Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Triển khai CCR Cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server 2008 Failover Cluster (Phần 1)

Từ khi các máy chủ mailbox được nhóm lại (cluster) dựa trên các cluster CCR trở thành một phương pháp rất phổ biến trong việc cung cấp giải pháp thư tín hiệu quả cao về giá thành và tương xứng với thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) trong nhiều tổ chức doanh nghiệp trên toàn thế giới.

Phần 1: Các điều kiện tiên quyết & cấu hình chuyển đổi dự phòng Từ khi các máy chủ mailbox được nhóm lại (cluster) dựa trên các cluster CCR trở thành một phương pháp rất phổ biến trong việc cung cấp giải pháp thư tín hiệu quả cao về giá thành và tương xứng với thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) trong nhiều tổ chức doanh nghiệp trên toàn thế giới. Giờ đây, cả Exchange Server 2007 Service Pack 1 (SP1) và Windows Server 2008 đều đã được phát hành đến các nhà sản xuất (RTM), thì chúng tôi nghĩ rằng đây sẽ là thời điểm tốt để cung cấp cho các bạn những kiến thức bổ ích trong loạt bài này. Qua những nội dung trong bài, bạn sẽ có được một tầm nhìn xa hơn để chuẩn bị trước được các triển khai trong thế giới thực của mình. Trước khi bắt đầu, hãy cho phép tôi giải thích tại sao bạn lại có nhiều lợi ích khi triển khai các máy chủ mailbox đã được kết nhóm Exchange 2007 dựa trên công nghệ CCR cluster bằng các failover clusters của Windows Server 2008 thay cho việc phải thực hiện các chức năng nhóm đã được kiểm tra có trong Windows Server 2003. Đầu tiên, Exchange Server 2007 SP1 có thể lợi dụng được các ưu điểm của thành phần failover cluster đã được cải thiện (trước đây được biết đến bởi server cluster) trong Windows Server 2008. Thành phần failover cluster của Windows Server 2008 cho phép bạn dễ dàng triển khai các CCR clusters và nâng cao tính ổn định của giải pháp failover cluster cũng như an toàn hơn so với các phiên bản trước của Windows Server. Thêm vào đó, vì failover cluster mới trong Windows Server 2008 hỗ trợ nhiều subnet, không giống như Exchange 2007 RTM, nên Exchange 2007 SP1 có sự hỗ trợ cho các clusters phân tán theo địa lý (GeoClusters) về vấn đề khả năng chuyển đổi dự phòng (failover) trên hai subnet (mặc dù các nút vẫn phải nằm trong cùng một địa chỉ Active Directory). Ngoài ra, các CCR cluster của Exchange 2007 SP1 hỗ trợ cả Internet Protocol version 4 (IPv4) cũng như IPv6 và DHCP đã được gán các địa chỉ IP (cả IPv4 và IPv6, mặc dù IPv4 không được khuyến khích trừ khi DHCP server được thiết lập để cho phép hoạt động với độ dài không hạn chế). Lưu ý: Bạn có thể xem qua danh sách những cải thiện của cluster tự động chuyển đổi dự phòng trong Windows Server 2008 tại đây. Các điều kiện tiên quyết Trước khi theo dõi các bước trong loạt bài này, bạn phải có một môi trường thử nghiệm gồm đủ các điều kiện sau:

