
34 ĐỖ THỊ KIM LIÊN - TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA VỂ ...
TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA
vế CÂV LÚA VÀ CÁC
SẢ N PHẨ M TỪ LÚA
PHẢ N ÁNH ĐẶ C TRƯ NG
VĂN HOÁ LÚA NƯ Ớ C
TRONG TỤ C NGỮ
NGƯ Ờ I Vlệ T
_________________
•
___________________
Đ ỗ THỊ KIM LIÊN
1. v ề sự tồ n tạ i củ a trư ờ ng ngữ
nghĩa - lớ p từ ngữ chỉ cây lúa và các
sả n phâm từ lúa
Khả o sát cuôn Tụ c ngữ Việ t Nam chọ n
lọ c củ a Vư ơ ng Trung H iế u, Nxb. V ăn nghệ ,
1996 (618 trang) vố i 96 chủ đề , chúng tôi
nhậ n thấ y dấ u ấ n văn hoá lú a nư ớ c củ a
ngư ờ i Việ t th ê hiệ n qua tụ c ngữ khá rõ.
Trong tổ ng sô’ 2400 p h át ngôn tụ c ngữ thì
có đế n 446 ph át ngôn chứ a các từ ngữ xuấ t
hiệ n th à n h trư ờ ng đề cậ p đế n cây lúa và
sả n phẩ m cây lúa cũng như kinh nghiêm
trồ ng lúa. Trong cuô’n Kho tàng tụ c ngữ
Việ t N am, do N guyễ n X uân Kính chủ biên,
trong sô' 9000 p h á t ngôn có 609 p h át ngôn
viế t về cây lúa. Con sô’ này nói lên ngư ờ i
Việ t trồ ng lúa và canh tác lúa nư ớ c từ lâu
đờ i, để lạ i dấ u ấ n qua lớ p từ ngữ , chúng
phả n ả nh nề n văn hoá lúa nư ớ c củ a ngư ờ i
Việ t, vì vậ y bài viế t củ a chúng tôi đi sâu
tìm hiể u trư ờ ng ngữ nghĩa do lớ p từ ngữ
phả n ánh dặ c tru n g văn hoá lúa nư ớ c củ a
ngư ờ i Việ t.
2. K hái niệ m trư ờ ng nghĩa
Trư ờ ng ngữ nghĩa là mộ t khái niệ m
trong từ vự ng họ c. Theo tác giả Đỗ Hữ u
Châu, tín h hộ thông về ngữ nghĩa củ a từ
vự ng thê hiệ n qua nhữ ng tiể u hệ thông
trong lòng từ vự ng và quan hệ ngữ nghĩa
giữ a các từ riêng lẻ th ể hiệ n qua quan hệ
giữ a nhữ ng tiể u hệ thông ngữ nghĩa chứ a
chúng. Mỗ i tiể u hệ thố ng là mộ t trư ờ ng ngữ
nghĩa. Đó là mộ t tậ p hợ p từ đồ ng nhấ t vớ i
nhau về ngữ nghĩa [1, tr. 171 ]. Các từ trong
cùng mộ t trư ờ ng luôn có quan hệ ý nghĩa
vở i n hau và q uan hệ này vừ a là cơ sở đê xác
lậ p trư ờ ng vừ a có tác dụ ng liên kế t các đơ n
vị từ vự ng tro ng mộ t trư ờ ng nghĩa. Các nhà
từ vự ng thư ờ ng nói đế n bôn nhóm trư ờ ng
ngữ nghĩa: Trư ờ ng nghĩa biể u vậ t, trư ờ ng
nghĩa biể u niệ m (xét trê n trụ c dọ c), trư ờ ng
nghĩa tuyế n tín h (xét trê n trụ c ngang -
trụ c ngữ đoạ n) và trư ờ ng nghĩa liên tư ở ng
(xét trong việ c sử dụ n g từ ngữ ). Trong tụ c
ngữ , lớ p từ tạ o th àn h trư ờ ng chủ yế u là
trư ờ ng biể u vậ t và trư ờ ng liên tư ở ng.
