
24 TRIỀ U NGUYÊN
PH Ư Ơ N G TH Ú C T Ạ O
N G H ĨA CỬ A TỤ C NG Ớ
TRIỀ U NGUYÊN'*’
I. N hậ n xét vê' tụ c ngữ , Đỗ Bình Trị
viế t: "Các thể loạ i khác củ a văn họ c dân
gian đề u đúc kế t nhữ ng trí khôn, kinh
nghiêm dân gian dư ói hình thứ c hình
tư ợ ng nghệ th u ậ t (truyệ n kể , thơ ca,... ),
hoà vào ý nghĩa chung củ a tác phẩ m ; chỉ
riêng tụ c ngữ đúc kế t nhữ ng kinh nghiệ m
ấ y dư ói hình thứ c câu nói - hình thứ c biể u
đạ t tự nhiên n h ấ t đố i vố i kinh nghiệ m đờ i
sông có ý nghĩa thự c h à n h " ' .
Phư ơ ng thứ c tạ o nghĩa củ a tụ c ngữ
khác vớ i phư ơ ng thứ c tạ o nghĩa củ a các văn
bả n thuộ c các thê loạ i văn họ c dân gian
khác chủ yế u ở “hình thứ c câu nói” ấ y.
Theo sự tìm hiế u củ a ngư ờ i viế t, có ba
phư ơ ng thứ c tạ o nghĩa trong tụ c ngữ : dùng
lôi nói trự c tiêp, dùng lôi nói nử a trự c tiế p,
và dùng lô'i nói gián tiế p.
II. MIÊU TẢ BA PHƯ Ơ NG THỨ C TẠ O NGHĨA
CỦ A TỤ C NGỮ
1. Dùng lố i nói trự c tiế p
a. Dùng lôi nói trự c tiế p, hiể n ngôn
phù hợ p vớ i việ c truy ề n bá kinh nghiệ m , tri
thứ c từ dờ i này sang đờ i khác củ a tụ c ngữ .
Phầ n lớ n đó là các kinh nghiệ m về tự
nhiên, vê sả n xuấ t nông nghiệ p và mộ t sô'
ngành nghê phổ biên, vô đờ i sông vậ t chấ t
củ a con ngư ờ i.
Các câu như “Ráng vàng thì gió, ráng
đỏ thì mư a” nhằ m dự đoán thờ i tiế t; “Trồ ng
mía phân hoai, trồ ng khoai phân rác”,
‘ ’ ThS. Hộ i V ăn ng h ệ d ân gian T h ừ a T hiên
- Huế .
nhằ m bày cách dùng ph ân cho hai loạ i cây
trồ ng là mía và khoai; “Trẻ trồ ng na, già
trồ ng chuôi”, dư a ra nh ậ n xét hay lờ i
khuyên vê việ c trồ ng cây ăn quả liên quan
đế n tuổ i tác (na lâu có quả , chuôi mau thu
hoạ ch, lạ i bồ i bô sứ c khoẻ tố t); “Tay làm
hàm nhai, tay quai m iệ ng trễ ”, là sự nhìn
nhậ n về sả n xuấ t và hư ở ng thụ , có làm mói
có ăn; “Tôm nấ u sông, bông đê ư ơ n” và
"Rư ợ u cố be, chè đáy ấ m ”, nhằ m bày cách
chê biế n hai loài thuỷ sả n là tôm và cá
bông, và bả o cho biế t rư ợ u ngon khi uố ng ở
đầ u chai, còn trà ngon thì ngư ợ c lạ i, nằ m ở
cuố i ấ m;... đề u dùng lôi nói trự c tiế p, không
có ẩ n ý gì trong cách thê hiệ n này.