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

• Một máy chủ Windows 2003 SP1 (ưu tiên cho SP2) hoặc Windows Server 2008 phiên bản Standard được cấu hình là điều khiển miền trong một forest Active Directory có mức chức năng miền ít nhất là 2000 Native. • Một máy chủ Windows 2003 SP1 (ưu tiên cho SP2) hoặc Windows Server 2008 phiên bản Standard có cài đặt các role Exchange 2007 SP1 Client Access và Hub Transport server (không bắt buộc, bạn có thể cài đặt các role này trên domain controller). • Hai máy chủ Windows Server 2008 phiên bản Enterprise để được sử dụng như các nút trong failover cluster. Hai máychủ Windows Server 2008 phiên bản Enterprise sẽ được trang bị hai giao diện mạng (một cho mạng công cộng và một cho mang riêng) và ít nhất 2 ổ đĩa – một cho System partition, và một cho cơ sở dữ liệu của Exchange và có thể thêm một nữa cho các file ghi giao dịch (trong môi trường thí nghiệm, các file này sẽ được đặt cùng nơi với cơ sở dữ liệu Exchange) Chúng tôi đã sử dụng phiên bản Exchange 2007 SP1 và Windows Server 2008 32 bit, điều đó có nghĩa rằng sẽ tốn ít bộ nhớ hơn cho mỗi box (500 MB cho Domain Controller, 700 MB cho máy chủ nơi các role máy chủ Client Access và Hub Transport đã được cài đặt, và 700 MB cho failover cluster) so với các phiên bản 64 bit. Mặc dù những tiến cử về cấu hình ở trên có đủ khả năng cho môi trường lab nhưng bạn cần lưu ý rằng phiên bản 32-bit của Exchange 2007 không được hỗ trợ trong môi trường sản xuất và những tiến cử về thực hành tốt nhất cho Exchange 2007 CCR clusters trong môi trường sản xuất cũng rất khác với môi trường đã sử dụng ở đây. Nếu chỉ có một tập hạn chế các box kiểm thử thì bạn nên triển khai môi trường lab này bằng giải pháp ảo. Nếu bạn chọn sử dụng các phiên bản 32bit cho Exchange 2007 và Windows Server 2008, thì có thể sử dụng bất cứ thứ gì từ Microsoft Virtual PC, Microsoft Virtual Server, VMWare workstation/server hoặc nền tảng ảo hóa doanh nghiệp thực như VMWare ESX Server hoặc HyperVisor (HyperV) mới của Microsoft có trong Windows Server 2008. Cấu hình Failover Cluster Khi bạn có một Active Directory forest gồm có một domain controller và một máy chủ thành viên với Exchange 2007 Client Access và Hub Transport server roles đã được cài đặt thì hoàn toàn đã sẵn sàng cấu hình hai máy chủ, hai máy này sẽ là hai nút trong failover cluster của chúng ta. Thứ đầu tiên cần thực hiện khi các máy chủ được bật lên là phân chia ổ đĩa và cấu hình các giao diện mạng thích hợp. Để phân chia ổ đĩa, bạn mở Windows 2008 Server Manager and Storage, sau đó chọn Disk Management. Kích chuột phải vào LUN sau đó chọn Online trong menu chuột phải như trong hình 1.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 1: Chuyển các đĩa sang online

Kích chuột phải vào một trong các ổ đĩa lại một lần nữa, lần này chọn Initialize Disk. Trong cửa sổ Initialize Disk, bạn tích cả hai đĩa và bảo đảm MBR (Master Boot Record) đã được chọn, trừ khi bạn đã sử dụng các đĩa lớn hơn 2TB hoặc sử dụng các máy tính Itanium như các nút trong fail-cluster, sau đó kích OK (hình 2).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 2: Khởi tạo đĩa

Các đĩa lúc này đã được online, chúng ta có thể bắt đầu phân chia chúng. Để thực hiện điều đó, bạn kích vào phần không gian đĩa vẫn chưa được chia, sau đó chọn New Simple Volume trong menu ngữ cảnh (hình 3).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 3: Tạo các ổ đĩa

Trong New Simple Volume wizard, kích Next. Chỉ định kích thước của ổ đĩa mới và kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 4: Chỉ định kích thước của ổ đĩa

Lúc này chúng ta cần gán một ký tự ổ đĩa cho mỗi ổ. Khi đã sẵn sàng, kích Next (hình 5).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 5: Gán ký tự ổ cho ổ đĩa

Đây cũng là lúc đặt nhãn và định dạng cho ổ đĩa. Kích Next (hình 6).

Hình 6: Gán nhãn và định dạng cho ổ đĩa

Cuối cùng kích Finish để thoát tiện ích. Thực hiện các bước ở trên với ổ đĩa thứ hai, nhưng nhãn của nó là Logs (hình 7).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 7: Nhãn và định dạng của ổ đĩa cho các file bản ghi

Bước tiếp theo là đặt tên hai kết nối mạng (Public và Private) cho mạng bên ngoài và mạng bên trong tương ứng như trong hình 8. Mạng riêng sẽ chỉ được sử dụng để đồng bộ giữa hai failover cluster.

