
48 NGUYỀ N VĂN NỎ - Ý NGHĨA CỦ A VIỆ C TÌM Hiể u...
Ý NGHĨA CỦ A VIỆ C
TÌM HIỂ U BIỂ U
TRUNG TỤ C NCỬ
•
TRONG NCỪ CÀNH
NGUYỄ N VĂN Nỏ
1. G iao tiế p ngôn ngữ là q uá trìn h
tư ơ ng tác lẫ n n h a u giữ a ngư ờ i nói và ngư ờ i
nghe. Các p h á t ngôn lệ thu ộ c vào niề m tin
và ý đ ị nh củ a ngư ờ i nói, vào sự chờ đợ i, sự
suy lu ậ n củ a ngư ờ i nghe, vào vố n hiể u b iế t
chung giữ a ngư ờ i nói và ngư ờ i nghe. Tuỳ
theo ngữ cả n h m à cùng m ộ t p h á t ngôn có
thể đư ợ c lĩn h hộ i m ộ t cách khác n hau.
C ũng tu ỳ theo ngữ c ả n h m à nhữ ng th à n h
tô' đư ợ c v ậ n dụ n g tron g đó sẽ có nộ i d ung
ngữ ngh ĩa xác đị n h. K hi đư ợ c vậ n dụ n g
tro ng giao tiế p, b iể u trư n g củ a tụ c ngữ nói
chun g sẽ đư ợ c h iệ n th ự c hoá. Điề u này cho
thấ y khả o s á t b iể u trư n g tụ c ngữ không chỉ
nên dự a vào v ăn b ả n m à còn cầ n ph ả i tìm
hiể u chún g tro n g n gữ cả nh.
N ghiên cứ u biể u trư n g củ a tụ c ngữ cầ n
đi theo h a i hư ớ ng: tìm h iể u văn b ả n và tìm
hiể u sự vậ n dụ ng v ăn b ả n đó tro ng thự c tế
giao tiế p. N ế u chỉ d ừ ng ở việ c kh ả o s á t biể u
trư n g củ a văn b ả n tụ c ngữ sư u tầ m đư ợ c
thì sẽ kh ôn g th ể b iế t đư ợ c tụ c ngữ đư ợ c tá i
hiệ n n hư th ế nào tro n g lờ i ăn tiế ng nói và
biể u trư n g cụ th ể ra sao. Tụ c ngữ đư ợ c sả n
sinh ra tron g lờ i ă n tiế n g nói và tá i hiệ n
không ngừ ng tron g h o ạ t độ ng ngôn giao.
C hính tron g quá trìn h v ậ n d ụ ng m à biể u
trư n g củ a tụ c ngữ mở i đư ợ c hiệ n th ự c hoá;
đư ợ c tồ n sinh , tá i tạ o và th ự c h iệ n các chứ c
năn g củ a m ình. Do đó, k hả o sá t b iể u trư n g
củ a tụ c ngữ không th ể dừ n g lạ i ở văn bả n
m à cầ n k h ả o sá t ch ính tro n g ngữ cả n h tụ c
ngữ đ ã đư ợ c vậ n dụ ng. Đ iề u này không chỉ
p hù hợ p vở i đặ c trư n g th ể loạ i m à còn cho
thấ y ngư ờ i ta đã tri n h ậ n tụ c ngữ nh ư th ê
nào cũng n h ư giá trị sử d ụ ng củ a chú n g
tro ng giao tiế p. M ặ t khác, do sự chi phôi
củ a các n h â n tô' ngôn ngữ và ngoài ngôn
ngữ như : ho àn cả nh, đôì tư ợ ng, mụ c đích
giao tiế p... m à k h i x u ấ t h iệ n tro n g chuỗ i lòi
nói, v ăn bả n tụ c ngữ có th ể th u n h ậ n cho
m ình ng hĩa b iể u trư n g mói, ng h ĩa do ngữ
cả n h tạ o ra. Đ ồ ng thờ i, các n h â n tô' ngôn
ngữ và ngoài ngôn n g ữ cũn g có th ể chi phôi
diệ n m ạ o củ a tụ c ngữ . N ghĩa là cấ u trúc
củ a tụ c ngữ có th ể đư ợ c giữ ng u yên như n g
cũng có th ể bị p h á vỡ , cả i biế n trong từ n g
trư ờ ng hợ p v ậ n d ụ ng n h ấ t đị nh. Đ ấ y là m ộ t
thự c tê' và chú n g tôi đ ã ghi n h ậ n không ít
ngữ cả n h tụ c ngữ đư ợ c vậ n d ụ n g ở dạ ng
biế n th ể n hư thế .