Nhữ ng câu tụ c ngữ nhằ m giớ i thiệ u vê
con ngư ờ i, nghê nghiệ p, sả n vậ t, lễ hộ i các
đị a phư ơ ng, như “Ỏ i Đị nh Công, nhãn lồ ng
Thanh Liệ t" (Hà Nộ i), “Nong nia Ô Cá, rô
rá Khê c ầ u ” (Bắ c Giang), “Q uan xứ Nghệ ,
lính lệ xứ T han h”, “Sen c ẩ m Thạ ch, gạ ch
Đồ ng Mĩ” (Phú Yên), “Nem chả Hoà Vang,
bánh tố Hộ i An, khoai lang T rà Kiệ u, thơ m
rư ợ u Tam Kì” (Quả ng Nam), “Cọ p Khánh
Hoà, ma Bình T huậ n ”, “Mồ ng bả y hộ i
Khám, mồ ng tám hộ i Dâu, mồ ng chín đâu
dâu trở vế hộ i Gióng” (Bắ c N inh - Hà
Nộ i),... cũng dùng lố i nói trự c tiế p.
Bên cạ nh các nộ i dung vừ a nêu, tuy
mứ c dộ không cao bằ ng, lôi nói trự c tiế p
cũng đư ợ c sử dụ ng ỏ các vấ n dề khác củ a
cuộ c sông. Thí dụ : “M iế ng trầ u là đầ u câu
chuyệ n”, “Mồ ng mộ t tế t nhà. mồ ng ba tế t
chuồ ng, mồ ng bố n mớ i ra vư ờ n tố t cây".
“Mộ t đờ i kiệ n chín đờ i th u ’, "Nuôi dâu thì
dễ , nuôi rể thì khó”, “N hữ ng ngư ờ i da trắ n g
tóc thừ a, đẹ p thì đẹ p thậ t như ng thư a việ c
làm ”, “Tu đâu cho bằ ng tu nhà, thờ cha
kính mẹ mố i là chân tu ”,...
b. Lôi nói trự c tiế p, ở sô tụ c ngữ có câ'u
trúc hai vê cân xứ ng, thư ờ ng gặ p bô'n dạ ng
tạ o nghĩa: dạ ng 1, vê đầ u nêu mộ t sự việ c

Nghiên cứ u - trao dôi 25
hiể n nhiên, vê sau là nộ i dung mớ i can
thông báo; dạ ng 2, vế dầ u nêu mộ t sự việ c
không đúng, vế sau là hậ u quả củ a sự việ c
ây; dạ ng 3, gồ m hai vế tư ơ ng đồ ng, vớ i hai
chủ thể hàn h dộ ng hay đôi tư ợ ng bị tác
dộ ng khác nhau; và dạ ng 4, gồ m hai vế
tư ơ ng phả n, có cùng mộ t chủ thể hành
độ ng hay đố i tư ợ ng bị tác độ ng.
+ Câu “Lả y vợ d àn bà. làm nhà hư ớ ng
nam ” gồ m hai vê có quan hệ so sánh, vê
đầ u nêu mộ t điể u hiên nhiên (lấ y vọ ' thì
ngư ờ i vợ phả i là đàn bà), vè sau là mộ t
kinh nghiệ m cầ n phô diễ n: làm nhà thì trổ
vê hư ớ ng nam. Bở i muôn chỉ bày việ c làm
nhà theo hư ơ ng nam, nên dùng chuyệ n “lấ y
vọ ' đàn bà” để khang đị nh.
Cùng m ộ t hư ớ ng tạ o nghĩa như vậ y,
còn có thể dẫ n: “Rư ộ ng giữ a đồ ng, chồ ng
giữ a làng”, “Dao có m ài mớ i sắ c, ngư ờ i có
họ c mớ i khôn”, “Cây khô không có lộ c,
ngư ờ i độ c không có con”, “Mỗ i mả mộ t ma,
mỗ i mà mộ t cua”, “Mỗ i cây mỗ i hoa, mỗ i
nhà mộ t cả nh”, "Đ ấ t có thổ công, sông có hà
bá",...