Hình 8: Đặt tên các kết nối mạng

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Thao tác tốt nhất nói chung khi cấu hình máy chủ để trở thành các nút trong một failover cluster là thay đổi thứ tự ràng buộc của giao diện mạng. Để thực hiện điều đó, bạn kích Advanced > Advanced Settings, phải bảo đảm Public đã được liệt kê đầu tiên trong danh sách thứ tự ràng buộc, sau đó Private (heartbeat) và cuối cùng là Remote Access Connections như trong hình 9.

Hình 9: Thứ tự ràng buộc

Khi cài đặt Windows Server 2008, Ipv6 được kích hoạt một cách mặc định, mặc dù phiên bản Internet Protocol này được hỗ trợ bởi Exchange 2007 SP1 nhưng chúng ta sẽ không sử dụng nó trong loạt bài này. Chính vì vậy bạn nên hủy chọn Internet Protocol Version 6 (TCP/Ipv6) cho cả hai giao diện mạng Public và Private như trong hình 10.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 10: Vô hiệu hóa Ipv6 trên giao diện mạng Public

Thêm vào đó, chúng tôi cũng khuyên bạn nên vô hiệu hóa Client for Microsoft Networks and File and Printer Sharing for Microsoft Networks trong giao diện mạng Private. Lúc này chúng ta có thể bắt đầu cấu hình các thiết lập IP cho mỗi giao diện mạng. Hãy bắt đầu với giao diện mạng chung (hình 11).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 11: Cấu hình các thiết lập IP cho giao diện mạng chung

Bây giờ tiếp tục và cấu hình các thiết lập IP cho giao diện mạng riêng. Lưu ý bạn chỉ nên xác định một địa chỉ IP và một subnet mask cho giao diện mạng riêng như thể hiện trong hình 12.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 12: Cấu hình các thiết lập IP cho giao diện mạng riêng

Bạn cũng phải hủy chọn Append parent suffixes of the primary DNS suffixes và Register this connection’s addresses in DNS (hình 13).

Hình 13: Cấu hình các thiết lập DNS trên giao diện mạng riêng

Kích vào tab WINS và hủy chọn Enable LMHOSTS lookup, chọn Disable NetBIOS over TCP/IP (hình 14).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 14: Cấu hình các thiết lập WINS

Với các thiết lập mạng đã được cấu hình thích hợp, chúng ta hãy chuyển tiếp và đặt tên cho mỗi nút failover cluster với các tên đủ nghĩa như CCRNODE1 và CCRNODE2 hoặc bất cứ tên nào mà bạn muốn sử dụng trong môi trường của mình. Khi đã đặt xong tên, hãy bổ sung chúng vào như các thành viên trong Active Directory forest (hình 15).

Hình 15: Thay đổi tên máy tính và bổ sung nó vào miền

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Cuối cùng là khởi động lại các máy chủ để những thay đổi có hiệu lực. Kết luận Phần 1 của loạt bài 3 phần này chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn cách triển khai Exchange 2007 SP1 CCR Cluster trên Windows Server 2008 Failover cluster. Trong phần 2, chúng tôi sẽ thiết lập Windows Server 2008 Failover Cluster cũng như triển khai CCR dựa trên mailbox server đã nhóm lại.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Triển khai CCR Cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server 2008 Failover Cluster (Phần 2)

Trong loạt bài liên quan đến vấn đề triển khai CCR cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server 2008, chúng tôi sẽ tiếp tục với những gì đã giới thiệu đến trong phần 1. Chúng tôi sẽ thiết lập một Windows Server 2008 Failover Cluster cũng như hợp lệ hóa cấu hình của nó bằng cách sử dụng tiện ích cluster mới có trong Windows Server 2008.

Henrik Walther

Phần 2: Tạo và hợp lệ hóa Failover Cluster Trong loạt bài liên quan đến vấn đề triển khai CCR cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server 2008, chúng tôi sẽ tiếp tục với những gì đã giới thiệu đến trong phần 1. Chúng tôi sẽ thiết lập một Windows Server 2008 Failover Cluster cũng như hợp lệ hóa cấu hình của nó bằng cách sử dụng tiện ích cluster mới có trong Windows Server 2008. Cài đặt các Role và các tính năng cần thiết của Windows Server 2008 Trong phần 1, chúng ta đã cấu hình hai máy chủ để sẽ được sử dụng với tư cách các nút trong Windows Server 2008 Failover Cluster cũng như đã add chúng vào miền. Bước tiếp theo là cài đặt các role cần thiết và tính năng của Windows Server 2008. Một Mailbox Server được nhóm yêu cầu các role và tính năng dưới đây trên mỗi nút failover cluster:

