Hunh Nht Phương và cng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trkinh doanh, (), - 3
Ứng dụng mô hình SOR nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng hành vi né tránh
quảng cáo của người dùng Youtube tại thành phố Cần Thơ
Applying SOR model to study the factors affecting advertising
avoidance behavior of Youtube users in Can Tho City
Huỳnh Nhựt Phương1*, Nguyễn Thúy An1, Khưu Ngọc Huyền1
1Trường Đi học Cần Thơ, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hnphuong@ctu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.
Ngày nhận: 18/04/2022
Ngày nhận lại: 04/06/2022
Duyệt đăng: 08/06/2022
T khóa:
hành vi né tránh quảng cáo; mô
hình SOR; nền tảng Youtube;
người dùng Youtube; thành ph
Cần Thơ
Keywords:
advertising avoidance behavior;
SOR model; Youtube platform;
Youtube’s users; Can Tho City
Với hướng tiếp cận mới theo mô hình SOR, nghiên cứu phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh quảng cáo của người
dùng Youtube tại thành phố Cần Thơ. Dữ liệu khảo sát trực tuyến
185 đáp viên tất cả các nhóm tuổi nghề nghiệp tại thành phố
Cần Thơ. Áp dụng phân tích giá trị tin cậy của thang đo, nhân tố
khám phá (EFA) hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy mối
quan hệ thuận chiều của các yếu tố cản trở mục tiêu nhận thức, sự
phiền toái, trải nghiệm tiêu cực, sự quá tải của quảng cáo và sự hoài
nghi với hành vi né tránh quảng cáo. Ngược lại, nhận thức về giá trị
quảng cáo tác động ngược chiều đến hành vi né tránh quảng cáo.
Đáng chú ý sự phiền toái quá tải tác động mạnh nhất đến
hành vi tránh, điều này thể hiện tình trạng quá tải phiền toái
của các quảng cáo ngày càng nghiêm trọng chi phối mạnh phản
ứng né tránh mà các nghiên cứu trước đây chưa thấy được. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, các hàm ý được đề xuất để giảm hành vi né tránh
quảng cáo của người dùng trên nền tảng Youtube.
ABSTRACT
With a new approach according to the SOR model, the aims
of this study is to analyze the factors affecting the avoidance
behavior of Youtube users in Can Tho City. Data was collected by
online survey of 185 respondents with no age or occupation limits
through questionnaires. The reliability of the scale was assessed
before using EFA and linear regression. The result shows that there
is a positive relationship of obstructing cognitive goal, annoyance,
negative experience, advertising overload, and skepticism with
advertising avoidance behavior. In contrast, perception of
advertising value has a negative effect on advertising avoidance
behavior. It is noteworthy that annoyance and overload have the
strongest impact on avoidance behavior, which represents the
increasingly serious overload and nuisance of advertisements and
strongly influences the avoidance response that previous studies had
not found. Based on the result, implications are proposed to reducing
advertising avoidance behavior on the YouTube platform.
1. Giới thiệu
Mng hi phát triển đã thu hút s quan tâm ca phn lớn người dùng. Trong đó đáng
nói đến nht Facebook Youtube, đây cũng nơi doanh nghip trin khai qung cáo
sn phm dch v đến người dùng. Ti Việt Nam, đến tháng 1 năm 2022 có hơn 62.5 triệu người
dùng Youtube, tương ứng vi phm vi tiếp cn quảng cáo trên Youtube tương đương 63.4% tng
4 Hunh Nhựt Phương và cng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, (), -
n số Việt Nam. Youtube hiện số người dùng chiếm 86.7% người dùng Internet tại Việt Nam
(Datareportal, 2022). Tuy nhiên, các hoạt động quảngo này ngày càng tạo áp lực cũng nphiền
nhiễu trong quá trình sử dụng Youtube của người dùng. Pikas Sorrentino (2014) cho biết hơn 80%
người dùng trên Youtube thy phiền từ các video quảng cáo khi sử dụng Youtube. Luu Hoang
(2020) tại Việt Nam cũng chứng minh quảngo trên Youtube tạo ra sự phiền tùy theonh thức
quảng cáo. Theo một nghiên cứu của Cao (2021), thời gian gần đây người dùng Youtube than phiền
khi bắt gặp quá nhiều các quảng cáo vi phạm đạo đức, tạo ảnh hưởng bất lợi đến ngườing.