+ Câu “Chuồ ng gà hư ở ng đông, cái lông
chả ng còn" gồ m hai vê có qu an hệ nhân
quả , vê đầ u nêu sự việ c không dũng dã làm
(hay giả sử đã xả y ra), vê thứ hai là hậ u
quả xấ u củ a việ c làm trên, v ế sau, như
vậ y, đã phủ đị nh vê trư ở c. Câu tụ c ngữ
nhằ m ý: làm chuồ ng gà không nên xoay về
hư ớ ng đông (vì gió đông làm lông gà xơ xác,
dề bị ố m).
Cùng mộ t hư ớ ng tạ o nghĩa như vậ y,
còn có thể dẫ n: “Lấ y vợ không cheo, tiề n
gieo xuố ng ngòi”, “Cư ớ i vợ không cheo,
mư ờ i heo cũng mấ t", “Con gái chử a hoang,
các vàng không lấ y”,...
+ Càu “Con hư tạ i mẹ , cháu hư tạ i bà”
gồ m hai vố tư ơ ng dồ ng, có quan hệ dang
lậ p, có cùng chủ đế là chuyệ n hư củ a trỏ .
Mỗ i vế có dôi tư ợ ng liên quan đế n vấ n đề
khác nhau, chúng tác độ ng qua lạ i nhau vê
nghĩa, khiên điề u n h ậ n xét đư ợ c coi là hiể n
nhiên.
Cùng mộ t hư ớ ng tạ o nghĩa như vậ y,
còn có thể dẫ n: “M ít chạ m cành, chanh
chạ m rễ ”, “Đự c chuông phệ , sê chuông
chòm", “M iế ng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ
đờ i”, “Mộ t chữ nên thầ y, mộ t ngày nên
nghĩa”, "Cha muôn con hay, thầ y muôn trò
giỏ i",...
+ Càu "Chuyên mình thì quáng, chuyệ n
ngư ờ i thì sáng" gồ m hai vế tư ơ ng phả n, có
quan hệ đố i ứ ng qua chủ đề chung là giả i
quyế t sự việ c, vấ n đê dặ t ra trong cuộ c
sông, mà tôi việ c mình, sáng việ c ngư ờ i.
Chủ thê hàn h độ ng chỉ mộ t, nên hai vê
cùng kế t họ p tạ o nét nghĩa vê sự bấ t ổ n ở
mộ t con ngư ờ i.
Cùng mộ t hư ớ ng tạ o nghĩa như vậ y,
còn có thể dẫ n: “Việ c nh à thì nhác, việ c chú
bác thì siêng”, “Nói mộ t dư ờ ng, thỉ n h mộ t
nẻ o”, “Họ c thì dôĩ, vợ tố t th ì muố n", “Khôn
ba năm, dạ i mộ t giờ ”,...
c. Trong tụ c ngữ có hiệ n tư ợ ng dùng
câu tụ c ngữ này đê giả i thích, hay xác đị nh
làm rõ nghĩa câu tụ c ngữ kia. Thư ờ ng gặ p ở
lố ỉ nói trự c tiế p là trư ờ ng hợ p phá vỡ mô
hình đã có để nớ i thêm s ố tiế ng.
Các thí dụ dư ở i đây đư ợ c trìn h bày
sóng cặ p, câu sau nhằ m giả i thích làm rõ
nghĩa câu trư ớ c:
- “Tay không mà nổ i cơ đồ ”. -> “Tav
không mà nổ i cơ đồ mớ i ngoan".
- “Tin bợ m m ấ t bò, tin bạ n m ấ t vợ ”. ->
“Tin bợ m m ấ t bò, tin bạ n m ấ t vợ nằ m co
mộ t mình".
- “Khôn ngoan đế n cử a quan mớ i biế t”.
-> “Khôn ngoan đế n cử a quan mỏ i biế t,
giàu có ba mư ơ i tế t. mớ i bay".
- "Tay làm hàm nhai". -> “Tay làm
hàm nhai, tay quai miệ ng trỗ " -> "Tay làm

26 TRIỂ U NGUYÊN
hàm nhai, tay quai m iệ ng trễ , tay đê miệ ng
không”.