3. Ngữ nghĩa củ a các p h át ngôn tụ c
ngữ phả n ánh văn hoá lúa nư ớ c
3.1. C á c t ừ g o i t ê n c â y l ú a v à s ả n
p h ă m t ừ c â y l ú a
Ngư ờ i V iệ t canh tác lúa nư ớ c vói mụ c
đích lấ y h ạ t lúa làm lư ơ ng thự c chính. Cây
lúa đế n thờ i kì chín rộ , có m àu vàng mơ ,
ngư ờ i ta thu hoạ ch về lấ y h ạ t, đư ợ c gọ i là
h ạ t lúa. N hư ng khi đã m ang về nhà (có thể
phơ i khô để cấ t giữ ) còn đư ợ c gọ i là thóc.
Nêu hạ t lúa còn ở trê n cây chư a thu hoạ ch
thì không gọ i là h ạ t thóc mà gọ i là hạ t lúa.
Trong tư liệ u củ a chúng tôi có bô’n từ đư ợ c
dùng vớ i tầ n sô’ cao là lúa vớ i: "Thóc hoa
dâu, trầ u lá mặ t", từ cơ m là 66 lầ n "Lớ n bát
cơ m, to bó lúa", từ gạ o 17 lầ n "Mẹ d ầ n lạ i
đẻ con đầ n, gạ o chiêm đem giã mâ’y lầ n vẫ n
chiêm"; "Gạ o chợ , nư ở c sông, củ i đồ ng, trầ u

TCVHDG SỐ 4/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đổ l 35
miế ng". Trong sử dụ ng từ lúa có biế n thể
ngữ âm là lủ "Khôn như tiên không tiề n
cũng dạ i, dạ i như chó có ló cũng khôn".
Trong dân gian, có nhiêu loạ i lúa khác
nhau, như ng chủ yế u có hai loạ i lúa đư ợ c
trồ ng vào hai khoả ng thờ i gian khác n hau
và th u hoạ ch cũng khác nhau đó là lúa
chiêm và lúa m ùa. Vê' từ ng loạ i lúa dùng để
ăn vào nhữ ng dị p khác nhau chủ yế u có hai
loạ i: lúa tẻ và lúa nế p. Lúa tẻ nâu th à nh
cơ m dùng trong bữ a ăn hằ ng ngày, còn lúa
nế p nấ u th àn h xôi dùng vào dị p lễ , tế t. Lúa
nế p ngon hơ n lúa tẻ : "Đắ t lúa tẻ , rẻ lúa
nế p"; Gầ n chùa chẳ ng đư ợ c ăn xôi"; "Cơ m tẻ
no xôi vò chẳ ng thiế t"; "Có th ị t đòi xôi".
Ngoài n hữ ng từ trên , ta còn gặ p các từ
khác đề u là sả n ph ẩ m củ a h ạ t lúa đư ợ c
tách từ h ạ t lúa ra: tấ m, cám, mắ n, trấ u\
"Ra tay gạ o xay ra cám"; "Trai di giày đế n
đám, tra i về nhà bôc cám rang"; "No cơ m
tấ m, ấ m ổ rơ m"; "Trấ u trong nhà, th ả gà di
đâu". Hoặ c ta b ắ t gặ p nhữ ng tổ hợ p từ
ghép: thóc lúa, thóc gạ o, gạ o thóc, lúa gạ o,
lúa má, cơ m cháo, tấ m cám: "Xay lúa Đồ ng
Nai, thóc gạ o vê ngài, tấ m cám về tôi";
"Thóc lúa vê nhà, lợ n gà ra chợ ".
