60
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
Mi quan h gia triết hc và tôn giáo
đã sm được hình thành mt cách t
nhiên trong s xut hin ca các
ngành khoa hc nghiên cu v con người và xã
hi. Tri qua thi gian, s phân tách, sát nhp
cũng như đối tượng nghiên cu ca triết hc và
tôn giáo cũng làm cho mi quan h này có
nhng s thay đổi và bn thân chúng cũng có
nhng vn đề mi đáng quan tâm. Triết hc
trong tôn giáo đã bt đầu ngay t khi hình thành
các tôn giáo ln, tôn giáo dân tc, và chúng ta
biết đến triết hc tôn giáo - thn hc t nhiên.
1. Triết hc tôn giáo - mt truyn thng
nghiên cu trong tôn giáo
Triết hc tôn giáo có lch s hàng ngàn năm,
tri qua các hình thc biu hin cũng như đối
tượng nghiên cu và phn ánh ca nó mà có
nhng s thay đổi theo thi gian và không gian.
Theo nghĩa rng: “Triết hc tôn giáo” là khái
nim din đạt nhng phán xét khá đa dng
nhưng vn nm trong khuôn kh nghiên cu
duy lý v tôn giáo bao gm c s kho sát ni
dung các tôn giáo khác nhau gii quyết nhng
vn đề bn th lun - thn hc, đạo đức - nhân
hc và tri thc lun, theo đó: “triết hc tôn giáo
lun chng quan đim ca mình v tôn giáo trên
các nguyên tc lý tính và khác vi thn hc
không liên h gì mt cách ch quan vi đức tin
và mc khi, cũng như mt cách khách quan
vi giáo hi như thiết chế xã hi. Đối vi nhà
triết hc nghiên cu tôn giáo, không phi “tôn
giáo”, mà “lý tính”, “khoa hc” mi là xut phát
đim”1. Chúng ta có th lit kê mt s nhà triết
hc tôn giáo vi nhng tác phm tiêu biu t
thi Cn đại như: “V bn cht ca các thánh
thn” ca Ciceron; “Đối thoi v tôn giáo t
nhiên” ca D.Hume; “Bn cht Kito giáo” ca
Phoiơbc, v.v..
Th nht, trong truyn thng triết hc tôn
giáo phương Tây, đôi khi triết hc bao trùm
lên tôn giáo như trong triết hc Hy Lp - La Mã
c đại. Thi trung đại, tôn giáo li bao trùm lên
TRIẾT HỌC TÔN GIÁO HAY TRIẾT HỌC VỀ TÔN GIÁO
h TS BÙI TH THY
Hc vin Ngoi giao
l
Tóm tắt: Thế kỷ XXI xuất hiện hàng loạt các xu hướng nghiên cứu liên ngành, xun
ngành trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Triết học ngay
từ đầu với vai trò tri thức lý luận chung nhất về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy đã mở
đầu cho quá trình hình thành các ngành khoa học cụ thể và dường như cũng là sợi dây
liên kết của rất nhiều ngành khoa học bắt đầu từ triết học. Bài viết này đề cập đến một
luận đề có tính chất liên ngành và phương pháp luận triết học về tôn giáo - dùng lý thuyết
triết học để nghiên cứu về tôn giáo.
l
Từ khóa: triết học, triết học tôn giáo, niềm tin.
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
61
triết hc, chiếm hu hết đối tượng nghiên cu,
phương pháp nghiên cu và triết hc tôn giáo.
Điu này d lý gii khi trong truyn thng Kitô
giáo, s dung hp - thng nht gia Thiên Chúa
và Người, tôn giáo đạt ti s t ý thc, như
C.Mác trong Góp phn phê phán triết hc pháp
quyn ca Hê-ghen - Li nói đầu đã viết: “tôn
giáo là s t ý thc và s t cm giác ca con
người chưa tìm được bn thân mình, hoc đã li
để mt bn thân mình mt ln na”2. ch
khác, ông nói rng, “Tôn giáo là tiếng th dài
ca chúng sinh b áp bc, là trái tim ca thế gii
không có trái tim, cũng ging như nó là tinh
thn ca nhng trt t không có tinh thn”3.
Như vy, s t ý thc, s t cm giác là tôn giáo
và cũng là triết hc.