1.1. Nói chung, tron g xu hư ớ ng hiệ n
nay, các n h à ng h iên cứ u đ an g tiế p cậ n văn
họ c d ân gian tron g ngữ cả nh, tron g diễ n
xư ớ ng. Về v ấ n đề này, N guyễ n Thị Hiề n
viế t: “Cách tiế p cậ n theo diễ n xư ớ ng không
ph ả i p h ủ n h ậ n tầ m qu an trọ ng củ a văn
b ả n folklore đư ợ c sư u tầ m trư ớ c đây mà
văn b ả n hoá diễ n xư ớ ng có th ể làm đư ợ c để
giúp việ c n g hiên cứ u nghệ th u ậ t ngôn từ
tru y ề n m iệ ng tro n g thự c tê' nó đư ợ c diễ n
xư ớ ng. V ăn b ả n có kèm theo n hữ n g thông
tin về nghệ th u ậ t d iễ n xư ở ng cung cấ p tư
liệ u về ngư ờ i diễ n xư ố ng và k h u n g cả nh
văn hoá xã hộ i. K inh ng hiệ m ng hiên cứ u
folklore từ n h ữ n g th ậ p k ỉ g ầ n đ â y ở H oa Kì
về việ c th ể h iệ n cả h ai yế u tô' ngôn từ và phi
ngôn từ tron g m ộ t chừ ng mự c nhâ't đị nh đư a
ra m ộ t kh uô n m ẫ u mố i củ a văn b ả n [5,
tr.602, 603]. Đ iề u này, vố i tụ c ngữ có ý nghĩa
quan trọ ng. Bở i vì, tách rờ i khỏ i môi trư ờ ng
vậ n dụ ng, tụ c ngữ chỉ còn là nh ữ ng văn bả n
khô cứ ng, d ẫ u rấ t lí th ú vì cung cấ p cho ta
biế t đư ợ c cách nói, cách nghĩ, d ấ u â'n văn
hoá củ a thờ i đ ạ i m à tụ c ngữ đã đư ợ c sả n

TCVHDG SỐ 5/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đ ổ l 49
sinh và tồ n tạ i như n g vẫ n thiế u đi hơ i thở
củ a cuộ c số ng đòi thư ờ ng vố n r ấ t phong phú,
sinh độ ng, m uôn hình , vạ n vẻ .
1.2. Tầ m qu an trọ ng củ a việ c khả o sá t
tụ c ngữ tron g ngữ cả n h đã đư ợ c Alan
D und es để cậ p tron g tiể u lu ậ n “K ế t cấ u,
văn b ả n và bố i c ả n h ” (T exture, text, and
context). Ô ng viế t: “Ghi bố ỉ cả nh là qu an
trọ ng cho mọ i th ể loạ i folklore, n h ư ng nó
tuy ệ t đố i cầ n th iế t cho tụ c ngữ và điệ u bộ .
Tuy vậ y, đ a sô" các cuộ c sư u tầ m tụ c ngữ chỉ
cung cấ p văn bả n. Đ ây là sư u tầ m tụ c ngữ
không có bô"i cả nh. Tụ c ngữ , vớ i tín h cách là
nhữ ng ví d ụ củ a m ộ t th ể loạ i folklore có
cụ m từ cố đị nh , p h ả i đư ợ c ghi b ằ n g tiế n g
bả n đị a gố c để k ế t cấ u cũng đư ợ c giữ gìn.
