Trnh Căn và Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh
Nguyn Mnh Hoàng(*)
Tóm tt: Trong s phát trin ca văn hc thi Lê - Trnh, chúa Trnh Căn (1633-1709)
để li du n vi thi tp “Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh”. Bài viết gii thiu tng
quan v tiu s, s nghip ca Trnh Căn; đồng thi trình bày tình hình sưu tm, nghiên
cu mt s tác phm ca Trnh Căn (tiêu đim là “Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh”)
cũng như nêu nhng nhn định khái quát v giá tr các tác phm ca ông.
T khóa: Trnh Căn, Tiu s, S nghip, Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh, Giá tr
văn hc
Abstract: During the period of literary development in the Lê - Trnh dynasties, Lord
Trnh Căn made a remarkable contribution with his collection of poems entitled “Ng đề
Thiên Hòa doanh bách vnh”. This paper overviews Trnh Căn’s life and works. Besides,
it introduces the process of collecting and researching Trnh Căn’s works (focusing on the
collection “Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh”) as well as proposes some comments on
the values of his works.
Keywords: Trnh Căn, Biography, Career, Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh, Literary
Value
M đầu 1(*)
Chúa Trnh Căn là mt tác gi có v trí
khá quan trng trong văn hc s Vit Nam
thi Lê - Trnh, nhưng thân thế, s nghip
và trước tác ca ông vn chưa được quan
tâm nghiên cu đầy đủ, đúng mc. Nhiu
thông tin v tiu s, s nghip văn chương
ca ông vn còn ít được biết đến. Bài viết
đặt vn đề tìm hiu tiu s, s nghip và
tình hình sưu tm kho cu cũng như giá
tr khái quát các tác phm ca ông - mà tiêu
biu là thi tp Ng đề Thiên Hòa doanh
bách vnh - ngõ hu bước đầu cho phép
hình dung rõ hơn tác gia văn hc Trnh Căn.
(*) TS., Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn
lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: hoangnguyenhn261280gmail.com
1. Tiu s, s nghip Trnh Căn
Trnh Căn (1633-1709) là con trai th
tư ca Tây vương Trnh Tc (1606-1682),
nhưng do ba người anh đều mt sm nên
ông được xem là con trưởng kế tha ngôi
chúa. Theo Khâm định Vit s thông giám
cương mc, Trnh Căn khi còn ít tui vì có
ti phi giam trong ngc, sau dùng “kế qu
quyt” được thoát ti. Trnh Căn t v thế
mt người b rung b đã được lên ngôi
chúa, vượt lên trên nhng nhân vt quyn
lc khác ca h Trnh. Ngay t khi còn là
Thế t, Trnh Căn đã được phong tước Định
Nam vương, tng làm Trn th Ngh An
tham gia chiến tranh Trnh - Nguyn. Năm
1682, Trnh Căn chính thc ni nghip
chúa, sau tiến phong là Đại Nguyên soái
Thông tin Khoa hc xã hi, s 5.2023
46
Thng quc chính Thượng thánh ph sư
Thnh công nhân minh uy đức Định vương.
Theo Đại Vit s ký tc biên, để tr
quc, chúa Trnh Căn trng dng các danh
sĩ tài năng như Nguyn Danh Nho, Nguyn
Quý Đức, Nguyn Tông Quai, Vũ Thnh…
Trnh Căn chú trng chnh đốn b máy
quan li, đề cao pháp lut, gi nghiêm phép
nước, n định chính s và chăm lo đời sng
nhân dân. Chng hn, năm Giáp Tý (1684),
Chúa định thành lut lnh cho Hiến ty các
x hng năm rà soát tình hình đói kh bnh
tt ca dân, cui năm tp hp tâu lên. Năm
Đinh Mão (1687), Chúa sai quan kinh sư đi
các nơi xem thế đất, làm thy li, xét vic
khoan gim và min thuế cho dân các x.
Năm Giáp Tut (1694), Chúa ra lnh cho
quan địa phương kho sát, ghi chép cn
thn v địa gii, núi sông, khe sui, rung
đất, chùa miếu, ch búa, bến đò, đường
xá,... ca tng địa phương để qun lý. Năm
Quý Mùi (1703), khi có hn hán đói kém,
Chúa min thuế thân cho dân x Thanh
Hoa, li xut tin bc cp cho dân nghèo
đói trong kinh thành...