• Web Server (IIS) • PowerShell • Fail-Over Clustering

Cách đơn giản nhất để cài đặt role và các tính năng là sử dụng công cụ ServerManagerCMD.exe dựa trên tiện ích dòng lệnh mới của Windows Server 2008, công cụ này sẽ cho phép bạn thực hiện cài đặt thông qua cửa sổ lệnh hoặc sử dụng một kịch bản tùy ý. Để cài đặt role hoặc tính năng riêng biệt, bạn chạy các lệnh dưới đây trong cửa sổ lệnh.

ServerManagerCmd -i PowerShell ServerManagerCmd -i Failover-Clustering ServerManagerCmd -i Web-Server ServerManagerCmd -i Web-ISAPI-Ext ServerManagerCmd -i Web-Metabase ServerManagerCmd -i Web-Lgcy-Mgmt-Console ServerManagerCmd -i Web-Basic-Auth ServerManagerCmd -i Web-Windows-Auth

Nếu bạn thích cài đặt chúng bằng một lệnh, bạn có thể tạo một file trả lời XML có nội dung bên trong như sau:

Action="Install" xmlns="http://schemas.microsoft.com/sdm/Windows/ServerManager/Configuration/2

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

007/1">

Để thực hiện điều đó, bạn mở notepad và paste vào đoạn mã trên, sau đó lưu nó thành một file XML. Với kịch bản vừa được tạo, bạn đánh ServerManagerCMD –ip tại dấu nhắc lệnh. Role và các tính năng yêu cầu sẽ được cài đặt một cách tự động như trong hình 1.

Hình 1: Cài đặt role và các tính năng cần thiết bằng file XML

Tạo và thiết lập một Failover Cluster Bước tiếp theo là thiết lập một Failover Cluster. Bước này có thể được thực hiện thông qua cửa

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

sổ lệnh bằng cách sử dụng Cluster.exe hoặc sử dụng tiện ích mới Failover Cluster Manager. Để cho bạn có được một chút hiểu biết về tiện ích mới Failover Cluster Manager trong Windows Server 2008, chúng tôi sẽ sử dụng GUI này trong các loạt bài này. Lưu ý: Nếu muốn sử dụng Cluster.exe, bạn có thể xem trong các tài liệu tương ứng tại TechNet. Để khởi chạy Failover Cluster Manager, đầu tiên bạn hãy kích chuột vào Start sau đó là Administrative Tools và cuối cùng chọn Failover Cluster Management như trong hình 2.

Hình 2: Khởi chạy Failover Cluster Manager

Failover Cluster Manager sẽ khởi chạy. Trong phần Management, kích Create a Cluster như thể hiện trong hình 3.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 3: Mở tiện ích Create Cluster

Trong Create Cluster Wizard (hình 4), kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 4: Trang Before You Begin trong Create Cluster Wizard

Lúc này chúng ta cần add tên của các máy chủ sẽ hoạt động với tư cách là các nút trong cluster (hình 5). Thực hiện xong điều đó bạn hãy kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 5: Add các máy chủ vào failover cluster

Đặt tên cho failover cluster và địa chỉ IP của nó như thể hiện trong hình 7, sau đó kích Next. Lưu ý: Tên này không được nhầm với tên máy chủ mailbox đã được nhóm mà các máy khách Outlook sẽ kết nối đến.

Hình 6: Chỉ định tên và địa chỉ IP cho failover cluster

Trang xác nhận thông tin tiếp theo, kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 7: Trang xác nhận

Cluster wizard lúc này sẽ tạo cũng như cấu hình failover cluster như thể hiện trong hình 8.

Hình 8: Failover cluster đang được tạo và cấu hình

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Khi failover cluster đã được tạo, bạn sẽ được đưa đến trang Summary như trong hình 9, lúc này bạn có thể chọn xem hoặc kích Finish để thoát khỏi tiện ích.