Th hai, trong truyn thng phương Đông,
không có s tách bit gia triết hc và tôn giáo,
thường là s thng nht triết hc tôn giáo hay
các triết lý ca tôn giáo. Điu này phi k đến
Pht giáo, Nho giáo và Đạo giáo. Các tác phm
cha đựng tư tưởng triết hc cũng là nhng tác
phm đặt nn tng tư tưởng cho tôn giáo. Chúng
ta chng th tìm thy tác phm triết hc nào ca
Pht giáo nhưng chúng ta li có th tìm thy tư
tưởng triết hc ca Pht giáo trong Tam tng
Kinh đin, nhng tư tưởng v bn th lun, v
nhn thc lun được th hin rành mch trong
các lý thuyết v Tính không, thuyết Nhân - Qu;
thuyết Nghip báo - Luân hi, Thuyết Sc -
Không, v.v.. Tương t như vy, chúng ta cũng
không tìm được mt tác phm có tính cht kinh
sách tôn giáo nào ca Nho giáo và Đạo giáo,
nhưng khi xem xét Nho gia và Đạo gia như
nhng tôn giáo thì nhng yếu t ca mt tôn
giáo cũng được th hin đầy đủ khi các tín đồ
thc hành. Vì vy, chúng ta s tìm được nhng
tư tưởng triết hc trong các tôn giáo này, bao
gm c Pht giáo, Kito giáo, Islam giáo, v.v..
Triết hc tôn giáo xem tôn giáo đồng nht vi
triết hc v c ni dung và hình thc, lý tưởng
ca tôn giáo - các hình thc Cu thế lun trong
truyn thng tôn giáo phương Tây và mt s
tôn giáo phương Đông đó là thì tương lai sau
khi con người chết đi, đến mc, G.Hêghen cho
rng, tôn giáo chân thc là tôn giáo đáp ng
được các tiêu chun chân lý, vi h thng triết
hc ca G.Hêghen: “tôn giáo gi v trí danh d,
cùng vi triết hc nó đã hoàn tt tòa nhà tri thc
đồ s ca con người, nhưng dù sao thì li nói
cui cùng vn thuc v triết hc như là hình thái
nhn thc tinh thn tuyt đối cao hơn,... Hình
thc ca tính ph quát là lý tính, vì thế “Chúa
thc cht đã có trong tư duy”4. Tôn giáo trong
truyn thng ca phương Tây luôn có mt cơ
s triết hc nht định: triết hc Khc K là cơ
s cho s ra đời ca Kitô giáo, Do Thái giáo và
Islam giáo. Tư tưởng triết hc ca Lão T là cơ
s cho s xut hin ca Đạo giáo sau này
Trung Quc,... Tuy nhiên, nếu nhìn mt khía
cnh khác, chúng ta li thy có mt tình trng
s bao trùm tôn giáo lên triết hc, ta tìm được
triết hc trong tôn giáo cũng là nhng xu
hướng nghiên cu truyn thng v c tôn giáo
và triết hc.
Sang thế k XX, triết hc tôn giáo (triết hc
trong tôn giáo) vn còn tn ti và xut hin các
xu hướng mi, đó là xu hướng th hin bn cht
tôn giáo bng ngôn ng ca triết hc và trình
bày như mt hin tượng văn hóa,.... Tiếp sau
đó, cách tiếp cn ca các nhà nghiên cu thuc
trường phái phân tâm hc luôn nhn mnh đến
s xut hin ca tôn giáo như là tt yếu bi
nhng dn nén cm xúc, s tri dy ca cái
“nó” trong cái “siêu tôi”. Tôn giáo trong phân
tâm hc như là s gii phóng tuyt đối cái nó
trong cái tôi và cái siêu tôi và như vy nó góp
phn gii ta nhng căng thng trong đời sng
tinh thn ca con người, góp phn to nên
nhng “bước đệm” tâm lý. Ranh gii ca phân
tâm hc và tôn giáo góp phn to nên nhng
phương pháp tr liu tâm lý bng tôn giáo là xu
hướng thc hành tôn giáo hin nay, góp phn
đưa tôn giáo vào trong đời sng thc ti - giúp
cho con người ngay cuc sng này.
2. Triết hc v tôn giáo - xu hướng nghiên
cu tôn giáo hin nay
Trong “Philosophy of Religion”, John Hick
đã khng định rng tư duy triết hc v tôn giáo
không phi là mt nhánh ca môn thn hc hay
kho cu v giáo dân, mà là mt chuyên ngành
ca triết hc. Nếu thế thì nó là mt loi hai, đem
ng dng nhng công c triết hc vào tôn giáo
và tư duy tôn giáo5. Theo đó, Triết hc v tôn
giáo (Philosophy of religion) xem xét tôn giáo
trên mt b phn độc lp, bn thân tôn giáo
cũng là mt đối tượng để triết hc nghiên cu,
và bn thân tôn giáo cũng s dng phương pháp
lun ca triết hc là phương pháp nn tng cho
nhng nghiên cu đó.