3.2. C á c t ừ g ọ i t ê n t h ự c p h â m c h ẻ
b i ê n t ừ h ạ t l ú a
Trong tụ c ngữ , chúng tôi bắ t gặ p nhiề u
nhát là cơ m. Cơ m là lư ơ ng thự c chính trong
bữ a ăn hằ ng ngày củ a ngư ờ i Việ t. Tiêu
chuẩ n dê đánh giá sự no đủ là: "No cơ m ấ m
áo"; "No cơ m ấ m cậ t". Cơ m có nhiề u loạ i
khác nhau vơ i nhữ ng tên gọ i theo nhữ ng
nguồ n gố c khác nhau. Ta có cơ m cày, cơ m
cấ y tro n g "Cơ m cày cơ m cấ y ai th ấ y th ì căn"
dể chỉ cơ m ăn vào dị p làm m ùa; cơ m hom
trong "Ăn cơ m hom, nằ m giư ờ ng hòm" để
chỉ loạ i cơ m ngon dắ t tiề n, cơ m chăm, cơ m
mùa trong "Cơ m m ùa treo chái chùa cũng
chín"; cơ m chăm (m ắ m chư ờ m), cơ m muố i
trong "Cơ m. muôi hơ n chuôi chế t" dể chỉ
cơ m chấ m muôi; cơ m tẻ trong "Cơ m tẻ no,
xôi vò chẳ ng thiế t"; "Cơ m tẻ mẹ ruộ t" để chỉ
loạ i cơ m n ấ u từ gạ o khác vớ i loạ i xôi nấ u từ
nế p; cơ m hàng trong "Cơ m hàng cháo chợ ,
ai lỡ thì ăn" để chỉ cơ m nấ u vớ i mụ c đích
bán cho ngư ờ i qua đư ờ ng. Bên cạ nh đó còn
có nhữ ng câu tụ c ngữ ph ả n án h cách thứ c
nấ u cơ m th à n h các kiể u cơ m: "Cơ m ráo,
cháo dừ "; "Cơ m sông là cơ m thả o, cơ m nhão
là cơ m hà tiệ n", "Cơ m sông tạ i nồ i, cơ m sôi
tạ i lử a"; "Cơ m sông vì nồ i, không sông vì
vung", hoặ c p hả n án h cách thứ c ăn cơ m
khác cháo: " C ơ m và, cháo húp"; "Họ c chọ c
b á t cơ m, họ c đơ m b át cháo"; "Cơ m quanh
rá, mạ quan h bờ "; hoặ c phả n ánh cách gọ i
tên đơ n vị đo lư ờ ng lư ợ ng cơ m hằ n g ngày:
"Cơ m ăn mỗ i bữ a mỗ i lư ng hơ i đâu mà giậ n
ngư ờ i dư ng thêm gầ y"; "Cơ m ba bát áo ba
manh"; "Cơ m ba bát, thuổ c ba thang". Ca
dao cũng sử dụ ng từ chỉ đơ n vị đo lư ờ ng
lư ợ ng cơ m trong bát, như : "Cơ m ăn mỗ i bữ a
mỗ i lư ng, uố ng nư ớ c cầ m chừ ng để dạ
thư ơ ng ai". Cơ m còn đư ợ c dùng để đánh giá
tính cách con ngư ờ i: c ắ n hộ t cơ m không vỡ
(chỉ ngư ờ i có tín h keo k iệ t so đo); "Cắ n cơ m
không vỡ , cắ n tiề n vỡ tan".
Ngoài từ cơ m, ta còn b ắ t gặ p từ cháo.
Cháo là món ăn nấ u từ gạ o như ng loãng, có
nhiề u nư ớ c, thờ i gian nâu lâu hơ n. Đặ c biệ t,
vào nhữ ng ngày đói kém, thiêu gạ o, hay yế u
mệ t, ngư ờ i Việ t thư ờ ng nấ u gạ o th à n h cháo
đê ăn: "Cháo nóng húp quanh, công nọ ' tra
dầ n"; "Ãn cháo đá bát"; "Cơ m hàng cháo chợ
ai lỡ thì ăn". Cùng vớ i cháo, trong các thứ
quà bánh đư ợ c chê biế n từ gạ o, phả i kê đế n
bánh đúc. B ánh đúc là mộ t món tăn ngon, bô
dư ỡ ng củ a ngư ờ i Việ t trư ớ c đây, đư ợ c mọ i
ngư ờ i ư a thích. Ngư ờ i ta xay nhỏ gạ o thành
bộ t, ngâm vào nư ớ c, cho thêm ít nư ớ c vôi
(hoặ c hàn the), quấ y đề u và đun lên, sau đó
đổ theo khuôn, dặ t ở sàng: "Bánh đúc bày
sàng". Khi ăn, bánh đúc đư ợ c chấ m vớ i mắ m
tôm ngon đế n mứ c: "Bánh đúc bẻ ba, mắ m

36 ĐỖ THỈ KIM LIÊN - TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA VỀ ...