N hư ng bôĩ cả n h th ì sao? Bôi cả nh cũng
qu a n trọ n g n h ư k ế t cấ u, th ê m à nó hầ u
như chẳ ng bao giờ đư ợ c ghi (...). K hi đã ghi
cả vă n b ả n lẫ n k ế t cấ u, ch ú ng ta có th ể nói
câu tụ c ngữ có ý n g hĩa gì không? C h úng ta
có biế t câu tụ c ngữ có th ể đư ợ c d ùn g lúc
nào, n hư th ế nào và tạ i sao không? N ên coi
văn b ả n củ a tụ c ngữ là hơ i giông p h ầ n củ a
m ộ t tả n g bă ng nôi trê n m ặ t nư ớ c và m ắ t
thư ờ ng có th ê dễ n h ìn rõ. C ái m à câu tụ c
ngữ lấ y làm cơ sở có th ê kh ô ng n h ìn thấ y
hoặ c chìm dư ớ i bề m ặ t, n h ư n g n h à nghiên
cứ u folklore có k in h ngh iệ m b iế t cách dò
đế n điể m th ấ p n h ấ t. Đ ặ t vấ n đê theo cách
khác, m ộ t tụ c ngữ có th ể ví vớ i “từ tư ơ ng
liên khách qu a n ” củ a TS. Eliot ở chỗ nó
thư ờ ng là biể u h iệ n riên g hoặ c chuỗ i sự
kiệ n dùng để gợ i ra m ộ t cả m xúc ha y th á i
độ nào đó. Do đó, th ả o lu ậ n vê m ộ t tụ c ngữ
m à không nói đế n điề u m à tụ c ngữ gợ i ra
thì cũng vô bổ nh ư ng h iê n cứ u các ám chỉ
văn họ c m à chẳ n g h iể u đ iề u m à các ám chỉ
nói bóng gió. N ế u có v ăn họ c tru y ề n m iệ ng,
thì cũng có phê b ình v ăn họ c tru y ề n m iệ ng
hoặ c bả n đị a. Các n h à n gh iên cứ u folklore
sai lầ m khi chỉ ghi v ăn b ả n và cho rằ n g họ
sẽ tiế n h à n h tấ t cả việ c p h â n tích (hoặ c phê
bìn h văn họ c) cầ n th iế t” [9, tr.51 5 , 516],
Theo A lan D u ndes, k ế t cấ u, v ă n b ả n và
bôi cả nh đêu ph ả i đư ợ c ghi lạ i. Q uan hệ
qua lạ i giữ a ba cấ p củ a ch ún g đề u p h ả i
đư ợ c xem xét to à n diệ n. T hay đổ i tron g bôĩ
cả n h rõ rà n g có th ể làm th a y đổ i trong kế t
cấ u. R ấ t tiế c điề u này đã không đư ợ c thự c
h iệ n tron g quá trìn h sư u tậ p vê tụ c ngữ
trê n th ế giói cũn g như ở V iệ t Nam . Và
chính vì thế , h iệ n nay chỉ có vă n bả n tụ c
ngữ , còn cả q uá trìn h h ìn h th à n h nên nó,
từ m ộ t p h á t ngôn tự n h iên p h ả n án h
nh ữ n g q u an n iệ m n h â n sinh h ay đúc kế t
nh ữ n g vấ n đề tron g xã hộ i, nh ữ n g kin h
nghiệ m về các h iệ n tư ợ ng tự nh iên, ch ăn
nuôi hay trồ ng trọ t... cho đế n lúc cố đị nh
hoá bằ ng n h ữ n g k h u ôn h ìn h và đư ợ c ghi lạ i
ngày nay ch ún g ta khôn g th ể b iế t đư ợ c.
N gay từ lúc sin h th à n h , m ộ t câu tụ c ngữ
nào đó đư ợ c d ùn g để b iể u trư n g điề u gì
tro ng cuộ c sông? Ngư ờ i ta v ậ n dụ ng tụ c
ngữ trong nh ữ ng h oàn c ả n h giao tiế p gì?
N h ằ m m ụ c đích gì, tác độ ng n h ư th ế nào?...
Các câu hỏ i đó th ậ t khó tr ả lờ i ch ính xác vì
thiế u ngữ cả n h vậ n d ụ n g chúng. Và, như
th ế , v ăn b ả n tụ c ngữ giố ng như chú cá bị
lư ớ i giăng, câu b ắ t k hi đan g tu n g tă n g bơ i
lộ i giữ a sông nư ớ c bao la rồ i đư ợ c đư a đem
về khả o sá t. C h ú ng ta chỉ th ấ y đư ợ c nó ở
trạ n g th á i b ấ t độ ng, vô hồ n, khô héo. Khi
đắ m m ình giữ a sông nư ố c h ay đạ i dư ơ ng
m ênh mông, ch ú cá kia sẽ bơ i lộ i n hư th ê
nào, dáng vẻ ra sao? C hú ng sinh sông ra
sao?... Chắ c ch ắ n sự th ể hiệ n củ a tụ c ngữ
sẽ m uôn hình , v ạ n trạ n g v à đầ y b ấ t ngờ lí
thú . K hi b àn về ng uồ n gố c củ a tụ c ngữ ,
Chu X u ân D iên d ẫ n ra trư ờ ng hợ p sau:
“K hi d ẫ n câu “Bè ai n ấ y chông” thì ý ta
m uôn nói rằ n g “ai có p h ậ n ngư ờ i nâ'y”, “việ c
củ a ai ngư ờ i nấ y làm ”! N h ư ng tạ i sao lạ i
“Bè ai nấ y chông”? Theo n h â n dân vùng
Đồ ng N ai (N am Bộ ) th ì cách đây khoả ng
300 n ăm , đ ấ t v ù ng này còn hoang vu.
