TỤ MÁU DƯỚI MÀNG CỨNG
1.ĐỊNH NGHĨA MÀNG CỨNG:
Màng cứng (dura mater, pachymeninx): ng xơ dày dính vào mặt trong xương
svà ống sống. Màng cứng gồm 2 lá, khoang trong sọ 2 này dính chặt với
nhau (chchúng tách ra tạo thành các xoang). trong ng sống giữa 2
mỡ xốp, có hệ thống tĩnh mạch phong phú (khoang ngoài màng cứng).
2.ĐỊNH NGHĨA MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG :
Máu tdưới màng cứng là do thuyên tắc tĩnh mạch ở võ não gây ra. thkết
hợp với đụng dập tổ chức não tạo thành khối máu tụ dưới màng cứng.
3. NGƯỜI TA CHIA MÁU TỤ DMC LÀM 3 TH:
- cấp tính (trong 3 ngày đầu sau khi bị chấn thương),
- bán cấp tính (từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 14) và
- mạn tính (từ ngày thứ 15 trở đi hay từ tuần thứ 3 trở đi).
A.THỂ CẤP TÍNH:
+ Triệu chứng có thgặp như sau:
- Triệu chứng não chung rầm rộ, đau đầu, nôn và buồn nôn, kích thích tâm thần, vã
mồ hôi, sắc mặt tái nhợt.
- Rối loạn tri giác:
. Phần lớn máu tụ DMC thường kèm theo giập não, do vậy RLTG phụ thuộc vào
mức độ giập não.
. “Khoảng tỉnh” điển hình gặp ít n máu tụ NMC; “khoảng tỉnh” điển hình ch
gặp trong trường hợp máu tụ đơn thuần, tức là không kèm theo giập não.
. kèm theo giập não nên máu tDMC hay gặp “khoảng tỉnh” không điển hình,
biểu hiện: mê-tỉnh (không hoàn toàn) - mê lại.
. Nếu máu tụ DMC kèm theo giập não ln hoặc giập thân não thì BN hôn u
ngay tsau khi bị chấn thương (không “khoảng tỉnh”) kéo dài cho đến khi tử
vong hoặc nếu sống để lại di chứng thần kinh.
- Dấu hiệu thần kinh khu trú:
. tương tự như máu tụ NMC,
. giãn đồng tử ngày một tăng dần cùng bên vớimáu tụ;
. bại yếu 1/2 người đối bên với ổ máu tụ ngày một tăng lên.
- Rối loạn thần kinh thực vật:
. thở nhanh nông 35 - 40 lần/phút; thở khò khè do ùn tắc đường hô hấp trên;
. mạch chậm dần và huyết áp tăng cao dần.
. Sốt cao do rối loạn thân nhiệt;
. có những cơn rung cơ; vã mồ hôi.
+ Chụp CLVT:
- hình ảnh đặc trưngkhối choán chỗ có “hình liềm”, tăng tỉ trọng > 70 HU.
- ngay dưới ổ máu tụ có thể kèm theo giập não (biểu hiện trên CLVT là vùng gim
tỉ trọng).
+ Phác đồ điều trị cơ bản
B.THMÃN TÍNH(BÁN CẤP):
+ Là khối máu tụ nằm DMC
- được phát hiện ở ngày thứ 15 trở đi gọi là máu tDMC mạn tính.
- Trong thời gian này khối máu tụ không còn đông chắc nữa đã dịch hoá và
biến thành ổ máu đen loãng hoàn toàn.
+ Căn nguyên máu tụ DMC mạn tính
- thường do chấn thương,
- nhưng một số trường hợp do tai biến mạch máu não (hay gặp những người lớn
tuổi, người già mà trong tiền sử không biết có bị chấn thương hay không).
+ Triệu chứng:
- Chấn thương sọ não thường nhẹ, BN không đi khám bệnh hoặc tới khám với
chẩn đoán chấn thương nhẹ, không phải nằm viện.
- Sau 3 tuần hoặc lâu n (cá biệt trường hp 6 tháng đến 1 năm sau; phần lớn
30 - 45 ngày sau chn thương)
. BN xuất hiện đau đầu tăng lên, buồn nôn và nôn.
. Có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, bại 1/2 người kín đáo;
. hay đánh rơi đồ vật cầm trên tay.
- Một số BN biểu hiện thay đổi m thần như trầm cảm, rối loạn nhân cách, lẩn
thẩn, lú lẫn, hay quên, nói ngọng, mồm méo (liệt dây VII TW).
+ Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng máu tDMC mạn tính thường khó khăn.
- Chẩn đoán quyết định là chụp CLVT.
. xuất hiện khối choán chỗ hình liềm, đồng tỉ trọng với não lành (trường
hợp giảm tỉ trọng)
. Đẩy đường giữa; thay đổi hình dáng não tht bên.
+ Phác đồ điều trị cơ bản