tôm quệ t ngư ợ c cả nhà ta n hoang"; "Muôn
ăn no bánh đúc, ăn bánh đúc đụ c mặ t". Từ
gạ o tẻ hoặ c nế p có thê xay th ành bộ t, chế
biế n th ành hồ : "Có bộ t mớ i gộ t nên hồ "; làm
hàng xáo, bánh dày: "Khôn khéo bánh dầ y,
vụ ng dạ i chày cố i"; "Đấ u hàng xáo, gáo hàng
dầ u" (vớ i nghĩa là vậ t dùng đê đo lư ờ ng đố ì
vớ i từ ng loạ i); "H àng xay hàng xáo láo nháo
ghẹ o chồ ng con bồ còn thóc hế t". Nế p (cũng
là mộ t loạ i gạ o như ng quý hdn) đê gói bánh
chư ng, nấ u xôi cúng vào dị p lễ tế t, vì vậ y
câu: "An chự c đòi bánh chư ng" hoặ c "An
mày đòi xôi gấ c" để nói đế n ngư ờ i đi ăn chự c
không có quyề n đòi hỏ i vì phụ thuộ c vào sự
hả o tâm củ a ngư ờ i cho.
Sau đây là m ộ t sô câu tụ c ngữ phả n
ánh món ăn n ấ u từ gạ o nế p: "Nế p lộ n lòn
cha con đánh chén"; "Có xôi nói xôi dẻ o, có
th ị t nói th ị t bùi"; "Gầ n chùa chẳ ng đư ợ c
miế ng xôi"; "Muôn ăn xôi ông ơ i xắ n áo";
"Ăn xôi chùa ngọ ng miệ ng"; "Cơ m tẻ ăn no,
xôi vò chả thiế t".
Các từ gọ i tên các công cụ , hoạ t độ ng
biế n từ lúa, thóc th à n h gạ o. như chày, cố i,
côi xay. dầ n, sàng: "Khôn khéo vá may,
vụ ng vê chày cố i"; "Nhác đâm thì đổ i chày,
nhác xay thì đổ i cố i"; "Nói trặ c họ ng cố i
xay"; "H át khi xay lúa, m úa khi tôi trờ i";
"Xay lúa thì đừ ng ẵ m em"; "Xay thóc có
chàng, việ c làng có mõ". Thậ m chí, cố i xay
thóc đư ợ c khái quát th à n h n h ậ n thứ c: Trẻ
con // (thì) họ c, côi H (thì) xay thóc. Nia,
sàng, thúng là v ậ t dụ ng để sàng, để đự ng
và sả y gạ o: "Bánh đúc bày sàng”; "Đá
thúng đụ ng nia". Ca dao cũng có nhữ ng câu
dùng các từ nia, sàng để chỉ dụ ng cụ sàng
sả y gạ o: "Ra dư ờ ng ông nọ bà kia, về nh à
chẳ ng khỏ i cái nia cái sàng".
3.3. C á c t ừ g ọ i t ê n c á c t h ờ i h ì p h á t
t r i ề n c ủ a c à y l ú a
Cây lúa có quá trìn h ph át triể n khoả ng
bố n tháng. Trong khoả ng thờ i gian này, nó
đư ợ c gọ i bằ ng nhữ ng tên khác nhau: Gỉ ôhg,
mạ (má), lúa con gái, lúa dậ y thì, lúa chín.