N hữ ng ngư ờ i đế n k h a i phá, sinh cơ lậ p
nghiệ p đầ u tiên ở đây thư ờ ng tậ p hợ p sông
th à n h từ n g bè vớ i n h a u trê n sông nư ớ c,

50 NGUYỀ N VĂN NỎ - Ý NGHĨA CỦ A VIỆ C TÌM HlỂ U...
nư ơ ng tự a vào n h a u m à sông, có việ c gì th ì
chèo chông vớ i n h a u . C âu tụ c ngữ nói về cái
nế p sông vố n r ấ t cụ th ể củ a n h ữ ng ngư ờ i
dân Đồ ng N ai đ ầ u tiên ấ y, về sau đư ợ c
dùn g để nói về cái nế p sông “việ c ai ngư ờ i
nấ y làm ” phổ biế n tro n g xã hộ i ph o ng kiế n
vớ i nề n sả n x u ấ t nhỏ có n h iề u p h ầ n m ang
tín h c h ấ t tự cấ p tự túc. C ùng vố i q uá trìn h
biế n n gh ĩa đó, h iệ n tư ợ ng đờ i sông cụ th ể
làm cơ sở cho n g h ĩa gố c, n g h ĩa b a n đ ầ u củ a
câu tụ c ngữ cũng lu i vào qu á kh ứ và trở
th à n h m ộ t h iệ n tư ợ ng xã hộ i chỉ có ý ng hĩa
đá nh d ấ u m ộ t đặ c điể m giai đo ạ n đã qua
củ a đờ i số ng n h â n dân , đờ i sông d â n tộ c” [2,
tr.68]. Cứ tạ m cho rằ n g ngu ồ n gố ic củ a câu
tụ c ngữ “Bè ai nấ y chông” củ a tác giả sách
Tụ c ngữ , cổ ngữ , gia ngôn đư a ra (m à C hu
X uân D iên d ẫ n lạ i) là ch ính xác th ì cũng
thấ y m ộ t điể u thiế u ngữ c ả n h v ậ n dụ ng sẽ
gây khó k h ă n n h ư th ế nào tro n g việ c tìm
hiể u tụ c ngữ . T a v ẫ n có th ể k h ả o s á t chú n g
như n g ch ẳ n g k hác gì các n h à cổ sinh v ậ t
họ c ng hiên cứ u hoá thạ ch . T ấ t nhiên,
khô n g th ể trả tụ c ngữ vê c ăn n h à xư a, chôn
quê cũ nơ i nó đã sin h th à n h và p h á t triể n
vì đã có qu á n h iề u "thư ơ ng hả i tang điề n"
như ng ta có th ể khả o sát chún g ở môi trư ờ ng
vậ n dụ ng mớ i để tìm h iể u biể u trư n g củ a
chúng (và cả nh ữ ng vấ n đê khác nữ a) mộ t
cách sinh độ ng, “đờ i thư ờ ng” hơ n chứ không
chỉ nghiên cứ u chú ng ở dạ n g đư ợ c bả o tồ n,
bả o qu ả n nh ư các sinh v ậ t đư ợ c ngâm bằ ng
formal tro ng các phòng th í nghiệ m .
2. Về việ c v ậ n d ụ n g tụ c ngữ , C h u X uân
Diên viế t: "... về p h ía ngư ờ i nghe, tu ỳ theo
từ n g thờ i đạ i khác n h a u và cả từ n g ho àn
cả nh khác n h a u tro ng m ộ t thờ i đ ạ i n h ấ t
đị nh, có th ể đồ ng ý hoặ c p h ả n đố ì n hữ n g
“phư ơ ng ch âm xử th ế ” m à ngư ờ i nói nêu ra
qua các câu tụ c ngữ . Còn vê p h ía ngư ờ i nói
thì vớ i tư cách là n h ữ n g “phư ơ ng ch âm xử
th ế ’, n hữ n g tư tư ở ng củ a các câu tụ c ngữ
m à họ sử d ụ ng rõ rà n g là n h ữ n g tư tư ở ng
nằ m trong hệ thô n g q u an niệ m củ a họ , hay
ít n h ấ t cũng phù hợ p vớ i hệ thố ng quan
niệ m củ a họ về cuộ c sông” [2, tr.52].