Hình 9: Trang Summary

Lúc này chúng ta đã tạo một failover cluster cơ bản của Windows Server 2008, tuy nhiên vẫn có một số cấu hình cần phải thực hiện trước khi sẵn sàng cho Exchange 2007 SP1 Clustered Mailbox server. Cấu hình Cluster Network Với failover cluster đã tạo, chúng ta phải cấu hình cluster networks, để một giao diện mạng cho phép các kết nối client và một giao diện khác được hạn chế cụ thể về lưu lượng giữa các nút. Hãy bắt đầu bằng việc mở trang thuộc tính cho giao diện mạng public (hình 10).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 10: Mở trang thuộc tính cho giao diện mạng Public

Lúc này chúng ta thay tên của giao diện mạng thành Public hoặc một tên nào đó tùy ý để dễ dàng thấy giao diện này quả thực được kết nối với mạng Public. Cũng cần nên bảo đảm tùy chọn “Allow the cluster to use this network” cần được tích và “Allow clients to connect through this network” cũng được tích, sau đó kích OK.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 11: Trang thuộc tính của Public Network interface

Mở trang thuộc tính cho giao diện mạng riêng (private), thực hiện các bước tương tự nhưng tùy chọn “Allow clients to connect through this network” không được tích. Chúng ta không muốn bất kỳ client nào kết nối đến giao diện mạng riêng. Điều này được sử dụng cho lưu lượng giữa các nút.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 12: Trang thuộc tính cho giao diện mạng Private

Lưu ý: Với Exchange Server 2007 SP1, các mạng được cấu hình để sử dụng cluster và chấp nhận các kết nối client đều có thể được sử dụng cho việc khởi tạo CCR, tạo bản ghi cũng như khởi tạo lại. Để cấu hình, bạn sử dụng Enable-ContinuousReplicationHostName cmdlet mới. Cấu hình File Share Majority Quorum Lúc này chúng ta cần phải cấu hình failover cluster quorum. Đó là, tạo một file chia sẻ trên máy chủ riêng biệt (tốt nhất là sử dụng máy chủ Hub Transport trong cùng AD với các nút failover cluster). Để thực hiện điều đó, bạn hãy đăng nhập vào máy chủ trong môi trường lab, trên đó các role Client Access và Hub Transport đã được cài đặt từ trước, sau đó mở tiện ích nhắc lệnh và tạo thư mục mới bằng cánh đánh:

MKDIR FSM_DIR_MBX

MBX là tên mà bạn có kế hoạch sử dụng cho máy chủ mailbox được nhóm. Nó không thực sự quan trọng với những gì mà bạn đặt nhưng trong trường hợp bạn có kế hoạch sử dụng một máy chủ Hub Transport với tư cách là file share majority quorum cho các CCR cluster thì tốt nhất nên sử dụng tên mà bạn đặt cho CMS.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Lúc này chúng ta chia sẻ thư mục mới được tạo bằng lệnh sau:

NET SHARE FSM_MBX=C:\FSM_DIR_MBX /GRANT:CCRCLUSTER$,FULL

Lưu ý rằng chỉ có tài khoản Windows 2008 failover cluster có các điều khoản mới có thể truy cập và chia sẻ này. Cũng cần lưu ý thêm rằng tài khoản máy failover cluster bị ẩn, nghĩa rằng bạn phải thêm một dấu “$” sau tên. Cấu hình các điều khoản hệ thống file với:

CACLS C:\FSM_DIR_MBX /G BUILTIN\Administrators:F CCRCLUSTER$:F

Hình 13: Tạo và chia sẻ thư mục FSM

Với chia sẻ file hệ thống vừa được tạo, chúng ta phải cấu hình các thiết lập quorum cho failover cluster. Để thực hiện điều đó, bạn hãy mở Failover Cluster Manager, sau đó kích vào More Actions trong Action Pane, chọn Configure Cluster Quorum Settings trong menu nội dung (hình 14).

Hình 14: Mở các thiết lập Configure Cluster Quorum

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Trong tiện ích Configure Cluster Quorum (hình 15), kích Next.