Khi gặ t xong cắ t p hầ n trên thì gọ i là rạ hay
gôc rạ , còn phầ n trê n củ a cây lúa phơ i khô
thì gọ i là rơ m. Ta bắ t gặ p tên gọ i này qua
các câu tụ c ngữ : Giông: "Không nhặ t mà rặ t
giố ng"; "N hấ t nư ớ c nhì phân, tam cầ n tư
giố ng, M uố n ăn lúa phả i tìm giố ng"; Mạ :
"Mạ chiêm đào sâu chôn ch ặ t mạ m ùa chôn
chặ t mà đi"; "Khoai ư a lạ , mạ ư a quen";
"Trồ ng khoai đ ấ t lạ , gieo mạ đ ấ t quen"; "Mạ
già ruộ ng ngấ u"; "Mạ m ùa sư ở ng cao, /?ỉ ự
chiêm ao th ấ p ”; Lúa vào thờ i kì p hát triể n:
"Lúa chiêm lấ p ló đầ u bờ , hễ nghe tiế ng sấ m
phấ t cờ mà lên”; L úa trô bông: "Lúa trô mâm
xôi, dẫ y nồ i chồ ng vợ "; Lúa chín: "Lúa chín
hoa ngâu đi đâu chẳ ng gặ t"; Rơ m, rạ : "Lử a
gầ m rơ m lâu ngày cũng bén"; "Om rơ m dặ m
bụ ng"; "Lúa giỗ ngã mạ , vàng rạ mạ xuố ng".
3.4. C á c t ừ g ọ i t ê n t h ờ i t i ế t , t h ờ i v ụ
g á n v ớ i v i ệ c t r ồ n g l ú a
a. Thờ i tiế t có ả nh hư ỏ ng rấ t lở n dên
việ c trồ ng lúa. C hính vì vậ y, tụ c ngữ đã
phả n ánh kinh nghiệ m nh ậ n b iế t vê thờ i
tiế t có liên quan đế n thờ i kì p h át triể n,
trồ ng lúa. Đó là kin h nghiệ m trông sao và
trăng: "Sao rua đứ ng trô’c, lúa lôc đư ợ c ăn";
"Tua rua mộ t th á n g mư ờ i ngày, cấ y trố c
luố ng cày cũng đư ợ c lúa xôi"; "Tua rua
bằ ng m ặ t cấ t b á t cơ m chăm , tua rua di
nằ m , cơ m chăm đã cạ n" (Tua ru a bằ ng mặ t
có nghĩa là trôn g thấ y). H ay kinh nghiệ m
trô n g tră n g : "M uô n ă n lú a th á n g n ă m
trông trăng rằ m th áng Tám "; "Muôn ăn lúa
th án g mư ờ i trông trăng mồ ng tám tháng
tư "; "Trăng mờ tố t lúa nỏ , trăng tỏ tố t lúa
sâu"; "Trăng mư ờ i bố n dư ợ c tằ m , tỏ trăng
hôm rằ m thì đư ợ c lú a gieo".
Kinh nghiệ m về thờ i tiế t mư a nắ ng,
sấ m , chớ p, gió dể biế t trư ớ c m ấ t m ùa hay
đư ợ c mùa: a l) Vê nắ ng, m ư a: "Nắ ng tố t

TCVHDG SỐ 4/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đổ l 37
dư a mư a tố t lúa"; "Mồ ng tám thán g tám
không mư a bỏ cả cày bừ a m à nhổ lúa đi";
"Mồ ng chín thán g chín không mư a, mẹ con
đi sớ m về trư a mặ c lòng, mồ ng chín tháng
chín có mư a, mẹ con bán cả cày bừ a mà
ăn"; "Tháng Tám m ư a trai th áng hai mư a
thóc"; a2) Vê sấ m: "Tháng mư ờ i có sấ m cấ y
trên nấ m cũng có ăn"; "Lúa chiêm đứ ng
nép đầ u bờ , hễ nghe tiế ng sấ m p h ấ t cờ mà
lên"; a3) v ề gió: "Trờ i nồ m tố t mạ , trờ i giá
tôt rau"; "Gió đông là chồ ng lúa chiêm, gió
bấ c là duyên lúa m ùa".