V phương din văn hóa giáo dc,
cũng theo Đại Vit s ký tc biên, khi
ngôi chúa, Trnh Căn cho chn chnh và
qun lý cht ch vic hc hành thi c t
Trung ương đến địa phương, c các quan
trng thn kiêm lĩnh Quc T Giám; định
ra quy chế thi c nghiêm ngt, đồng thi
khôi phc th văn thi Hng Đức (chung
s hn hu, tao nhã, sát thc) thay cho
s khuôn sáo, trùng lp t thi Lê Trung
hưng v sau: “T Trung hưng đến nay
nhng người hc hành, chuyên chung tm
chương trích cú, văn chương ngày càng
thp kém và d. Bài trường thiên đến ch
trc đon tt dùng mt câu “khai ging”.
Để chiếu ng toàn đon thì đặt ch “nhiên”
nhưng đầu gi là “quá tiếp th” (th
chuyn tiếp) c nhm mt mà viết thng
ra, cho nên thc ra không có cu t gì. Thi,
phú, t lc đều rp theo th văn cũ, không
ngi trùng lp. Đến đây mi ra lnh chn
chnh li. T nay phép thi nht nht dùng
th văn đời Hng Đức. Lúc làm bài văn
thì tùy câu hi, ct dùng ý mình nghĩ
viết ra, hơi văn hn nhiên, không được viết
trm theo li văn cũ đã thuc”. (Dn theo:
Quc s vin triu Lê, 2012: 40). Đặc bit,
Chúa sai các Nho thn Lê Hy và Nguyn
Quý Đức biên son sách Bn k tc biên t
Vua Lê Huyn Tông (1633-1671) đến Vua
Lê Gia Tông (1672-1675), tiếp theo phn
do Phm Công Tr biên son t Vua
Trang Tông (1533-1548) đến Vua Lê Thn
Tông (1649-1662), trong b sách gi là
Quc s thc lc. V vic này, Đại Vit s
ký tc biên chép: “Mùa đông, tháng mười
mt, bn Lê Hy dâng b Quc s tc biên
thc lc. Đầu niên hiu Cnh Tr (1663),
sai T thn Phm Công Tr biên son s t
Lê Trang Tông đến Lê Thn Tông (1533-
1662) nhưng vic khc in chưa xong. Chúa
li sai Lê Hy, Nguyn Quý Đức biên son
t Lê Huyn Tông (1663-1671) đến Lê
Gia Tông (1672-1675) gm nhng s thc
trong 13 năm cũng gi là Tc biên” (Dn
theo: Quc s vin triu Lê, 2012: 46).
Chúa Trnh Căn cũng cho hoàn thành vic
khc in b Đại Vit s ký toàn thư (“Ni
các quan bn”) vào năm Chính Hòa th 18
đời Vua Lê Hy Tông (1697)…
Cuc đời và s nghip Trnh Căn thường
được hc gii đánh giá là gch ni gia thi
k Trnh - Nguyn phân tranh và thi k
thái bình ca Đàng Ngoài. Nhìn chung, ông
đã tiến hành nhiu ci cách chính tr, kinh
tế, văn hóa,… to ra mt thi k khá yên
n, thnh vượng ca nước nhà. Nhà s hc
Phan Huy Chú (1782-1840) mc Nhân
vt chí trong sách Lch triu hiến chương
47
Trnh Căn và…
loi chí đánh giá v chúa Trnh Căn như
sau: “V chính tr thì thưởng pht rõ ràng,
mi giường chnh đốn, sa sang nhiu vic,
ct dùng anh tài, thành tích trông thy rõ
rt” (Phan Huy Chú, 2007: 253).
2. Tình hình sưu tm và nghiên cu thơ
Trnh Căn
2.1. Tình hình sưu tm thơ Trnh Căn
S nghip văn chương ca chúa Trnh
Căn trước hết được đề cp đến trong mt
s s sách thi trung đại như Đại Vit s
ký tc biên, Lch triu tp k, Tang thương
ngu lc
Chng hn, trong Lch triu tp k
(Ngô Cao Lãng, Xin Trai, 1995), Trnh
Căn đến nhà Thái hc làm thơ ca tng công
đức ca Thánh nhân, khc vào bia đá dng
ca nhà Thái hc. Theo Phm Đình H
và Nguyn Án (1960), Trnh Căn có bài
Pht Tích sơn t thi vnh thng cnh chùa
Thy núi Sài Sơn.