Hình 15: Trang Before You Begin trong tiện ích Configure Cluster Quorum

Trên trang Select Quorum Configuration, chọn Node and File Share Majority (for clusters with special configurations) sau đó kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 16: Chọn cấu hình đại biểu thích hợp cho failover cluster

Lúc này chúng ta cần chỉ định đường dẫn đến thư mục chia sẻ đã được tạo trên máy chủ Hub Transport. Bạn có thể thực hiện điều này bằng cách đánh trực tiếp đường dẫn hoặc duyệt vào thư mục chia sẻ bằng cách kích vào nút Browse (hình 17). Khi đường dẫn tương ứng đã được nhập vào, chúng ta có thể kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 17: Nhập vào đường dẫn thư mục chia sẻ được sử dụng bởi tài nguyên xác nhận chia sẻ file

Điều này đưa chúng ta đến trang xác nhận, ở đây có nhiều sự lựa chọn để thẩm định rằng bạn đã cấu hình đại biểu cluster một cách thích hợp. Nếu mọi thứ đều hài lòng, bạn kích Next và sau đó Finish trong trang Summary.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 18: Trang xác nhận trong Configure Cluster Quorum Wizard

Lưu ý: Bạn cũng có thể cấu hình các thiết lập đại biểu bằng Cluster.exe. Tuy nhiên như đã giới thiệu ở trên, trong bài này chúng tôi sẽ sử dụng GUI failover cluster mới để giới thiệu cho các bạn cách thực hiện một số thứ với nó. Như những gì bạn thấy trong hình 19, chúng ta có một Windows Server 2008 failover cluster đang đợi Exchange 2007 SP1 binaries để được cài đặt, nhưng trước khi cài đặt Exchange 2007 chúng ta cần hợp lệ hóa cấu hình failover cluster.

Hình 19: Trạng thái của Failover cluster

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hợp lệ hóa cấu hình failover cluster Trong loạt bài này, chúng ta đang xử lý với một vài máy chủ trong môi trường lab, nhưng khi triển khai Windows Server 2008 Failover clusters trong môi trường sản xuất bạn cần phải bảo đảm failover cluster cần được hợp lệ hóa đúng cách bằng việc sử dụng tiện ích hợp lệ hóa cluster. Như đã đề cập bước này không quá quan trọng trong môi trường thí nghiệm nhưng để bạn thấy được tiện ích này như thế nào chúng ta hay lướt qua các bước này. Để hợp lệ hóa cấu hình failover cluster, chúng ta cần kích vào Validate a Configuration như trong hình 20.

Hình 20: Kích Validate a Configuration

Trong trang Before You Begin bạn hãy kích Next (hình 21).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 21: Trang Before You Begin trong Validate a Configuration Wizard

Để hợp lệ hóa tập các máy chủ trong failover cluster đang tồn tại, bạn cần add cả tên máy chủ một cách riêng rẽ hoặc đánh vào tên của bản thân failover cluster. Khi đã thực hiện xong bước này, kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 22: Nhập vào tên của cluster hoặc các nút cluster.

Lúc này chúng ta có hai tùy chọn test khác nhau (hình 23). Để dễ dàng bạn nên chọn tùy chọn Run all tests (recommended). Khi đã sẵn sàng, hãy kích Next.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 23: Chọn test nào bạn muốn chạy

Chúng ta có thể bắt đầu hợp lệ hóa failover cluster, để bắt đầu quá trình này, kích Next (hình 24).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 24: Trang xác nhận trong Validate a Configuration Wizard

Tiện ích hợp lệ hóa sẽ đi qua một vài test; một số test có thể lâu (hình 25). Phụ thuộc vào các chi tiết kỹ thuật phần cứng mà bạn cần phải kiên nhẫn khi cấu hình được hợp lệ hóa vì lúc này có thể mất đến vài phút.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 25: Chạy các test hợp lệ hóa

Khi tất cả các test đã được hoàn tất, bạn sẽ được đưa đến trang Summary và ở đây có thể kiểm tra bất kỳ vấn đề nào đã được phát hiện.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 26: Kiểm tra các vấn đề được phát hiện trong khi chạy các test

Thêm vào đó bạn có thể xem các báo cáo chi tiết (bằng cách kích View Report). Lưu ý rằng báo cáo này đã được lưu, nghĩa là bạn có thể chọn kiểm tra nó bất cứ khi nào muốn.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 27: Báo cáo hợp lệ hóa của Failover cluster

Trong phần 3 của loạt bài này chúng tôi sẽ triển khai clustered mailbox server (CMS) dựa trên CCR cũng như test xem CMS có làm việc như mong đợi hay không.