s
ĐM cảnh chung
ĐM cảnh trong
ĐM cảnh ngoài
Thái Nguyên, ngày.... tháng..... năm........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người lập phiếu