- “Lấ y chồ ng cho đáng tấ m chồ ng”. ->
“Lấ y chồ ng cho đáng tấ m chồ ng, bõ công
tran g điể m m á hồ ng răn g đen”.
- “Trai tứ chiêng, gái giang hồ ”. ->
“Trai tứ chiêng hầ u bao dạ cá, gái giang hồ
yế m vá cổ sây” (hoặ c: “Trai tứ chiêng, gái
giang hồ , gặ p nhau ta nổ i cơ đồ từ đây".
- “Thê gian đư ợ c vợ hỏ ng chồ ng”. -> “Thế
gian đư ợ c vợ hỏ ng chồ ng, có dâu lạ i đư ợ c cả
ông lẫ n bà” (hoặ c: "Thê gian đư ợ c vợ hỏ ng
chồ ng, có phả i như rồ ng mà đư ợ c cả đôi").
- “Muôn ăn lúa, phả i xem trăn g ”. ->
“Muôn ăn lúa chiêm, xem trăn g rằ m thả ng
tám" (hoặ c: “M uôn ăn lúa dé, xem tră n g
rằ m tháng giêng”, “M uôn ăn lúa th áng
mư ờ i, xem trăng mồ ng tám th á n g tư ”,... ).
2. Dùng lố i nói nử a trự c tiế p
Dùng lói nói nử a trự c tiế p, hàm ngôn
phù hợ p vớ i việ c nêu các nhậ n xét, đánh giá
vê nhữ ng vấ n đê đặ t ra từ cuộ c số ng củ a
tụ c ngữ .
ơ phư ơ ng thứ c tạ o nghĩa này, thư ờ ng
gặ p hai dạ ng: dùng hình ả nh cụ thể nói
thay cho khái niệ m trừ u tư ợ ng, và dùng
mộ t sô phư ơ ng thứ c tu từ , chơ i chữ . Chính
các dạ ng thứ c, phư ơ ng tiệ n vừ a nói tạ o ra
hiệ n tư ợ ng chỉ bộ phậ n sử dụ ng chúng mố i
có hàm ý, khiế n câu tụ c ngữ chia làm hai
phầ n, phầ n nêu trự c tiế p vấ n đê và phầ n
suy nghĩa gián tiế p, tứ c hàm ý kia. Khá
nhiề u trư ờ ng hợ p khi rú t ra nghĩa này,
chúng trùn g vớ i nghĩa khái quát.
a. N g h ĩa d ư ợ c t ạ o r a từ v iê c sử
d ụ n g m ộ t bộ p h ậ n h ìn h ả n h t r o n g c â u
tụ c n g ữ
Bộ phậ n hình ả n h trong câu tụ c ngữ
đư ợ c dùng để nói thay khái niệ m trừ u
tư ợ ng. Có thê dùng cách máy móc là tách
hình ả nh (hay nhóm hình ả nh) này ra,
phiên chuyể n sang khái niệ m trừ u tư ợ ng,
rồ i thay khái niệ m trừ u tư ợ ng vừ a đư ợ c
phiên chuyể n vào câu tụ c ngữ đê nắ m bắ t
nghĩa vố n có.
Dư ớ i đây là việ c sử dụ ng thao tác vừ a
nói để trình bày lố i tạ o nghĩa và việ c suy
nghĩa củ a mộ t số câu tụ c ngữ .
+ “Bà chế t thì khách đầ y nhà, ông chế t
thì cỏ gà đầ y sân”.
=> Tách “cỏ gà đầ y sân ” (1) ra.
=> Cỏ đầ y sân do không có ngư ờ i dọ n,
không có ngư ờ i giẫ m lên, hiể u theo văn
cả nh là “không ai đên viế ng” (1’) (vì ông có
đị a vị , bà m ấ t trư ớ c, khách vì kiêng nê ông
mà đế n viế ng bà, nay ông m ấ t, khách
chẳ ng còn vì nể ai nên không đế n).