Đến thi hin đại, thơ ca Trnh Căn dn
dn được biết đến nhiu hơn và được sưu
tm ngày càng đầy đủ. Trước năm 1945,
trong phm vi tư liu chúng tôi nm được,
có l ch duy hc gi ng Hòe Nguyn Văn
T (1889-1947) gii thiu và phiên âm thơ
ca Trnh Căn. Năm 1930 trên Tp san ca
Hc vin Vin Đông Bác c Études sur
la littérature Sino-Annamite, Bulletin de
l’École française d’Extrême-Orient, Tome
30, Nguyn Văn T có nhc đến mt tp thơ
mang tên Thiên Hòa doanh bách vnh (Ký
hiu AB.544) ca Trnh Căn (1682-1709).
Đến năm 1934, trên K yếu ca Hi Ttri,
Nguyn Văn T trong bài Poésies inédites
de l’époque des Lê (Thơ ca thi Lê chưa
tng được công b) cũng phiên âm mt s
bài thơ Nôm trong thi tuyn mang tên Khâm
định thăng bình bách vnh (Bibliothèque
E.F.E.O, cote AB.587): Vnh Nh, Vnh
chùa Ph Li, Vnh chùa núi Yên T, Vnh
thái bình… Trên Tri tân, trong mc “Tài
liu để đính chính các bài văn c” Nguyn
Văn T gii thiu thơ ca Trnh Căn như
sau: “Nhng bài thơ ly trong quyn Ng
đề Thiên Hòa doanh bách vnh thi tp ca
Trnh Căn (1682-1709, có người gi là
Trnh Côn) chưa ai dch ra quc ng. Tôi
có nói đến tp thơ này trong quyn Bulletin
de l’Ecole française d’Extrême - Orient t
năm 1930, quyn XXX, trang 144; nhưng
t by gi đến nay vn chưa có ai in ra quc
ng (…) Li viết ch quyn Thiên Hòa
doanh bách vnh xem ra rt khó; sau này
thu thp được nhiu, chúng tôi s làm mt
bài kho cu v các li ch Nôm t li khc
trên mt bia đến nhng li viết trong các
sách c” (Nguyn Văn T, 1941: 16). Trong
nhiu bài tiếp theo ca mc Tài liu để đính
chính các bài văn c, Nguyn Văn T tun
t phiên âm my chc bài thơ trong Ng đề
Thiên Hòa doanh bách vnh. Điu đáng tiếc
là, Nguyn Văn T đã hi sinh trong cuc
kháng chiến chng Pháp (1947), nên ông
đã không kp thc hin d định nói trên.
Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh sau đó
chưa tng được gii thiu trn vn nên gii
nghiên cu cũng chưa có điu kin để đánh
giá đúng nhng đóng góp ca Trnh Căn đối
vi nn văn hc nước nhà.
Ngô Đức Th (1996) cho biết, ông may
mn được mt người trong Trnh tc cho
xem di thư ca tin nhân, trong đó có cun
Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh. Văn
bn này đã có t lâu, nhưng có l không phi
nguyên bn. Qua vic nhn dng ch viết,
nhà nghiên cu nhn định “li ch Nôm
trong tp chép hoàn toàn là li ch Nôm
đời Lê. V ni dung, qua so sánh thy khp
vi các bài c Nguyn Văn T đã phiên âm,
gii thiu” (Ngô Đức Th, 1996: 16).
Như vy, đến trước năm 1945, có l
thơ Trnh Căn ch được gii thiu, phiên
Thông tin Khoa hc xã hi, s 5.2023
48
âm ch yếu bi hc gi Nguyn Văn T.
Thi đó, khi làm vic trong Hc vin Vin
Đông Bác c, ông đã được đọc mt s sưu
tp thơ ca h Trnh nguyên bn trong Thư
vin ca Hc vin và đã trích lc nhiu
thơ Trnh Căn mà các nhà nghiên cu, các
sách chuyên kho sau này cũng trích li t
đây. Sau năm 1945, trong các công trình
thư mc, biên kho, các nhà nghiên cu ít
nhiu cũng có lit kê, sưu tm, gii thiu,
phiên âm thi ca Trnh Căn.
