
Ứng dng mô hnh Xám để dự đoán lượng hàng hóa lưu thông
qua cng biển Vit Nam
Phan Văn Thành1, H Th Ngọc Liên1, Nguyễn Văn Đạt2,*
1Trường Đi học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn, Đi học Đà Nẵng, Việt Nam
2Trường Đi học Ngân hàng Thành ph H Chí Minh, Việt Nam
TỪ KHÓA TÓM TẮT
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
Số 82 (2025) 102-108 jdi.uef.edu.vn
Nghiên cứu s dụng mô hình dự bo xm GM (1,1) và mô hình DGM (1,1) đ dự bo khi
lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin ở Việt Nam và so snh kt qu dự bo giữa hai mô
hình đ chọn ra mô hình cho kt qu dự bo chính xc nht. Gi tr dự bo giai đon từ 2024 -
2030 được thực hiện dựa trên b dữ liệu năm từ năm 2015 – 2023 được thu thập từ Tổng Cục
Thng kê Việt Nam. Kt qu nghiên cứu cho thy rng c hai mô hình đều cho ra kt qu ph
hợp. Tuy nhiên mô hình GM (1,1) có kt qu dự bo chính xc hơn so với mô hình dự bo
DGM (1,1) với đ chính xc đt 95%. Vì vậy, Mô hình dự bo xm GM (1,1) được đề xut đ
dự bo khi lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin ở Việt Nam trong thời gian sắp tới. Kt
qu này cũng là cơ sở khoa học cho cc nhà hoch đnh, đu tư, và Chính ph có những cơ
sở đ tăng cường hot đng vận hành kim tra và đưa ra những chính sch ph hợp cho việc
xây dựng cơ sở h tng cng bin ở Việt Nam. Ngoài ra dự bo s gip cc nhà qun lý cng
hoch đnh và lập k hoch ph hợp cho cng bin.
Dch vụ kho lnh,
Hi quy nh phân,
Phân tích nhân t
khm ph,
Thành ph H Chí Minh,
Quyt đnh lựa chọn.
1. Gii thiu
Cng bin đóng vai trò rt quan trọng trong việc
thc đẩy sự pht trin ca kinh t hàng hi nói riêng
và kinh t đt nước nói chung. Vì đây được coi là ca
ngõ giao thương hàng hóa xut khẩu và là nền tng ca
sự chuyn dch từ vận ti bin sang vận ti đường sắt,
đường b và đường thy ni đa. Hơn nữa, cng bin là
đng lực gip to ra th trường và là mắt xích liên kt
nền kinh t giữa cc quc gia và kích thích sự pht trin
ca th trường. Đặc biệt, cng bin gip thu ht cc nhà
đu tư, thương nhân và nhà sn xut đn kinh doanh.
Hot đng xut khẩu, ngoi thương và hot đng dch
vụ logistics khc s được to điều kiện thuận lợi nhờ
vào sự pht trin ca hệ thng cng. Việc pht trin
cng bin là điều kiện thc đẩy việc hình thành những
khu công nghiệp, khu ch xut, kéo theo cc trung tâm
tài chính thương mi, dch vụ hàng hi được hình thành
và pht trin xung quanh hệ thng cng.
Khi lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin là
ch s đnh gi mức đ hot đng hiệu qu ca hệ
thng cng bin và chính sch đnh hướng pht trin
ca Chính ph. Ch s này còn th hiện mức đ pht
trin ca hot đng thương mi quc t. Theo B Giao
thông vận ti (2024), khi lượng hàng hóa lưu thông
qua cng bin năm thng đu năm 2024 đt khong
346,539 triệu tn tăng 17% so với cng k năm 2023.
Cụ th, lượng hàng hóa xut khẩu ước đt 83,853 triệu
tn tăng 17% và lượng hàng hóa nhập khẩu ước đt
106,873 triệu tn, tăng 27%. Hàng ni đa ước đt
154,283 triệu tn, tăng 11% và hàng qu cnh bc dỡ
*Tc gi liên hệ. Email: datnv@hub.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.82.13
Ngày np bài: 17/12/2024; Ngày chnh sa: 11/02/2025; Ngày duyệt đăng: 13/02/2025; Ngày online: 28/4/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
102

đt khong 1,531 nghìn tn. Ch s này cũng được
Tổng cục Thng kê và Tổng cục Hi quan (2024) s
dụng đ làm bo co trình chính ph.