Đứng trước các thc tế trên, hành vi né tránh qung cáo smt la chọn đa số người
dùng s s dụng để phn ng li hoạt động qung cáo không kiểm soát như hin nay. Hành vi này
đã, đang và sẽ to ra các tr ngi không nh cho hoạt động qung cáo ca doanh nghip.
Nhng nghiên cu v né tránh quảng cáo đã được tìm thy ph biến trên thế gii. Ti Vit
Nam, nhóm tác gi hiện tìm được không quá nhiu nghiên cu liên quan. Nghiên cu ca Tran và
Nguyen (2020) cho thấy thái độ của người dùng đối vi qung cáo trên Facebook. Mt nghiên cu
khác ch ra hoạt động qung cáo tác động tiêu cc đến hành vi người dùng (Luu & Hoang, 2020).
Mt nghiên cu khác ca Ho, Phan, và Phan (2018) hướng mc tiêu nghiên cu theo xem xét hành
vi tránh qung cáo ảnh hưởng đến nhn biết thương hiệu ca gii tr. Nghiên cu ca Ho
Phan (2019) cũng chọn đối tượng là gii tr để xem phn ng ca h v qung cáo trên Facebook.
Dinh và cng s (2022) nghiên cu c hành vi né tránh và tiếp tc xem qung cáo của người dùng
Youtube theo các đặc điểm khác nhau ca qung cáo. Nhìn chung các nghiên cu k trên phn ln
hướng vào nhóm đối tượng là gii tr hay c thsinh viên tuy nhiên thc tế cho thy hin nay
người dùng của Youtube đã rất ph biến rng khp trên nhiu nhóm tuổi cũng như nghề nghip.
Vi s ng nghiên cứu chưa nhiều và các vấn đề nghiên cứu chưa chuyên u vềnh vi
tránh qung cáo cùng vi các hn chế v đối tượng và phm vi cũng như hình lý thuyết tiếp
cn cho thy vic trin khai nghiên cu v các yếu t ảnh hưởng đến nh vi né tránh qung cáo ca
người dùng trên địa n thành ph Cần Thơ là cn thiết. Mc tiêu s ớng đến phân tích trên nm
đối tượng đa dạng hơn không gii hn v nhóm tui hay ngh nghip. Kết qu k vng ca nghiên
cu nàykhc phcc tr ngi mà hành vi né tránh qungo mang li cho doanh nghip.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Né tránh qung cáo
tránh quảng cáo được hiu các cách người xem c gng làm gim mức đ tiếp
nhn các thông tin qung cáo (Speck & Elliott, 1997). Nghiên cứu này cũng chứng minh rng các
đặc điểm khác nhau ca người dùng s hình thành các la chn hành vi né tránh qung cáo khác
nhau. Theo Ho và cng s (2018), né tránh qung cáo bao gm rt nhiều hành động khác nhau
người xem thc hiện để không tiếp nhn thông tin qung cáo.
Cho Cheon (2004) đã cho rng hành vi né tránh quảng cáo được đo lường trên ba khía
cnh, mt là né tránh v nhn thc, hai là né tránh v cm xúc và ba là né tránh v hành vi. Trong
đó, khía cạnh nhn thc có th hiu là t chi tiếp nhận, chú ý cũng như diễn gii các thông tin v
quảng cáo, điều này to ra kết qu các thông tin t qung cáo s không đưc xem, biết ghi
nh bởi người xem. Khía cnh cảm xúc được hiu là các phn ng cảm xúc có liên quan khi người
xem tiếp nhn qung cáo, mc dù h th né tránh tiếp nhn quảng cáo nhưng đồng thi h vn
th hin cm xúc ghét, kém yêu thích hay thm chí phn ng gay gt vi các qung cáo. Né tránh
theo khía cnh hành vi th hiện các hành động dứt khoát đ chn tránh qung cáo. L đương
nhiên, hành vi né tránh này chu s chi phi bi nhn thc cm xúc. Li và Huang (2016) đã ứng
dụng các đo lưng ca Cho và Cheon (2004) và xây dựng đo lường thiên theo khía cnh hành vi
trong đó né tránh quảng cáo được đo lường bng các phn ng nhn thc và phn ng cm xúc.