Năm 1960, Phm Văn Diêu da vào
tài liu ca Hc vin Vin Đông Bác c,
có gii thiu thơ Trnh Căn: Chùa núi Yên
T, Vnh bia Văn Miếu, Vnh thái bình thi
trong Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh
thi tp và chú thích: “Sách viết bng ch
Nho và ch Nôm, ký hiu AB.544. Riêng
bài Chùa núi Yên T ‘còn thy chép trong
Khâm định thăng bình bách vnh thi tp’”
(Phm Văn Diêu, 1960: 619).
Trong b Tng tp văn hc Vit Nam
tp 7, các son gi đã phiên âm, chú thích
my chc bài thơ Nôm ca chúa Trnh Căn.
Sách này cũng cho biết, hin nay mt s
thng tích còn lưu gi được bút tích ca
ông cho khc li trên ván g hoc bia đá,
như bài Pháp vũ t thi chùa Đậu (huyn
Thường Tín, Hà Ni), bài Pht Tích sơn t
thi ( Sài Sơn, huyn Quc Oai, Hà Ni)…
S thơ ca đó “được người đời sau sưu tp
trong Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh,
còn gi là Khâm định thăng bình bách
vnh” (Bùi Duy Tân, 1997: 116).
V vic sưu tm tư liu thơ Trnh Căn
qua các tư liu văn bia, bin g, đáng chú
nht là nhng kết qu kho cu ca Đinh
Khc Thuân. Trong Hai bài thơ quc âm
chùa ĐậuCh Nôm trên văn bia thi Lê
(thế k XV-XVIII), ông gii thiu Trnh Căn
có hai bài thơ Nôm, mt bài khc trên bin
g treo ti nhà Thái hc, Văn Miếu, Hà Ni
đề năm t Hi (1695) quý Đông; mt bài
khác khc trên bin g chùa Đậu, có niên
đại 1698.
Năm 2008, trong Tng tp văn hc
Nôm Vit Nam (tp 2) do Nguyn Tá Nhí
ch biên, thi tp Ng đề Thiên Hòa doanh
bách vnh ca Trnh Căn được phiên âm và
gii thiu đầy đủ.
2.2. Tình hình kho cu văn bn thơ
Trnh Căn
Ngoài sưu tm và gii thiu thi ca
Trnh Căn, các nhà nghiên cu cũng n lc
xác minh văn bn thơ Trnh Căn. Chúng tôi
xin được tng hp như sau:
Mt s thơ Nôm ca Trnh Căn trong
Khâm định thăng bình bách vnh b chép
ln trong Hng Đức quc âm thi tp như
Vnh cung miếu thi (bài 2). Đặc bit, chùm
thơ Thp nh qunh ca (thơ đề vnh 12
tháng trong năm) cũng thy chép trong
Hng Đức quc âm thi tp vi ít trường
hp d bit. Theo mt kho sát ca Trn
Th Giáng Hoa, 4 bài thơ vnh chùa Pháp
Vân chép trong Hng Đức quc âm thi tp
Thiên Phúc t, Trn Vũ quán, Pháp Vũ
t, Trn Quc t không phi ca Lê Thánh
Tông mà có th là “thơ ca các tác gi thế
k XVII như Trnh Căn, Trnh Cương…”
(Trn Th Giáng Hoa, 2013: 76). Thc tế
hai bài Trn Vũ quán, Pháp Vũ t cũng có
chép trong thi tp ca Trnh Căn.