b. Ngư ờ i Việ t trư ớ c đầ y trồ ng lúa chủ
yế u vào vụ m ùa, nên gọ i là lúa m ùa. Vê
sau, do tiế p xúc vớ i ngư ờ i Chiêm (hay
Chăm) nên có th êm lúa chiêm (hay lúa
chăm). Như vậ y, hằ ng năm ngư ờ i Việ t canh
tác lúa vào hai mùa chính: lúa chiêm và lúa
mùa. Tụ c ngữ đã ghi lạ i cách gọ i tên lúa
theo hai vụ này: "Chiêm xấ p xớ i, mùa đợ i
nhau"; ''Chiêm bơ bãi, mùa phả i thờ i", nghĩa
là mạ chiêm thì có thể cấ y chênh nhau về
ngày như ng m ạ m ùa thì phả i đúng thờ i
gian, vào mộ t khoả ng n h ấ t đị nh, đó là lúc có
sao tua rua. Cũng chính vì vậ y, sao tu a rua
là mộ t trong nhữ ng ngôi sao làm bạ n vớ i
nhà nông: "Tua rua đi bắ c mạ mùa".
3 .5 . C á c t ừ g ọ i t ê n k i n h n g h i ệ m
t r ồ n g l ú a v à c a n h t á c l ú a n ư ớ c
Liên quan đế n kinh nghiệ m trồ ng lúa
và canh tác lúa phả i nói đế n trư ờ ng ngữ
nghĩa gồ m nhữ ng từ chỉ công cụ sả n xuấ t
lúa nư ớ c, như cái cày, cái bừ a, cái liề m....
đặ c biệ t con v ậ t gắ n bó m ậ t th iế t vớ i con
ngư ờ i là con trâu : "Con trâu là đ ầ u cơ
nghiệ p; Ruộ ng sâu trâu n ái không bằ ng con
gái đẳ u lòng"; "Trâu lên m ạ xuồ ng". Tuy
nhiên do giố i h ạ n về phạ m vi khả o sát,
chúng tôi chư a có điêu kiệ n đê cậ p đên
trư ờ ng ngữ nghĩa nói về loài vậ t gắ n vớ i
việ c canh tác lúa nư ố c trong đó có con trâu .
a. Các từ ngư gọ i tên th ứ tự củ a việ c
canh tác lú a nư ớ c.
Trong các từ đư ợ c sắ p xế p theo trìn h tự
vể tính cầ n th iế t ngư ờ i ta quan tâm trư ở c
hêt là nư ớ c. Nư ớ c là nguồ n gố c củ a sự sông
và nó cũng là nhân tô" đ ầ u tiên nói đế n khi
trồ ng lúa: "N hấ t nư ớ c nhì phân, tam cầ n,
tứ giố ng"-, "N hấ t ruộ ng, nhì mạ , thứ ba
canh điề n"-, "N hấ t canh trì, nhì canh viên,
ba canh điề n"-, "Cày cấ y, bón phân phả i kê
an h ph ạ t bờ cuố c gố c".
b. Cách thứ c làm đấ t là phả i chú trọ ng
đ ấ t ả i. Trong câu: "Đấ t không ả i, rả i thêm
phân" là nói đế n kinh nghiệ m làm đấ t,
như ng câu: "Đấ t chổ ng lên, nề n vạ c phang,
ả i tả ng bâng, cấ y sáng giăng, không phả i
thằ ng nào đấ m" lạ i là chê cách làm đấ t,
cách canh tác không đúng. Đ ấ t p hả i làm
th ậ t ả i: "Ai bở chồ ng con ở , ả i sư ợ ng chồ ng
con đi"; "Mộ t cụ c đấ t ả i bằ ng mộ t bãi
phân"; "Cày ả i hơ n rả i phân". Cùng vớ i việ c
làm ả i đ ấ t còn ph ả i chú trọ ng làm cho ngấ u
đấ t: "Ai thâm không bằ ng dầ m ngấ u"-, "Thứ
n h ấ t phân ngấ u, thứ nhì ngâu tư ơ i", chú
trọ ng cách thứ c làm đ ấ t đê gieo mạ : "Ư ớ p
dư a phả i dằ n đá, vãi mạ p hả i soạ n trư a".
