
34 ĐỖ THỊ KIM LIÊN - TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA VỂ ...
TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA
vế CÂV LÚA VÀ CÁC
SẢ N PHẨ M TỪ LÚA
PHẢ N ÁNH ĐẶ C TRƯ NG
VĂN HOÁ LÚA NƯ Ớ C
TRONG TỤ C NGỮ
NGƯ Ờ I Vlệ T
_________________
•
___________________
Đ ỗ THỊ KIM LIÊN
1. v ề sự tồ n tạ i củ a trư ờ ng ngữ
nghĩa - lớ p từ ngữ chỉ cây lúa và các
sả n phâm từ lúa
Khả o sát cuôn Tụ c ngữ Việ t Nam chọ n
lọ c củ a Vư ơ ng Trung H iế u, Nxb. V ăn nghệ ,
1996 (618 trang) vố i 96 chủ đề , chúng tôi
nhậ n thấ y dấ u ấ n văn hoá lú a nư ớ c củ a
ngư ờ i Việ t th ê hiệ n qua tụ c ngữ khá rõ.
Trong tổ ng sô’ 2400 p h át ngôn tụ c ngữ thì
có đế n 446 ph át ngôn chứ a các từ ngữ xuấ t
hiệ n th à n h trư ờ ng đề cậ p đế n cây lúa và
sả n phẩ m cây lúa cũng như kinh nghiêm
trồ ng lúa. Trong cuô’n Kho tàng tụ c ngữ
Việ t N am, do N guyễ n X uân Kính chủ biên,
trong sô' 9000 p h á t ngôn có 609 p h át ngôn
viế t về cây lúa. Con sô’ này nói lên ngư ờ i
Việ t trồ ng lúa và canh tác lúa nư ớ c từ lâu
đờ i, để lạ i dấ u ấ n qua lớ p từ ngữ , chúng
phả n ả nh nề n văn hoá lúa nư ớ c củ a ngư ờ i
Việ t, vì vậ y bài viế t củ a chúng tôi đi sâu
tìm hiể u trư ờ ng ngữ nghĩa do lớ p từ ngữ
phả n ánh dặ c tru n g văn hoá lúa nư ớ c củ a
ngư ờ i Việ t.
2. K hái niệ m trư ờ ng nghĩa
Trư ờ ng ngữ nghĩa là mộ t khái niệ m
trong từ vự ng họ c. Theo tác giả Đỗ Hữ u
Châu, tín h hộ thông về ngữ nghĩa củ a từ
vự ng thê hiệ n qua nhữ ng tiể u hệ thông
trong lòng từ vự ng và quan hệ ngữ nghĩa
giữ a các từ riêng lẻ th ể hiệ n qua quan hệ
giữ a nhữ ng tiể u hệ thông ngữ nghĩa chứ a
chúng. Mỗ i tiể u hệ thố ng là mộ t trư ờ ng ngữ
nghĩa. Đó là mộ t tậ p hợ p từ đồ ng nhấ t vớ i
nhau về ngữ nghĩa [1, tr. 171 ]. Các từ trong
cùng mộ t trư ờ ng luôn có quan hệ ý nghĩa
vở i n hau và q uan hệ này vừ a là cơ sở đê xác
lậ p trư ờ ng vừ a có tác dụ ng liên kế t các đơ n
vị từ vự ng tro ng mộ t trư ờ ng nghĩa. Các nhà
từ vự ng thư ờ ng nói đế n bôn nhóm trư ờ ng
ngữ nghĩa: Trư ờ ng nghĩa biể u vậ t, trư ờ ng
nghĩa biể u niệ m (xét trê n trụ c dọ c), trư ờ ng
nghĩa tuyế n tín h (xét trê n trụ c ngang -
trụ c ngữ đoạ n) và trư ờ ng nghĩa liên tư ở ng
(xét trong việ c sử dụ n g từ ngữ ). Trong tụ c
ngữ , lớ p từ tạ o th àn h trư ờ ng chủ yế u là
trư ờ ng biể u vậ t và trư ờ ng liên tư ở ng.
3. Ngữ nghĩa củ a các p h át ngôn tụ c
ngữ phả n ánh văn hoá lúa nư ớ c
3.1. C á c t ừ g o i t ê n c â y l ú a v à s ả n
p h ă m t ừ c â y l ú a
Ngư ờ i V iệ t canh tác lúa nư ớ c vói mụ c
đích lấ y h ạ t lúa làm lư ơ ng thự c chính. Cây
lúa đế n thờ i kì chín rộ , có m àu vàng mơ ,
ngư ờ i ta thu hoạ ch về lấ y h ạ t, đư ợ c gọ i là
h ạ t lúa. N hư ng khi đã m ang về nhà (có thể
phơ i khô để cấ t giữ ) còn đư ợ c gọ i là thóc.
Nêu hạ t lúa còn ở trê n cây chư a thu hoạ ch
thì không gọ i là h ạ t thóc mà gọ i là hạ t lúa.
Trong tư liệ u củ a chúng tôi có bô’n từ đư ợ c
dùng vớ i tầ n sô’ cao là lúa vớ i: "Thóc hoa
dâu, trầ u lá mặ t", từ cơ m là 66 lầ n "Lớ n bát
cơ m, to bó lúa", từ gạ o 17 lầ n "Mẹ d ầ n lạ i
đẻ con đầ n, gạ o chiêm đem giã mâ’y lầ n vẫ n
chiêm"; "Gạ o chợ , nư ở c sông, củ i đồ ng, trầ u