Bên cnh đó, ch s này trong những năm gn đây
được nhiều nhà kinh t, nhà nghiên cứu s dụng đ dự
bo trong tương lai. Bi Hi Đăng và cng sự (2019)
đã s dụng cc mô hình truyền thng như mô hình hiệu
chnh Naive, mô hình dự bo theo ma SARIMA, mô
hình hi quy bi đ dự bo khi lượng hàng hóa thông
qua cng bin Hi Phòng dựa trên b dữ liệu từ thng
1/2003 đn thng 2/2019. Kt qu cho thy mô hình
dự bo SARIMA là kh ph hợp nht trong trường hợp
này. Phm Th Thu Hng (2020) cũng s dụng mô hình
hi quy bi đ dự bo sn lượng hàng hóa lưu thông
qua cng khu vực Hi Phòng. Kt qu cho thy mô hình
hi quy bi ph hợp đ dự bo. Ở trên th giới ch s
này cũng được nhiều nhóm tc gi đưa vào nghiên cứu
như: nhóm tc gi Ming-Hung Shu, Ying-Fang Huang,
Thanh Lam Nguyen (2013) đã s dụng mô hình dự
bo theo ma SARIMA và mô hình GM (1,1) đ dự
bo khi lượng hàng hóa thông qua cng Hong Kong
và cng Cao Hng s dụng b dữ liệu ca cng Hong
Kong từ năm 1997 – 2013, và cng Cao Hng từ năm
2004 – 2013. Kt qu nghiên cứu ch ra rng c hai mô
hình đều cho ra kt qu ph hợp. Năm 2021, nghiên
cứu ca nhóm tc gi Dejan Dragan và cng sự (2020)
đã s dụng phương php DFA – ARIMAZ (Dynamic
factor analysis – ARIMAX modeling), so snh với kt
qu dự bo ca mô hình ARIMA và HW từ đó lựa chọn
ra phương php dự bo ph hợp nht cho khi lượng
hàng hóa thông qua cng bin. Kt qu nghiên cứu
cho thy s dụng phương php DFA – ARIMAZ cho
kt qu tt hơn tuy nhiên cc hiệu ứng thay đổi theo
ma vn chưa được th hiện rõ. Vì vậy, trong tương lai
nhóm tc gi s tip tục nghiên cứu s dụng phương
php dự bo SARIMAXINT – ANN đ ci thiện mức
đ chính xc ca dự bo. Nhóm tc gi Wang và Phan
(2014) đã s dụng Mô hình lý thuyt Xm mà cụ th
ở đây là mô hình GM (1,1) và mô hình ci tin GM
(1,1) bng chui Fourier đ dự bo khi lượng hàng
hóa thông qua cng thương mi quc t Cao Hng (Đài
Loan) s dụng b dữ liệu từ năm 2003 – 2012. Kt qu
nghiên cứu ch ra rng mô hình ci tin cho kt qu dự
bo tt hơn mô hình dự bo Xm truyền thng với đ
chính xc ca đt gn 100%.
Theo Liu và cng sự (2012), hệ thng lý thuyt
xm được gio sư Julong Deng (người Trung Quc)
đề xut vào năm 1982. Đây là mt phương php được
xem là phương php mới l tập trung gii quyt cc vn
đề với lượng thông tin ít và không chắc chắn. Hiện nay,
lý thuyt này được đông đo cc học gi trên th giới
quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhiều trong nhiều
lnh vực như: năng lượng (Chun & cng sự, 2018), môi
trường (Wang & cng sự, 2022), du lch (Hu & cng
sự, 2020), tài chính (Sheng & cng sự, 2021), kinh t
(Li & cng sự, 2019).
Nhận thy được tm quan trọng ca việc dự bo
lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin và th mnh
ca mô hình dự bo Xm, trong bài vit này, nhóm tc
gi s s dụng mô hình dự bo Xm cụ th ở đây là hai
mô hình dự bo Xm đó là mô hình GM (1,1) và mô
hình DGM (1,1) với mục đích: (1) Xem xét xem 02 mô
hình này có ph hợp trong việc dự bo khi lượng hàng
hóa lưu thông qua cng bin ở Việt Nam hay không?
(2) Trong hai mô hình dự bo đưa ra thì mô hình nào
là ph hợp nht? (3) Kt qu dự bo cũng là cơ sở gip
cc nhà hoch đnh chính sch, cc doanh nghiệp đưa
ra những đnh hướng, quy hoch và đưa ra quyt sch
đng đắn nhm pht trin kinh t hàng hi mt cch
ổn đnh.
2. Mô hnh l thuyt – Phương pháp nghiên cu
2.1. Mô hnh GM (1,1)
Mô hình GM (1,1) là mt mô hình dự bo quan
trọng trong hệ thng lý thuyt xm được xây dựng dựa
trên phương trình vi phân bậc 1 và 1 bin. Đây là mt
trường hợp đặc biệt ca mô hình GM (n, m) với n là
bậc ca phương trình vi phân và m là s lượng cc
bin được đưa vào mô hình. Trong họ cc mô hình dự
bo Xm, GM (1,1) được hu ht cc nhà nghiên cứu
s dụng vào trong nghiên cứu ca họ vì đm bo mức
thng nht giữa tính đơn gin và chính xc ca kt qu.