Thn hc tôn giáo hay thn hc ca tôn giáo
(Theology of Religion) cũng không phi là tôn
giáo và càng không phi là triết hc tôn giáo,
bi “môn thn hc quan tâm ti ý nim v “siêu
nghim”, ý nim này cn được “lĩnh hi như
th hin rõ trên nét ch” khi bàn v thn hc”6.
Còn đối vi nghiên cu tôn giáo thì đó không
ch thun túy v siêu nghim mà còn gm nhiu
“thành phn khác trong tôn giáo cũng được coi
trng ngang nhau, như thc hành xã hi, nghi
l, m hc, tâm linh, huyn thoi, biu trưng,
đạo đức, v.v.. Thêm na cũng không dành ưu
đãi đặc bit nào đối vi các ch thuyết hay quan
nim”7. Như vy, tôn giáo nghiên cu rng hơn,
nó không ch thun túy v Thượng đế, v th
nghim, siêu nghim mà còn bao gm tt c
nhng gì đã, đang và sp din ra vi tôn giáo
ging như mt tiu “xã hi” - gm nhng người
có chung mt đấng thn linh thượng đế.
Triết hc v tôn giáo xem tôn giáo là đối tượng
để nghiên cu, dùng phương pháp lun ca triết
hc, đặc bit, da trên thế gii quan triết hc mà
nhn xét, đánh giá v tính cht duy vt - duy tâm
hay nh nguyên lun ca các tôn giáo. Da trên
thế gii quan triết hc cho thy, các tôn giáo hu
hết đều là Hu thn, khi tha nhn v các Đấng
Sáng to, hoc Phiếm thn lun khi cho rng vn
vt có linh hn: “Triết hc v tôn giáo phán xét
v đời sng tôn giáo ca người khác nh xut
phát t kinh nghim tôn giáo ca mình, cũng như
ngược li, th nghim tôn giáo ca người khác
góp phn thúc đẩy s thu hiu nim tin ca bn
thân mình. Tuy nhiên, để xây dng lý lun v tôn
giáo, cn phi biu th kinh nghim này bng
nhng phm trù triết hc”8. Ví d, triết hc v
tôn giáo đối vi Kitô giáo là triết hc lun chng
thế gii quan Kitô giáo. Da trên thế gii quan
triết hc, tôn giáo được phân chia rt đa dng,
phong phú. S đa dng phong phú này cũng có
nhng yêu cu xác định khi xem xét tôn giáo vi
nhng nguyên tc nht định, da trên nhng
nguyên tc nht định y, người ta có th thy, các
tôn giáo có th thuc v: ch nghĩa duy vt, ch
nghĩa duy tâm, ch nghĩa t nhiên, ch nghĩa
thc chng, triết hc phân tích, phân tâm hc,
nhân hc triết hc,... Trong mt thi gian dài, khi
da trên thế gii quan triết hc để đánh giá tôn
giáo, mt s nhà phê bình tôn giáo cũng đã rơi
vào các thái cc khác nhau để lun bàn, đánh giá
các tôn giáo, tuy có tính ch quan, nhưng phn
nào cũng cho ta thy s phong phú, đa dng
trong đời sng các tôn giáo.
Vi Triết hc v tôn giáo, vic nhìn nhn,
đánh giá tôn giáo da trên tng th sinh hot
tôn giáo, t Đấng sáng to - Hu th thn linh,
đến vic xây dng nim tin tôn giáo da theo
62
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)
63
cu trúc mô thc nào, yếu t nào là yếu t mnh
m gn kết ca tôn giáo. S gn kết đây là
gn kết gia các tín đồ trong cùng tôn giáo, đó
còn là s gn kết tôn giáo vi xã hi.
Triết hc v tôn giáo nghiên cu mi quan h
gia tôn giáo và xã hi. Đó là nghiên cu vic
các tôn giáo hin din ra xã hi như thế nào, th
hin vai trò ca nó ra sao. Người theo tôn giáo
ch làm tt c các vic “thin” vì đức tin, vì s
mến m. Tuy nhiên, khi nhìn nhn nó như
mt yếu t, mt kết cu xã hi thì Triết hc, đặc
bit triết hc đạo đức s đánh giá nhng hành
vi đó như là nhân t thúc đẩy s tt đẹp ca xã
hi, Tính thin, hướng ti cái Đẹp, cái Cao c
trong tôn giáo nh mt động cơ mnh m hơn
bt k cá nhân nào khác trong xã hi.