Hunh Nhựt Phương và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, (), - 5
2.2. Mô hình nghiên cu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
Mô hình tâm hc S-O-R (Stimulus - Organism - Response) là mt cách tiếp cn hành vi
thông qua các tình hung c th tác động đến tâm lý làm ny sinh các hành vi phn hi vi các
tình hung. Mô hình SOR (Mehrabian & Russell, 1974) tp trung khai thác mi liên h gia các
tác động bên ngoài đến ch th hình thành phn hi. Theo Mehrabian Russell (1974)
hình S-O-R theo hướng tiếp cn tích cc bao gồm các hành động như mong muốn khám phá, ghi
nh và tương tác với thương hiệu. Tiếp cn tiêu cực điển hình là né tránh tt c các yếu t tnh
hung. Islam Rahman (2017) Moon, Javaid, Kiran, Awan, Farooq (2018) đã vận dng
hình này để chng minh nhn thc cm xúc s hình thành phn ng hành vi của người dùng.
Mô hình SOR được xem mt thuyết ni tiếng dùng trong kích thích mua hàng. Da
trên tính ng dụng này, mô hình này đã ph biến trên thế gii và gần đây được tìm thy mt s
nghiên cu ti Vit Nam. Ho (2020) nghiên cu v hoạt động qung cáo trong du lch ng dng
hình SOR. th thy hình SOR cho phép kết ni ch th hình thành cm xúc nhn
thc vi phn ng hành vi mà không phân bit tác nhân kích thích. Vn dng c thuyết và thc
nghim ca mô hình này, nghiên cứu này hướng đến phân tích các yếu t liên quan nhn thc và
cảm xúc (trung gian) tác động đến phn ng né tránh qung cáo (Hình 1).
- Nhn thc v giá tr qung cáo
Theo Ducoffe (1996), nhn thc v giá tr quảng o được to nên bi thông tin t qung
cáo và tính hp dn mu qung cáo mang lại cho người xem. Benway (1999) nhận định rng
người xem không mun xem qung cáo bi mu quảng cáo đó không cung cấp thông tin cn thiết
cũng như s hp dn. Li, Edwards, và Lee (2002) cho rng c hai loi thông tin trên tác động tiêu
cc đến phn ng tránh qung cáo. Li Huang (2016) khẳng định vic nhn thc giá tr ca
qung cáo chi phi hành vi né tránh qung o. Ti Vit Nam, Ho và cng s (2018) cũng chứng
minh tránh né qung cáo b tác động ngược chiu bi hai nhn thc trên. Mới đây nht Singaraju
và cng s (2022) đã chứng minh điều tương tự khi tiến hành nghiên cứu người dùng Youtube ti
bang Victoria Úc. T kết qu trên, nghiên cu xem xét gi thuyết:
H1: Nhn thc v giá tr qung cáo mi quan h nghch chiu vi hành vi tránh
qung cáo trên nn tng Youtube của người dùng trên địa bàn Thành ph Cần T
- Cn tr mc tiêu nhn thc
Speck Elliott (1997) cho rng các mu quảng cáo làm gián đoạn ni dung tiếp nhn cũng
tác động đến phn ng tránh qung cáo. Li và cng s (2002) tiết l có mi quan h gia né tránh
qung cáo và vic b gián đon bi qung cáo. Cho và Cheon (2004) cũng cho rằng qung cáo s
S-Tín hiệu tmôi tờng
Hoạt động quảng
cảo trên kênh
Youtube
R-Phản hồi
O Chủ th
Nhận thức giá trị quảng cáo
Cản trở mục tiêu nhận thức
Sự phiền toái
Trải nghiệm tiêu cực
Sự quá tải của quảng cáo
Sự hoài nghi
tránh
H1
H2
H3
H4
H5
H6
6 Hunh Nhựt Phương và cng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, (), -