2.1. T ron g cuố n Tụ c ngữ Việ t Nam -
cấ u trúc và thi pháp [6], N guyễ n T hái Hoà
đã có n h ữ n g lờ i bà n lí th ú vê v ấ n đê vậ n
dụ ng củ a tụ c ngữ . Vê' hoàn cả nh vậ n dụ ng,
ông cho rằ n g nó thư ờ ng x u ấ t h iệ n trong
nh ữ n g trư ờ n g hợ p sau:
- K hi cuộ c giao tiế p có v ấ n đê gay cấ n,
p h ả i thư ơ n g lư ợ ng, th u y ế t phụ c đôi tư ợ ng,
hoặ c là nh ữ n g trư ờ ng hợ p tế nhị , khó thiế t
lậ p q u a n hệ , nói n ăn g trở th à n h không dễ
dàng. Đó là nh ữ n g trư ờ n g hợ p: đi ăn hỏ i
(hỏ i vợ ), trò ch uy ệ n giữ a n h à tra i và n hà
gái; th u y ế t p hụ c n h ữ n g ngư ờ i n ặ ng óc bả o
th ủ th a y đổ i ý kiế n tro n g sự v ậ n độ ng sinh
đẻ có k ế hoạ ch; q u ả n g cáo h à n g hóa, thu y ế t
phụ c ngư ờ i m u a khó tính ...
- Có n h ữ n g h iệ n tư ợ ng khó gọ i tên cho
th ậ t đúng, th ậ t s á t b ằ n g m ộ t từ , thậ m chí
bằ n g mộ t câu h ay m ộ t đoạ n nh iề u câu,
trong k h i ngư ờ i nói lạ i m uôn trá n h bày tỏ
th á i độ m ộ t cách lộ liễ u. N h ữ n g tìn h th á i
củ a p h á t ngôn hoặ c h àm ý do ngư ờ i nghe tự
suy ra m à h iể u, n ê n p h ả i d ùn g tụ c ngữ .
- T hông thư ờ ng n h ấ t là dù ng tụ c ngữ
để lậ p luậ n, lí giả i. Ô ng cho rằ n g, chứ c
nă ng lậ p lu ậ n là m ộ t chứ c n ăn g chủ yế u
củ a tụ c ngữ . N h ư ng cách thứ c sử dụ ng r ấ t
đa dạ ng, hoặ c có th ể chỉ là m ộ t hàm ngôn
giao tiế p, hoặ c là sử dụ n g ng u yên vẹ n, hoặ c
dùn g m ộ t p h ầ n để gợ i ý cho ngư ờ i nghe,
hoặ c biên đổ i the o cách d iễ n đ ạ t củ a m ình.
N h ư vậ y, giữ a v ă n b ả n tụ c ngữ v à n g ữ
cả n h vậ n d ụ n g có môi q u a n hệ g ắ n ch ặ t vớ i
nh au. Giông n h ư các th ể loạ i k hác củ a văn
họ c dân gian, tụ c ngữ có th ể phụ c vụ như
m ộ t phư ơ ng tiệ n tru y ề n bá tư tư ở ng khách
q u an cho sự giao tiế p cá n h ân , tứ c chủ
q ua n củ a ngư ờ i nói.
2.2. "ỉ know the proverbs, but I don't
know how to apply them" (Tôi b iế t tụ c ngữ
nh ư n g tôi k hô ng b iêt v ậ n dụ n g nó n hư thê

TCVHDG SỐ 5/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đ ổ l 51
nào). Đ ây là lờ i p h á t biể u củ a m ộ t th a n h
niên ngư ờ i Ibo, sin h viên T rư ờ ng Đ ạ i họ c
C alifornia tạ i B akekeley, m à A lan D undes
d ẫ n ra k h i mở đ ầ u b à i “Proverbs and the
ethnography of speaking folklore” [1], A nh
sinh viên ấ y giả i th ích rằ n g n ề n giáo dụ c
Đông - Tây ở N ige ria đã c ắ t đ ứ t an h ấ y
khỏ i cách vậ n d ụ ng tụ c ngữ hằ ng ngày. Vì
th ế , tro ng kh i hồ i tư ở n g lạ i ngữ cả n h củ a số
lớ n tụ c ngữ , a nh ấ y k hôn g th ể nhớ đích xác
là làm th ế nào và kh i nào ch ún g đư ợ c vậ n
dụ n g tro ng tìn h h uố n g đặ c thù .