=> Thay (1) bằ ng (1') vào câu tụ c ngữ :
bà chế t thì khách đầ y nhà, ông chế t thì
không ai đế n viế ng. Đó là nghĩa củ a nó.
+ “Còn cha gót đỏ như son, mộ t mai cha
thác gót con như chì”.
=> Tách “gót đỏ như son” (1), “gót con
như chì” (2) ra.
=> “Gót đỏ như son” biể u hiệ n sự no
đủ , nhàn hạ , nói chung là “sung sư ơ ng” (1’);
“gót con như chì” biể u hiệ n sự thiế u thôn,
cự c nhọ c, nói chung là “lam lũ” (2').
=> Thay (1) bằ ng (V), (2) bằ ng (2’) vào
câu tụ c ngữ , ta có: còn cha thì sung sư ơ ng,
cha m ấ t thì lam lũ. Đó là nghĩa củ a câu tụ c
ngữ .
+ “Mồ côi cha ăn cơ m vớ i cả , mồ côi mẹ
liế m lá đầ u chợ ”.
-> Tách “ăn cơ m vớ i cá” (1), “liế m lá
đầ u chợ ” (2) ra.
=> "Ăn cơ m vớ i cá” biể u hiệ n sự “no đủ "
(1’); “liêm lá đầ u chợ ” biể u hiệ n sự “đói khổ ”
(2’).
=> T hay (1) bằ ng (1’), (2) bằ ng (2’) vào
câu tụ c ngữ , ta có: mồ côi cha thì vẫ n đư ợ c.

N gh iê n cứ u - tra o dôi 27
mẹ lo cho no đủ , còn như mồ côi mẹ thì
phả i đói khô (thư ờ ng vì cha lâ'y vợ mớ i, và
ngư ờ i mẹ kê rẻ rúng con chồ ng). Đó là
nghĩa củ a câu tụ c ngữ .
+ “Khi thư ơ ng củ ấ u cũng tròn, khi
ghét bồ hòn cũng méo”.
=> Tách “củ ấ u cũng tròn” (1), “bồ hòn
cũng méo” (2) ra.
=> Củ ấ u thì không tròn, quả bồ hòn
thì không méo; cho nên khi nói củ ấ u tròn,
bồ hòn méo là b ấ t chấ p thự c tế , đồ ng nghĩa
vói "sự vậ t, sự việ c còn non kém, th iế u sót
vẫ n cho là đư ợ c” (khi thư ơ ng) (1’), và “sự
vậ t, sự việ c đã đầ y đủ , hoàn thiệ n vẫ n cho
là không dư ợ c” (khi ghét) (2').
=> Thay (1) bằ ng (1’), (2) bằ ng (2’) vào
câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a nó (từ
nghĩa này, suy ra câu tụ c ngữ đang bàn
tư ơ ng dư ơ ng vố i mộ t câu tụ c ngữ khác, là
“Yêu nên tô’t, ghét nên xấ u”).
+ “Rau muông th án g chín mẹ chồ ng
nhị n cho nàng dâu ă n ”, và “Rau muông
tháng chín nàng dâu nhị n cho mẹ chồ ng
ăn”.
=> Tách “mẹ chồ ng nhị n cho nàng dâu
ăn” (V) và “nàng dâu nhị n cho mẹ chồ ng
ăn” (2) ra.
=> C húng ta thấ y, thông thư ờ ng, mẹ
chồ ng không nhị n cho nàng dâu ăn thứ
ngon, và nàng dâu cũng vậ y. Cho nên, khi
nói "mẹ chồ ng nhị n cho nàng dâu ăn”, hoặ c
"nàng dâu nhị n cho mẹ chồ ng ă n ” thì thứ
dư ợ c nhị n là thứ dở , khó nuố t:
“Mẹ chồ ng nhị n cho nàng dâu ăn”
"Nàng dâu nhị n cho mẹ chồ ng ăn” = d ở ( l)
=> Thay (1) và (2) bằ ng (1’) vào câu tụ c
ngữ , ta có: rau muông thán g chín thì dồ
(“rau muố ng tháng chín” trở th àn h loạ i
“thuổ c thử " cho quan hệ giữ a nàng dâu vớ i
mẹ chồ ng).
b. N g h ĩa d ư ợ c t ạ o r a t ừ việ c s ử
d ụ n g m ộ t p h ư ơ n g th ứ c tu từ , h o á c c h ơ i
c h ữ ở m ộ t bộ p h ậ n c ủ a tụ c n g ữ
b. 1. C ách so sá n h
- “Chồ ng như đó, vợ như hom”.