làm cn tr mc tiêu tiếp nhn thông tin của người dùng tác động đến vic né tránh qung cáo
trên môi trường Internet. Thêm vào đó công b ca Baek và Morimoto (2012) cho thy rng vic
xut hin qung cáo làm gián đoạn quá trình xem nguyên nhân ca né tránh qung cáo. Cũng
đồng thun vi chng minh trên, Li và Huang (2016), Ho và Phan (2019) và Singaraju và cng s
(2022) nhận định rng khi qung cáo làm cn tr mc tiêu nhn thc thì hành vi phn ng li chc
chn stránh né quảng cáo. Trên các cơ sở thuyết phục trước đây, nghiên cứu này cũng đề cao
s tác động ca vic cn tr mc tiêu nhn thc nên nghiên cu tiến hành xem xét gi thuyết:
H2: Cn tr mc tiêu nhn thc mi quan h cùng chiu vi hành vi tránh qung
cáo trên nn tng Youtube của người dùng ti thành ph Cần Thơ
- S phin toái
Luu và Hoang (2020) đã cho thấy khi cm nhn các quảng cáo đang tạo ra s phin toái,
bản thân người dùng các phn ng khác nhau vi nhiu cấp độ nhưng chung quy nhất, người
dùng s tìm đến các bin pháp nhanh nhất đểtránh vic xem qung cáo. Các kết luận tương tự
cũng được tìm thy t nghiên cu ca Li cng s (2002) Loureiro (2018). Mới đây nhất,
Lin, Lee, và Lu (2021) cho thy s phin nhiu mà qung cáo trên Youtube mang li là rt ln và
tác động mạnh đến hành vi né tránh qung cáo. Xut phát t nhiu bng chng thc nghim trên,
nghiên cứu này hướng đến nghiên cu gi thuyết:
H3: S phin toái có mi quan h cùng chiu vi hành vi né tránh qung o trên nn tng
Youtube của người dùng ti thành ph Cần Thơ
- Tri nghim tiêu cc
Khá nhiu nghiên cu cho rng các tri nghim tiêu cc khi xem qung cáo s dẫn đến vic
người dùng né tránh qung cáo trên mng xã hi (Cho & Cheon, 2004; Kelly, Kelly, & Kerr, 2010;
Li & Huang, 2016; Li & ctg., 2002; Loureiro, 2018; Luu & Hoang, 2020). Kế tha các bng chng
trên, nghiên cứu này hướng đến gi thuyết:
H4: Tri nghim tiêu cc tác động cùng chiu vi hành vi tránh qung cáo trên nn
tng Youtube của người dùng ti Thành ph Cần Thơ
- S quá ti ca qung cáo
Cho Cheon (2004) cho thy s quá ti các qung cáo tác động không nh đến việc khước
t xem qung cáo. S quá tải được Cho và Cheon (2004) khai thác bao gm s ng qung cáo
tiếp nhn, quá nhiu loi thông tin qung cáo, quá nhiu doanh nghip nhãn hàng thc hin
qung cáo. Khi các con s y càng tăng lên làm tăng sự bi ri trong vic tiếp nhn hay thc hin
quyết định mua, vy, la chn tối ưu nhất vi người dùng né tránh qung cáo. Ho Phan
(2019) ch ra rng s quá ti qung cáo chính áp lc chi phi phn ng của người xem. Theo
các kết qu trên, nghiên cứu này hướng đến gi thuyết:
H5: S quá ti ca qung cáo có mi quan h cùng chiu vi hành vi né tránh qung cáo
trên nn tng Youtube của người dùng ti thành ph Cần Thơ
- S hoài nghi
Nim tin v các thông tin cung cp t hoạt động qung cáo luôn là vấn đề tr ngi ca hot
động marketing. Thc tế cho thy khi hot động qung cáo ngàyng trn rng khp trên mng
xã hội thì người dùng cũng tăng thêm sự hoài nghi v c thông tin t các qung cáo này. Cho