Sự p h â n b iệ t giữ a b iế t và v ậ n d ụ n g tụ c
ngữ có ý ng hĩa qu a n trọ n g đứ ng về m ặ t
phư ơ ng ph áp lu ậ n n gh iên cứ u folklore. Đặ c
biệ t, nó tạ o nên sự kh ác b iệ t giữ a n hữ n g
văn b ả n th u đư ợ c và sự tiế p th u b ằ n g cách
vậ n d ụ n g củ a n h ữ n g v ăn b ả n thự c tế củ a
m ộ t ngư ờ i nào đó. Folklore đư ợ c dùn g về cơ
bả n n hư m ộ t phư ơ ng tiệ n giao tiế p và nó
như là m ộ t phư ơ ng tiệ n giao tiế p n ên cầ n
đư ợ c nghiên cứ u. Và điề u n ày gầ n n hư b ấ t
kh ả vớ i việ c sư u tậ p b ằ n g thự c tế thô ng
thư ờ ng n hư n hữ n g v ăn b ả n độ c lậ p, sự thự c
h àn h thích hợ p vớ i sự n h ậ n đị nh sai lầ m
tro ng văn hóa d â n gian p h ụ thuộ c vào tri
thứ c hơ n là p h ụ thu ộ c vào d â n gian.
Để ngh iên cứ u vă n họ c dâ n gian rõ
rà n g ngư ờ i ta k h ông th ê giớ i h ạ n tron g văn
bả n. Ngư ờ i ta cầ n v ăn b ả n tro n g ngữ cả nh
củ a nó. Ngư ờ i ta cầ n hỏ i, k hôn g chỉ cho tụ c
ngữ mà còn cho thôn g tin đư ợ c xem nh ư là
nhữ n g th à n h tô' khác củ a nh ữ n g tình
huố ng m à tro ng đó tụ c ngữ đư ợ c dùng. Cái
gì là nh ữ ng quy lu ậ t chi phôi? Ai có thể
dùng tụ c ngữ và nói về ai? T ùy thuộ c vào
nhữ ng trư ờ n g hợ p nào? Nơ i nào? Vớ i n hữ ng
ngư ờ i có m ặ t hay vắ n g m ặ t? D ùng tron g
kênh giao tiế p nào? Có n h ữ n g h ạ n c h ế hoặ c
nhữ ng sự chỉ d ẫ n về cách d ù ng tụ c ngữ
hoặ c tụ c ngữ p h ả i làm vố i nh ữ n g chủ đê
đặ c biệ t? Vớ i n h ữ ng mố i q u a n hệ đặ c biệ t
giữ a ngư ờ i p h á t ngôn và ngư ờ i th ụ ngôn?
Cái gì chính xác là nh ữ n g n h â n tô' ngữ
cả n h cung cấ p tạ o n ên cách dù n g tụ c ngữ
có thể hoặ c k hôn g có thể , p h ù hợ p hoặ c
không p h ù hợ p?
Về ngu yên tắ c, càng n h iề u ngữ cả nh
khác n h a u củ a tụ c ngữ có th ể đư ợ c ghi lạ i
càng n hiề u cái có th ể cho th ấ y rằ n g tụ c ngữ
và ý n gh ĩa củ a nó tro n g n ề n v ăn hoá từ đó
nó vậ n dụ ng sẽ đư ợ c hiể u. Việ c ngh iên cứ u
văn b ả n củ a tụ c ngữ và n h ữ n g tìn h huông
tro ng đó nó xả y ra có lẽ cung cấ p dữ kiệ n
hữ u ích cho mô'i tư ơ ng q u a n cả hai. R ấ t tiế c
là h ầ u h ế t nh ữ n g công trìn h sư u tậ p về tụ c
ngữ bao gồ m nh ữ n g văn b ả n trơ trụ i.