Triết hc v tôn giáo nghiên cu quá trình đặc
thù ca nhn thc trong các tôn giáo. Có mt
s đối lp gia quan đim v nhn thc ca triết
hc Mác - Lênin vi tôn giáo, khi mà triết hc
Mác - Lênin khng định nhn thc là mt quá
trình đi t trc quan sinh động đến tư duy tru
tượng và t tư duy tru tượng tr v thc tin,
và như vy, nhn thc được khng định là mt
quá trình mà thc tin sinh động là cht dung
môi, là nơi kim nghim ca chân lý. Ngược li,
vi hu hết các tôn giáo, vic nhn thc có th
đến t s Mc khi, bng mt phương thc đặc
bit “đốn ng”, cht dung môi, kim nghim ca
tôn giáo là tri nghim tôn giáo, là kinh nghim
tôn giáo và hơn hết đó là nim tin nơi các đấng
thn linh. Vì vy, khi nói v nhn thc lun ca
tôn giáo, đại đa s các tôn giáo truyn thng có
cách thc cm th, tri nghim, hip thông vi
các Đấng hu th thn linh.
Triết hc v tôn giáo nghiên cu c tác động
tiêu cc ca tôn giáo lên đời sng xã hi, bao
gm c đời sng vt cht và đời sng tinh thn.
Để đánh giá v s tn ti “hp lý” v mt thc
th đời sng xã hi v tôn giáo thì không ch
ly cái nhìn ca người trong cuc - ca chính
tôn giáo đó t nhn, t đánh giá v mình bng
duy lý, bng triết hc tôn giáo, điu quan trng
hơn, cn mt công c đánh giá. Ví d, để đưa
ra nhng nhn định v tôn giáo nào đó là tôn
giáo cc đoan hay tôn giáo hòa bình thì cn đặt
nó trong mi tương quan vi các tôn giáo khác,
v s nhìn nhn, công nhn, đánh giá các tôn
giáo y. Trong quá trình cùng chung sng -
trong cùng mt thi đại, trong cùng mt tiu
vùng văn hóa thì có xung đột không, xung đột
v li ích hay tranh giành s nh hưởng lên các
tín đồ. Căn c trên tác động ca tôn giáo lên đời
sng xã hi, triết hc v tôn giáo da trên tính
cht tiến b hay phn tiến b ca tôn giáo cũng
được xem xét khi nó là nhân t thúc đẩy s phát
trin ca xã hi hay nó làm trì tr, kéo lùi s
phát trin ca các xã hi y.
Các trường phái khác nhau nghiên cu v mi
quan h gia tôn giáo và văn hóa cũng có nhng
quan nim khác nhau v nó. Mt s ý kiến cho
rng, tôn giáo là ngun gc chính và là văn hóa.
Nhng người này xem tôn giáo như là ngun
gc đầu tiên và duy nht để t đó xut hin và
hình thành văn hóa. H xem: “tôn giáo tích cc
bc l mình như mt nhân t sáng to văn hóa
trong bn thân lĩnh vc triết hc, ngh thut”.
Paul Tillich là người tích cc, c vũđặt nn
tng cho ch thuyết này. Ông nhn mnh:
“không th nghi ng mi khng định c th v
Thượng đế đều là biu tượng, vì mt khng định
c th dùng mt dòng kinh nghim hu hn để
din đạt điu gì đó v Thượng Đế. Nó vượt qua
ni dung ca dòng kinh nghim đó, nó bao hàm
dòng kinh nghim. Dòng thc ti hu hn tr
nên phương tin ca mt khng định c th v
Thượng Đế được khng định và ph định đồng
thi. Nó tr thành biu tượng vì s th hin ca
biu tượng vi nghĩa chính xác ca nó b ph
định bi thc ti mà nó ch đến. Tuy nhiên, nó
cũng được xác định nh thc ti đó, song s
khng định đem đến cho nó s th hin ca biu
tượng mt cơ s đầy đủ để ch đến thc ti vượt
qua nó”9. Vì vy, triết hc v tôn giáo nhìn thy
s khác bit gia tôn giáo và triết hc, nghiên
cu triết hc v tôn giáo để thy được “triết hc
có con đường nhn thc và chng minh ca
mình hoàn toàn khác vi tôn giáo”10.