c. Cách thứ c làm cỏ : Nói đế n làm ruộ ng
là phả i diệ t sạ ch cỏ : "Ăn cơ m làm cỏ chẳ ng
bỏ đi đâu"; "Mộ t búi cỏ , m ộ t giỏ thóc"; "Mộ t
lư ợ t cỏ , thêm mộ t giỏ thóc".
d. Làm ruộ ng là phả i đi cày, đi bừ a: "Cày
cạ n khoẻ trâu, cày sâu tố t lúa"; "Cày gãi bừ a
chùi, lúa thui thóc lép/Cậ y sâu bừ a kép, lúa
đẹ p bông sây"; "Cày sâu làm đầ u lúa tố t";
"Thứ nhấ t cày nỏ thứ nhì bỏ phân". Sau đây
là kiể u cày ch ư a đ ú n g cách: "Cày sư a b ừ a
mệ t"; "Cây sáng cấ y tôi, gặ p phả i chân bừ a
dố i toi ăn". Cày bừ a theo vụ mùa cũng khác
nhau: "Chiêm đi đơ n, mùa đi kép".
Làm ruộ ng là p hả i đi cấ y. Việ c đi cấ y
như mộ t n hậ n thứ c tấ t yế u: "C hẳ ng cấ y lấ y
đâu có thóc, chẳ ng họ c lấ y đâu có chữ . Đi

38 ĐỖ THỈ KIM LIÊN - TRƯ Ờ NG NGỮ NGHĨA VÊ...
cấ y đư ợ c p hả n ánh b ằ n g nhữ ng độ ng tác
khác nhau: "Cấ y bằ ng mặ t, gặ t bằ ng đầ u".
Tụ c ngữ còn phả n ánh cách thứ c cây lúa:
"Cấ y thư a th ừ a thóc, cấ y dày thì cóc đư ợ c
ăn"; "Cấ y cạ n đẻ nhiề u là điề u n hà nông";
"Gié th ừ a cấ y nỏ , chiêm th ừ a bỏ đi"; "Lúa
mùa thì cấ y cho sâu, lúa chiêm th ì gử i cành
dâu cũng vừ a"; "Vụ m ùa cấ y lúa cao, vụ
chiêm cấ y lúa trũng".
Làm ruộ ng phả i chú trọ ng đế n việ c tư ớ i
nư ố c, cách thứ c tư ớ i nư ớ c cho ruộ ng: "Đấ t
điề n đấ t thổ , ruộ ng cao tư ớ i trư ớ c, ruộ ng
thấ p tư ớ i sau"; "Không nư ớ c không phân
chuyên cầ n vô ích"; "Làm ruộ ng thì phả i đắ p
đìa, vừ a dễ giữ nư ổ c, khi về dễ đi"; "Làm
ruộ ng thì phả i đắ p bờ , may cờ thì phả i viên
đư ờ ng mép". Công cụ để tư ớ i nư ở c ở nhữ ng
ruộ ng cao thấ p khác nhau: "Cao bờ thì tá t
gàu dai, gàu sòng chỉ tá t đư ợ c nơ i thấ p bờ ".
Làm ruộ ng là nói đế n công cụ gặ t lúa khi
vụ thu hoạ ch đế n. Khi lúa chín, ngư ờ i nông
dân thư ờ ng dùng hái, liề m (còn gọ i là A, vì nó
có hình giông như chữ A): "Lúa phơ i màu,
trông nhau liề m hái"; "Cắ t rạ thì dùng bằ ng
A, quét nhà thì dùng bằ ng chổ i"; "Đánh mộ t
/ư ữ i A bằ ng ba công việ c lư ỡ i hái".
3.6. C á c t ừ g ọ i t ê n g i á t r ị h à n g h o á
l ấ y t h ó c l ú a l à m đ ơ n v ị s o s á n h
Sự độ c canh cây lúa (và lư ơ ng thự c nói
chung) tạ o ra tâm lí lấ y h ạ t lúa (hoặ c lư ơ ng
thự c) làm hệ quy chiế u, hệ ch uẩ n mự c
tro n g n h ậ n thứ c, đ ánh giá mọ i quan hệ
khác. Vì vậ y, thóc gạ o đư ợ c coi là thư ớ c đo
nhiề u giá trị khác n h au trong xã hộ i. Ta
gặ p mộ t sô lư ợ ng các câu tụ c ngữ p hả n ánh
giá trị này.