3. Trong Tụ c ngữ Việ t Nam, C hu X uân
Diên viế t: “Lô'i nói b ằ n g tụ c ngữ thuộ c loạ i
phong cách ngôn ngữ sin h ho ạ t. Song trong
lô'i nói ấ y rõ rà n g đã có nh ữ n g m ầ m mông
củ a pho n g cách ngôn n g ữ lí lu ậ n - khoa họ c
và phong cách ngôn ngữ nghệ th u ậ t. Vì
vậ y, kh ô ng nh ữ n g tụ c ngữ đư ợ c d ù ng m ộ t
cách phổ biế n tro n g lờ i ă n tiế ng nói h àn g
ngày củ a n h â n d â n m ộ t d ân tộ c, m à còn
đư ợ c d ùn g cả tro n g ngôn ngữ bác họ c, n h ấ t
là tron g ngôn ngữ ngh ệ th u ậ t củ a dân tộ c
n ữ a” [2, t r .173-174]. K hả o s át ngữ cả nh
củ a tụ c ngữ ch ú ng ta th ấ y rõ điêu đó. Tụ c
ngữ đư ợ c vậ n d ụ n g tro ng n h iê u phong cách
chứ c n ă n g ngôn ngữ kh ác n h a u và trong
mỗ i phong cách chứ c n ă ng ngôn ngữ chún g
cũng đư ợ c v ậ n d ụ n g rấ t đ a dạ ng. N gay cả
vớ i m ộ t tụ c ngữ , k h ả n ă n g vậ n dụ ng củ a
ch ún g cũng r ấ t lin h hoạ t, k h ả nă n g này là
do: “Vì trư ờ ng ng h ĩa củ a câu tụ c ngữ đa
ngh ĩa thư ờ ng k h á rộ ng (xoay q u an h m ộ t
ng h ĩa cơ b ả n) cho n ên nó có kh ả n ăn g ứ ng
dụ ng vào n h ữ n g tìn h ' huố ng, ho àn cả nh
kh ác nh au . T rên thự c tế , sử dụ n g tụ c ngữ
m ộ t c á c h đ ích đ á n g , ở h o à n c ả n h th íc h hợ p,
xét về m ặ t “h à n h ngôn”, gầ n n h ư là khám
p h á ra m ộ t n g hĩa mớ i thu ộ c trư ờ n g nghĩa
củ a nó, nêu k hông m uôn nói là “p h á t m inh”
ra m ộ t “ẩ n d ụ ” mớ i [11, tr.379].
3.1. T rong các công trìn h n g hiên cứ u về
tụ c ngữ , kh i b à n về ng hĩa củ a tụ c ngữ , các

52 NGUYỀ N VĂN N ỏ - Ý NGHĨA CỦ A VIỆ C TÌM HlỂ U...
n h à ng hiên cứ u c hủ yế u x ét ở góc độ văn
bả n. Môi trư ờ ng v ậ n dụ ng, “sự mở rộ ng
ng hĩa” k hi ch úng đư ợ c h iệ n thự c hoá tron g
ngữ cả n h giao tiế p ít đư ợ c chú ý đế n. v ề
vấ n đê này, B ùi M ạ nh N hị viế t: “Q uá trìn h
từ “nói m ộ t” đế n “h a y m ư ờ i” c h ính là quá
trìn h mở rộ ng ngh ĩa, mở rộ n g nộ i dung
kinh nghiệ m đư ợ c đúc k ế t tron g mỗ i câu
tụ c ngữ . Và vì vậ y tìm h iể u tụ c ngữ không
thể không m iêu tả n gh ĩa củ a nó tron g q uá
trìn h n h â n d ân sử dụ ng. Tiế c tha y, điề u
này chư a đư ợ c chú ý đ ú n g mứ c tro ng h o ạ t
độ ng sư u tầ m , n g hiên cứ u và giả ng dạ y.
N hiề u ngư ờ i mớ i p h â n tích tụ c ngữ trê n
chữ n ghĩa, chứ ch ư a tìm h iể u nó tron g cuộ c
đờ i” [6, tr.245]. T ro ng các quy ể n từ điể n tụ c
ngữ , k h i giả i th ích ngh ĩa, ngư ờ i ta có cố
gắ ng chọ n lự a m ộ t trư ờ n g hợ p v ậ n dụ n g
tiêu biể u để “th u y ế t m inh” ng hĩa đã đư ợ c
giả i thích m à thôi, c ả ha i đề u đúng n hư ng
chư a đủ , chư a p h ả n án h “tín h nh iề u ngh ĩa”
và sự phong phú, đ a d ạ ng tro ng sự phô diễ n
củ a tụ c ngữ . Ngư ờ i ta h iể u biể u trư n g củ a
tụ c ngữ và vậ n dụ n g chú ng n hư th ế nào?
Chính ngữ cả nh sẽ cho ta biế t rõ điề u đó.
3.2. Có th ể dễ dà ng n h ậ n ra rằ ng , biể u
trư n g củ a v ăn b ả n tụ c ng ữ m an g tín h trừ u
tư ợ ng và k h á i q u át. N h ư n g dù vậ y, biể u
trư n g này vẫ n tồ n tạ i m ộ t cách im lìm
tro ng ý thứ c, tư duy củ a ngư ờ i bả n ngữ
hoặ c tro n g các từ điể n tụ c ngữ . Còn biể u
trư n g củ a tụ c ngữ tro ng ngữ c ả nh m ang
tính lin h hoạ t, cụ th ê và tồ n tạ i tro n g mộ t
hoàn cả nh vậ n dụ n g cụ thể . Có n gh ĩa là khi
đư ợ c v ậ n d ụ n g , tụ c n g ữ n h ư đư ợ c k h o á c
mộ t bộ cánh mớ i, sin h k h í mớ i, v ậ n độ ng
mớ i, p h ầ n hồ n mố i và đem đế n cho chúng
ta m ộ t p h á t h iệ n mớ i do ho àn cả n h mố i tạ o
ra. Biể u trư n g củ a v ăn b ả n tụ c ngữ chỉ giớ i
h ạ n tro ng tro ng ch ín h cấ u trú c h ìn h thứ c,
cấ u trúc logic, cấ u trú c h ìn h ả n h củ a nó.