=> Tách “đó” (1), “hom ” (2) ra.
=> Đó là đồ đan bằ ng tre, hình ố ng, dể
đón b ắ t tôm cá, nói theo văn cả nh là “làm
ra củ a cả i" (1’); hom là vậ t đê đậ y miệ ng lờ ,
đó, đan hình nón th ù n g ở chóp, để tôm cá
mỗ i khi đã vào lờ , đó thì không ra đư ợ c, nói
theo văn cả nh là “giữ củ a do đó làm nên”
(2’).
=> Thay (1) bằ ng (T), (2) bằ ng (2’) vào
câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a nó: chồ ng
làm ra củ a cả i, còn vợ thì giữ lây củ a cả i ấ y
(đê phụ c vụ cuộ c sông và tái sả n xuấ t).
- Hai th í dụ dư ố i đây cũng sử dụ ng
thao tác trên như ng ph ân tích sóng cặ p:
["Gái có chồ ng như rồ ng có mây”.
"Gái không chồ ng như côi xay chế t ngòng”.
=> Tách “rồ ng có m ây” (1) khỏ i câu
đầ u, “cố i xay chế t ngông” (2) khỏ i câu sau.
=> “Rồ ng có m ây” thì phù hợ p, hanh
thông (1’); “côi xay chế t ngông” (ngõng: mấ u
hình trụ củ a mộ t v ậ t để tra vào lỗ , nhằ m
giữ cô đị nh cho vậ t đó quay) thì bị bê tắ c
(2’).
=> Thay (1) b ằ ng (T), (2) bằ ng (2’) vào
hai câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a
chúng: gái có chồ ng thì h an h thông (câu
đầ u), gái không chồ ng thì bê tắ c (câu sau).
“Gái gặ p hơ i trai nhu thài lài gặ p cứ t chó".
_ “Trai phả i hơ i vợ như cò bợ phả i trờ i mư a”.
=> Tách “thài lài gặ p cứ t chó” (1) khỏ i
câu đầ u, “cò bợ phả i trờ i m ư a” (2) khỏ i câu
sau.
=> "Thài lài gặ p cứ t chó” thì phù hợ p,
ph á t triể n (1’); “cò bợ phả i trờ i m ư a” thì rũ
rư ợ i, xác xơ (2’).

28 TRIỀ U NGUYÊN
=> Thay (1) bằ ng (!'), (2) bằ ng (2’) vào
hai câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a
chúng: gái gặ p hơ i trai thì phù hợ p, phát
triể n (câu đầ u), trai phả i hơ i vợ thì rũ rư ợ i,
xác xơ (câu sau) (_).
b.2. Cách hoán d ụ
“Xanh đầ u con nhà bác, bạ c đầ u con
nhà chú ".
=> Tách “xanh dầ u” (1), “bạ c đầ u” (2)
ra.
=> “X anh đầ u ” là lôi nói khác củ a “trẻ
tuổ i” (V); “bạ c đầ u” là cách nói khác củ a
“lớ n tuổ i” (2").
=> Thay (1) bằ ng (1"), (2) bằ ng (2") vào
câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a nó: (tuy)
trẻ tuổ i như ng con nhà bác (là vai anh),
(dẫ u) lớ n tuổ i như ng con nhà chú (cũng
phả i giữ phậ n làm em).
b.3. C ách chơ i ch ữ
- “Trai năm trăn g gặ p nàng bả y tróng”.