Trư ớ c hế t thóc gạ o là thư ớ c đo mô'i
quan hệ th ân sơ giữ a ngư ờ i vớ i ngư ờ i trong
cộ ng đồ ng: "Ong tiế n ông thóc, ông cóc gì
ai"; "Bà tiên bà thóc, bà cóc gì ai"; "Không
tiề n không gạ o m ạ nh bạ o gì thầ y"; "Không
tiề n không gạ o m ạ nh bạ o xó bế p"; "Ngồ i
đông thóc, móc đông tiên".
Thứ hai, nó là thư ớ c đo sự giàu nghèo:
"Làm ruộ ng không trâu , làm giàu không
thóc"; "Nhà giàu m ua vả i th án g ba, b án gạ o
th áng tám mớ i ra nhà giàu"; "Khen nhà
giàu lắ m thóc"; "Chứ a tiề n chứ a thóc thì
giàu"; "Làm ruộ ng không trâ u làm giàu
không í/ióc"; "Con họ c, thóc vay".
Thứ ba. thóc gạ o là thư ở c: đo tính giá trị
trong lờ i nói: "Lờ i nói quan tiề n th úng thóc".
Cuố i cùng, thóc gạ o còn là thư ớ c đo sự
khôn dạ i: "Khôn như tiề n không tiề n cũng
dạ i, dạ i như chó có ló cũng khôn"; "M ạ nh vì
gạ o bạ o vì tiề n khôn ngoan dù mố c".
3 .7 . C á c t ừ g ọ i t ê n đ ơ n v ị đ o n g đ ê m đ o
l ư ờ n g t h ó c h o ặ c c h ứ a d ự n g , l ú a , g ạ o , cơ m
Trong tụ c ngữ , ta bắ t gặ p nhữ ng danh từ
chỉ đơ n vị gọ i tên vậ t dùng đê đong đế m thóc
gạ o: "Ba thư ng cũng vào mộ t đấ u”; "Đấ u
hàng xáo, gáo hàng dầ u"; "Đư ợ c vài đấ u thóc
khấ n trờ i làm mư a". Từ chỉ vậ t chứ a đự ng
thóc, lúa, gạ o, cơ m như bồ , cót, bát, giỏ ,
thúng-. "Tháng giêng ăn nghiêng bồ thóc";
"Hàng xay hàng xáo láo nháo ghẹ o chồ ng con
bồ còn thóc hế t"; "Thóc cót thóc bồ "; "Thóc gạ o
đầ y bồ cũng nhờ anh phạ t bờ cuố c góc"; "Dòm
giỏ bỏ thóc"; "Mộ t lư ợ t cỏ , mộ t giỏ thóc"; "Cày
sâu cuố c bẫ m, thóc đầ y lẫ m khoai đầ y bồ ";
"Nắ m cbgiỏ thóc"; "Lờ i nói thúng thóc, lờ i nói
dùi đụ c cẳ ng tay"; "Căn ló không bằ ng xó
nhà". T hậ m chí, tụ c ngữ còn sử dụ ng cả
nhữ ng danh từ chỉ vậ t đự ng thóc, lúa để gọ i
các từ chỉ ngư ờ i vớ i nghĩa chỉ tậ p hợ p: "Mộ t
giỏ sinh đồ , mộ t bồ ông công, mộ t đố ng ông
nghè, mộ t bè tiế n sĩ, mộ t bị trạ ng nguyên,
mộ t thuyên bả ng nhãn".
Bên cạ nh các v ậ t đự ng thóc lúa gạ o,
ngư ờ i V iệ t dùng vậ t đự ng trong bữ a ăn cơ m
bằ ng bát, đọ i. Khác các nư ớ c sôìrg bằ ng
nghề săn bắ t, thự c phẩ m chủ yế u là th ị t, họ
dùng công cụ tro ng bữ a ăn là dao, đĩa, thìa,