Biể u trư n g củ a tụ c n g ữ tron g ngữ cả n h
không chỉ nh ư thế , nó còn bị sự chi phôi
củ a các n h â n tô' ngôn ngữ và ngoài ngôn
ngữ nh ư h oà n c ả nh giao tiế p , đô'i tư ợ ng
giao tiế p, mụ c đích giao tiế p... m à ch úng tôi
sẽ đề cậ p cụ th ể hơ n tro n g p h ầ n sau.
Có m ộ t thự c t ế tro n g sự tri n h ậ n tụ c
ngữ là ngư ờ i ta biế t tụ c ngữ và h oàn to àn
có th ể vậ n d ụ n g chú n g tro ng thự c tế giao
tiế p nh ư n g n ế u đư ợ c yêu cầ u giả i thích
ngh ĩa câu tụ c ngữ đó th ì khôn g h iế m ngư ờ i
sẽ trở n ên lún g tún g. Và n ế u lạ i tiế p tụ c đê
nghị th ử đ ặ t m ộ t ngữ c ả n h tro n g đó có sử
dụ n g tụ c ngữ th ì mỗ i ngư ờ i sẽ cho ra nhữ n g
đáp án khác n h a u th ậ m chí có ngư ờ i không
tìm ra m ộ t ngữ cả n h p h ù hợ p. Đ iề u này cho
thấ y tụ c ngữ tồ n tạ i tro n g ý thứ c củ a ngư ờ i
dù ng và b iể u trư n g củ a ch ún g có trư ờ ng
ng hĩa rấ t rộ ng, m an g tín h trừ u tư ợ ng, k há i
q u á t cao. Tụ c ngữ rấ t qu en thuộ c và vớ i
m ộ t ngư ờ i đ ã trư ở n g th à n h , vố n tụ c ngữ
đư ợ c th u n h ậ n từ n h iề u nguồ n khác n h a u
kh ô n g p h ả i là ít. T h ế nh ư ng, cũng giông
n h ư ngôn ngữ , nó chỉ h iệ n th ự c hoá trong
quá trìn h giao tiế p. Các n h à làm từ đ iể n về
tụ c ngữ đã cô' g ắ ng giả i thích ng hĩa củ a
ch ún g q ua v ă n b ả n. Sự giả i th ích đó r ấ t có
ích cho sự tr a cứ u, kh ả o sát, tìm hiể u
ch ú ng n hư n g có m ộ t thự c t ế ta p hả i n hìn
n h ậ n là nó vẫ n m an g tín h sách vở , hàn
lâm . Cho d ù có khó k h ă n k h i đ ư a ra m ộ t lờ i
giả i thích về n gh ĩa b iể u trư n g củ a tụ c ngữ ;
cho dù ch ư a từ n g đọ c m ộ t lờ i giả i vê nghĩa
biể u trư n g m ộ t cách r ấ t rõ rà ng , m inh bạ ch
nh ư từ điể n n h ư n g n h iề u ngư ờ i d ân bình
th ư ờ ng vẫ n thư ờ ng xuyên vậ n d ụ ng chú ng
m ộ t cách r ấ t sin h độ ng, hấ p d ẫ n tro n g lờ i
nói h ằ n g ngày. Đ iề u gì làm nên k h ả n ă ng
đó? Đó là do sự tri n h ậ n vôn tụ c ngữ củ a
mỗ i cá n h â n qu a qu á trìn h sông, tiế p n h ậ n
và tích lu ỹ tron g cái nề n văn hoá chu ng củ a
cộ ng đồ ng ngư ờ i đã sả n sinh ra tụ c ngữ . Và
cứ mỗ i m ộ t lầ n tá i sinh , nó lạ i có m ộ t cuộ c
đờ i mói, sứ c sông mớ i, hơ i thở mố i. Tụ c ngữ
chỉ th ậ t sự sông, trư ờ ng thọ h ay yể u m ệ nh,
khi đư ợ c v ậ n dụ ng tro n g lờ i nói chứ không
ph ả i đư ợ c điể m d a n h và n ằ m tra n g trọ ng