=> Tách "năm trăng" (1), "bả y tróng (2)
ra.
=> “Năm trăn g” là năm lư ợ t phả i mang
gông, tứ c "gian tà ” (L); "bả y trông" ("tròng":
cùng nói "troóng") là bả y bậ n bị cùm tay
chân, tứ c “quỷ quái” (2’).
=> Thay (1) bằ ng (T), (2) bằ ng (2’) vào
câu tụ c ngữ , ta có đư ợ c nghĩa củ a nó: trai
gian tà gặ p nàng quỷ quái.
Đây là cách chơ i chữ gầ n nghĩa: “năm
trăn g ” - “bả y trông”.
- “Trờ i quả báo: ăn cháo gãy răng, ăn
cơ m gãy đũa, xỉ a răn g gãy chàv”.
=> Tách “ăn cháo gãy răng, ăn cơ m gãy
đũa, xỉ a răng gãy chày” (1) ra.
-> Ãn cháo thì không gãy răng, ăn cơ m
thì không gãy dũa, xỉ a răn g thì không gãy
chày (xỉ a răng có thô gãy tăm như ng chày
thì không thê gãy); tứ c chẳ ng có chuyệ n
“gãy" do trờ i quả báo tạ o nên (1’).
=> Thay (1) bằ ng (V) vào câu tụ c ngữ ,
chúng ta thấ y nói trờ i quả báo mà th ậ t ra
chẳ ng quả báo gì, nói cách khác, không hể
có chuyệ n quả báo xả y ra (hàm ý phủ nhậ n
vai trò củ a trờ i vê' việ c trừ ng phạ t cái xấ u,
ác).
Đây là cách chơ i chữ N ó i A m à B. do B
phủ đị nh A, nên chỉ có nói mà thậ t ra
không có hiệ u quả gì.
c. Ngoài ra, hiệ n tư ợ ng dùng câu tụ c
ngữ này để giả i thích, hay xác đị nh làm rõ
nghĩa câu tụ c ngữ kia, trư ờ ng hợ p phá vỡ
mô hình để nở i thêm sô tiế ng, đã trình bày
ở lố i nói trự c tiế p, thì ở lố i nói này cũng bắ t
gặ p mộ t số :
- "Nhiề u ngư ờ i không ai đóng cử a” (nhiêu
nguôi hay nả y sinh tám lí dự a dẫ m nhau mà
trố n tránh trách nhiệ m - nghĩa khái quát) ->
"Lắ m sãi không ai đóng cử a chùa".
- “Có xôi nói xôi, có th ị t nói thị t" (cho
hư ở ng gì, nói theo nấ y - chê ngư ờ i không có
lậ p trư ờ ng, tư cách). -> “Có xôi nói xôi dẻ o,
có thị t, nói th ị t bùi".
- "Làm khách sạ ch ruộ t". -> "Làm
khách sạ ch ruộ t, làm chuộ t no bụ ng"
(khách khí thì chị u thiệ t về quyề n lợ i, tham
lam thì có nhiề u lợ i lộ c).
- “Vợ đẹ p càng tô đau lư ng". -> "Vợ đẹ p
càng tô đau lư ng, chè ngon khan giọ ng,
thuố c thơ m quyệ n dờ m” (thứ để hư ơ ng thụ
mà càng tót đẹ p, càng muôn dùng nhiể u, và
do dùng quá mứ c cầ n thiế t nên gây hạ i cho
sứ c khoẻ - nghĩa khái quát).
- " 0 tinh gặ p ma, ở quỷ gặ p quái" (ở
sao gặ p vậ y, ở tin h ma gặ p quỷ quái -
nghĩa khái quát). - > " ơ tinh thì lạ i gặ p ma,
ở quỷ gặ p quái, gian tà gặ p nhau ”.
3. Dùng lôi nói gián tiế p
Đây là phư ơ ng thứ c tạ o nghĩa do ẩ n dụ
sắ m vai chính. Do cái đư ợ c ẩ n dụ đư ợ c liên