Cheon (2004) đã chứng minh s nghi ng tác động đến hành vi né tránh qung cáo. Kellycng
s (2010) đã tiếp tc chng minh rng s hoài nghi đối vi quảng cáo càng tăng thì việc tránh
qung o càng mnh m. Loureiro (2018) tin rng s hoài nghi c động thun chiu đến nh vi
tránh qung co. Mi đây nhất, nghiên cu ca Luu Hoang (2020), Ho Phan (2019) ti Vit
Nam cũng chứng minh điều tương tự.c bng chng này dn đến tiến hành kiểm định gi thuyết:
H6: S hoài nghi có mi quan h ng chiu vi hành vi né tránh qung cáo trên nn tng
Youtube của người dùng ti thành ph Cần Thơ
Hunh Nhựt Phương và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, (), - 7
Bng 1
Din giải thang đo ca mô hình nghiên cu
Tên biến quan sát
Ký hiu
Ngun
tham kho
Nhn thc giá tr qung cáo
Thông tin t qung cáo trên Youtube có giá tr tham kho cao
GTQC1
Li Huang
(2016);
Singaraju và cng
s (2022)
Qung cáo trên Youtube rt bt mt và lôi cun
GTQC2
Quảng cáo trên Youtube liên quan đến các game, chương trình, phim
nh, ... ni tiếng làm tôi thích thú
GTQC3
Qung cáo qua Youtube cung cp thông tin v thương hiệu và sn phm
GTQC4
Quảng cáo qua Youtube làm tăng sự hiu biết v sn phm/ dch v
GTQC5
Cn tr mc tiêu nhn thc
Quá trình tìm kiếm và hc tp b tr ngi bi qung cáo trên Youtube
CTNT1
Cho Cheon
(2004); Li và
Huang (2016);
Singaraju và cng
s (2022)
Nhng qung cáo trên Youtube làm tôi mt tp trung vi ni dung chính
của video tôi đang xem
CTNT2
Qung cáo trên Youtube làm cn tr vic tôi xem hoàn chnh mt video
CTNT3
S phin toái
Qung cáo liên tc trong video làm tôi thy khó chu
SPT1
Cho Cheon
(2004); Luu và
Hoang (2020);
Lin và cng s
(2021)
Qung cáo Youtube không có chức năng bỏ qua làm tôi thy phin
SPT2
Qung cáo có thi lượng quá dài làm tôi thy khó chu
SPT3
Tôi cm thy phin toái bi nhng qung cáo có ni dung kém hu ích
SPT4
Tôi cm thy phin toái khi phi xem một đoạn video quảng cáo được
lp li nhiu ln
SPT5
Tri nghim tiêu cc
Qung cáo trên Youtube làm tôi không hài lòng
TNTC1
Cho Cheon
(2004); Li và
Huang (2016); Ho
Phan (2019)
Qung cáo trên Youtube không có tính hữu ích đối vi tôi
TNTC2
Tôi cm thy tht t khi phi mt nhiu thi gian qung cáo trên
Youtube
TNTC3
Tôi không b hp dn bi các qung cáo trên Youtube
TNTC4
Tôi không hài lòngđã phi xem các quảng cáo không được kim soát
TNTC5
Tôi không hài lòng vi thi gian có th b qua qung cáo trên Youtube
TNTC6
S quá ti ca qung cáo
Có quá nhiu qung cáo trên Youtube hin nay
QTQC1
Cho Cheon
(2004); Ho
Phan (2019)
Vic có quá nhiu qung cáo xut hin trên Youtube khiến tôi b choáng
ngp và gây nhiu lon thông tin trong quá trình tiếp nhn
QTQC2
Tôi cm thy bi ri bi vic có quá nhiu qung cáo gn ging nhau
QTQC3
S hoài nghi
Youtube không phi là một kênh đáng tin cậy
SHN1
Kelly và cng s
(2010); Ho
Phan (2019)
Thông điệp ca qung cáo trên Youtube làm tôi thiếu nim tin
SHN2
Youtube không kim soát tt các hoạt động qung cáo
SHN3
Các thông tin qung cáo trên Youtube không thiết thc và hu ích
SHN4
Hành vi né tránh qung cáo