Hin nay, trong các kho sách Hán Nôm
ca Vin Nghiên cu Hán Nôm, Vin Thông
tin Khoa hc xã hi, Vin S hc, Vin Văn
hc (thuc Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi
Vit Nam), Thư vin Quc gia Vit Nam…
cũng không thy có sưu tp thơ Nôm nào
Ng đề Thiên Hòa doanh bách vnh ca
Trnh Căn như Nguyn Văn T đề cp đến
t nhng năm 30 ca thế k XX, mà ch
thy Thư vin Vin Nghiên cu Hán Nôm
có mt sưu tp thơ mang tên Khâm định
49
Trnh Căn và…
thăng bình bách vnh tp. Cun Di sn Hán
Nôm Vit Nam thư mc đề yếu mô t sách
này như sau: “do Bình An Vương ng đề, 1
bn viết, 83 trang (ký hiu AB.587), 90 bài
thơ ca Trnh Tùng đề vnh v đền chùa,
danh lam thng cnh, thiên văn, địa lý, thi
tiết… 10 bài thơ v H Thiên (H Thiên
thp vnh) ch thy đề mc mà không thy
thơ” (Trn Nghĩa - Francois Gros, 1993:
23). Sách này là mt bn chép tay nhưng
nét ch viết còn rõ ràng, li viết ch Nôm
khá c. Cui sách có dòng ch Lê triu
Đại nguyên soái Thng quc chính Thái
sư thượng ph Bình An vương ng đề. Nếu
ch căn c vào dòng lc khon cui sách
như vy thì có th phng đoán đây là tp
thơ ca Bình An vương Trnh Tùng (1570-
1623). Tuy nhiên, bng s so sánh đối chiếu
tp thơ này và tp thơ Ng đề Thiên Hòa
doanh bách vnh mà Nguyn Văn T gii
thiu trên Tri tân Tp chí, Nguyn Tá Nhí
(2008) đã ch ra nhiu đim ging nhau, ít
có d bit, chng hn: C hai tp đều thy
có “bách vnh”, đều là “ng đề”; Hai tp
thơ đều ghi là bách vnh (100 bài), đều do
các bc đế vương sáng tác (Ng đề); Ni
dung các bài thơ hai tp ging nhau hoàn
toàn, ngay c th t sp xếp các bài cũng
ging nhau. Nghiên cu sâu ni dung văn
bn, Nguyn Tá Nhí khng định “Ng đề
Thiên Hòa doanh bách vnh chính là tên gi
khác ca Khâm định thăng bình bách vnh”,
đó chính là tp thơ ca Định Nam vương
Trnh Căn.
Đinh Khc Thuân (2012: 471) cũng tán
đồng vi quan đim đó, ông b sung rng:
“S dĩ Di sn Hán Nôm Vit Nam thư mc
đề yếu gii thiu tp này là ca Trnh Tùng
(1570-1622), bi l cui sách có dòng
ch Lê triu Đại nguyên súy Tng quc
chính Thái sư Thượng ph Bình An vương
triu Lê đề thơ. Tuy nhiên, cũng dòng ch
Hán trong sách này, bên cnh ch An (Bình
An vương) được sa thành ch Định tc
Định Nam vương Trnh Căn. Do vy có th
đã có mt s bài thơ Nôm ca Trnh Tùng
nhưng không th tt c đều là sưu tp thơ
Nôm ca Trnh Tùng. Mt thc tế na là
hai bài thơ khc bin g (1 bài Văn Miếu,
1 bài chùa Đậu) cũng được chép trong
sách Khâm định thăng bình bách vnh thi
tp này. Rõ ràng là nếu tp sách này không
phi hoàn toàn ca Trnh Căn thì cũng có
khá nhiu bài ca Trnh Căn”.
2.3. Tình hình nghiên cu thơ
Trnh Căn
Bên cnh vic sưu tm, phiên dch văn
bn thơ ca Trnh Căn, hc gii cũng quan
tâm nghiên cu đánh giá tác phm ca
Trnh Căn.
Phm Văn Diêu (1960: 618-619) có
nhn xét thơ Trnh Căn như sau: “rõ ging
mt đấng b trên cao quý, ni dung nhum
mu đạo lý, thường có ch đích ca tng nn
thnh tr thái bình”.
Năm 1961, Bùi Văn Nguyên (1961:
202) đánh giá tp thơ Ng đề Thiên Hòa
doanh bách vnh như sau: “là mt trăm bài
thơ làm đin Thiên Hòa nhân lúc nhàn
ri. Trnh Căn bt chước Lê Thánh Tông
làm thơ ca tng triu đại ca mình, đồng
thi ca tng công đức ca mình. Ý đồ biu
l trong bài ta ca tp thơ… S tht, thi
đại Trnh Căn không phi thi đại Lê Thánh
Tông, do đó, thơ Trnh Căn có nói lên v
thnh tr ca triu mình cũng ch là gng
gượng: (…) Tuy vy, thnh thong cũng có
nhng câu khá chi chut, có dáng dp thơ
thi Hng Đức”.
Ngô Đức Th đã phân tích mt s quy
tc thơ Hàn lut qua vic kho sát tường
tn, công phu tp thơ ca Trnh Căn vi
bng thanh lut ca 41 bài thơ tht ngôn th
trc, 37 bài thơ tht ngôn th bng, 10 bài