Trong nhng năm gn đây, xu hướng nghiên
cu s nh hưởng ca tôn giáo lên các lĩnh vc
như: kinh tế, chính tr, pháp lut, đạo đức, luân
lý, vv,... thm chí nh hưởng đến s phát trin
bn vng, đến nhng vn đề ca nhân loi như
an ninh tâm linh, an ninh xã hi cũng đang là
nhng trào lưu ph biến. Người ta d dàng nhn
thy tôn giáo như cht keo kết dính các thành
viên ca xã hi, to nên s phát trin bn vng,
nhưng ngược li tôn giáo cũng có th là nguyên
nhân dn đến nhng phân ly xã hi hoc nó
cũng có th b li dng để thc hin mt mc
đích chính tr phi tôn giáo, gây ra nhng biến
động ln, có th dn đến nhng bo động chính
tr, gây ra nhng bt n chính tr - xã hi cho
các quc gia. Vì vy, khi xem xét vai trò ca tôn
giáo đối vi xã hi cũng cn nhìn nhn nhng
vn đề đặt ra cn phi gii quyết.
Người viết cũng đồng ý vi ý kiến ca tác gi
Đỗ Minh Hp trong bài viết “Nim tin và vn
đề đối tượng ca triết hc” khi cho rng các vn
đề quan trng nht ca triết hc v tôn giáo hin
đại là: 1) làm sáng t địa v ca triết hc v tôn
giáo trong toàn b h thng tri thc tôn giáo
hc, tính đặc thù ca nghiên cu triết hc v tôn
giáo, gii quyết các vn đề v các phương pháp
nhn thc tôn giáo; 2) nghiên cu bn cht tôn
giáo, xây dng khái nim triết hc v tôn giáo,
vch ra các nguyên tc định nghĩa tôn giáo; 3)
nghiên cu các cơ s, các tin đề bn th lun
và nhn thc lun ca tôn giáo; 4) phân tích các
đặc đim ca thế gii quan tôn giáo, ca bn
th lun, nhn thc lun, tư duy và ngôn ng
tôn giáo; 5) làm sáng t ni dung các hc thuyết
hu thn lun v Chúa, lun chng cho tn ti
ca Chúa, so sánh hc thuyết y vi các chun
thc th lun khác; 6) làm sáng t tính đặc thù
và ni dung ca triết hc v tôn giáo. “Như vy,
triết hc v tôn giáo là tng th các khái nim,
các nguyên tc, các quan đim triết hc có mc
đích là gii thích tôn giáo v mt triết hc”11.
Bên cnh nhng đặc đim đó, triết hc v tôn
giáo còn nhìn nhn s vn động, biến đổi ca
tôn giáo và rút ra nhng quy lut biến đổi và
phát trin, t đó nhìn nhn nhng xu hướng
biến đổi ca tôn giáo hin nay. Trên cơ s quan
đim ca triết hc duy vt bin chng và triết
hc duy vt lch s, các nghiên cu gn đây đã
ch ra mt s xu hướng biến đổi tôn giáo đang
din ra Vit Nam và trên thế gii có nhng
mâu thun, thm chí đối lp nhau như: “va đa
dng hóa tôn giáo va cá nhân hóa tôn giáo; va
cnh tranh va đối thoi gia các tôn giáo; va
toàn cu hóa tôn giáo va dân tc hóa tôn giáo;
va thế tc hóa tôn giáo va thiêng hóa ca các
tôn giáo. Tuy nhiên, các xu hướng này cũng
thng nht vi nhau, b sung cho nhau, luôn tn
ti đan xen và chi phi ln nhau”12.
Mt s nhn xét rút ra t kho cu triết
hc tôn giáo hay triết hc v tôn giáo
Triết hc v tôn giáo xem tôn giáo nhưđối
tượng để triết hc nghiên cu, và triết hc tr
thành thế gii quan, phương pháp lun để
nghiên cu tôn giáo. Có th rút ra mt s vn
đề ch yếu t cách tiếp cn này như sau:
Khi nghiên cu trên cơ s triết hc v tôn giáo
thì ly tôn giáo s nhiu là căn c, tc s chú
trng đến nghiên cu các tôn giáo nói chung, t
64
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
TRIẾT HỌC ĐỜI SỐNG - Số 3 (3/2024)