Mô hình GM (1,1) được Wang và Phan (2014) mô t
qua 06 bước sau:
Bước 1: Gi s rng X(0) là chui dữ liệu không âm
(0) (0) (0) (0)
( (1), (2),... ( )), 4,X x x x nn= ≥ (1)
với n là chiều dài chui dữ liệu.
Bước 2: Tính cc gi tr x(1)(i) ca chui X(0) bng
cch s dụng phương php cng tích lũy:
(1) (1) (1) (1)
( (1), (2),... ( ))X x x xn=
(2)
với (1) (0)
1
( ) ( ), 2,3,...,
k
i
x k x ik n
=
= =
∑và
(1) (0)
(1) (1)xx
=
Bước 3: Thit lập phương trình ca mô hình dự
bo GM (1,1).
(0) (1)
() ()
dx k ax k b
dk +=
(3)
Bước 4: Tính gi tr cc tham s a và b trong mô
hình GM (1,1).
Gi tr tham s a và b ca mô hình GM (1,1) được
tính dựa trên phương php bình phương ti thiu, cụ
th như sau:
1
ˆ()
aTT
a BB BY
b
−
= = (4)
Trong đó:
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 103
Phan Văn Thành và cng sự

(1) (1)
(1) (1)
(1) (1)
0.5 ( (2) (1)) 1
0.5 ( (3) (2)) 1
... .
0.5 ( ( ) ( 1)) 1
xx
xx
B
xn xn
−× +
−× +
=
−× + −
,
(0)
(0)
(0)
(2)
(3)
...
()
x
x
Y
xn
=
(5)
Bước 5: Thit lập công thức đ tính cc gi tr dự
bo ca mô hình
(1) (0)
ˆ( 1) (1) ak
bb
xk x e
aa
−
+= − +
,
1,2,3... , 1,...k nn= +
(6)
Bước 6: Tính cc gi tr dự bo ca mô hình GM
(1,1) s dụng công thức sau
(0) (1) (1)
ˆ ˆˆ
( 1) ( 1) ( )
xk xk xk
+= +− ,
1,2,.....k=
(7)
Hoặc
(0) (0)
ˆ( 1) (1) (1 )
ak a
b
xk x e e
a
−
+= − −
(8)
2.2. Mô hnh DGM (1,1)
Cc bước tính ton ca mô hình dự bo DGM (1,1)
được Nguyen và cng sự (2020) tóm tắt thông qua cc
bước sau:
Bước 1: Gi s rng chng ta có dữ liệu chui gc
không âm X(0)
{ }
(0) (0) (0) (0)
(1), (2),..., ( )
X x x xn
=,
4n≥
(9)
Bước 2: S dụng phương php cng dn tích luỹ
(1-AGO) đ xây dựng chui X(1) nhm làm cho chui
dữ liệu ban đu X(0) tăng dn bng công thức sau:
nkixkx
k
i
,...,2,1,)()(
1
)0()1(
== ∑
=
(10)
Trong đó: (1) (0)
(1) (1)
xx
=
{ }
(1) (1) (1) (1)
(1), (2),.., ( )
X x x xn
=
Bước 3: Thit lập mô hình dự bo DGM (1,1) bởi
hàm sau:
(1) (1)
12
( 1) ( )xk xk
ββ
+= + (11)
Trong đó β1 và β2 là cc tham s ca mô hình dự
bo.Bước 4: Đ tính cc tham s β1và β2 chng ta s
dụng phương php bình phương bé nht (OLS) theo
hàm sau.
n
TT YBBB 1
2
1)( −
=
β
β
(12)
Trong đó ma trận B và ma trận Yn được xc đnh bởi:
(1)
(1)
(1)
(1) 1
(2) 1
... ....
( 1) 1
x
x
D
xn
=
−
;
=
)(
...
)3(
)2(
)1(
)1(
)1(
nx
x
x
E
n
Nghiệm ca mô hình DGM (1,1) được biu din
dưới dng hàm sau:
(1) (0) 1
12
1
1
ˆ( 1) (1) ;
1
k
k
xk x
β
ββ
β
−
+= + ×
−,
0,1,2,..., 1kn= −
(13)
Trong đó: (1) (0)
(1) (1)
xx
=
Bước 5: Gi tr dự bo ca
(0) ()xk
được tính ton
bng cch p dụng phương php nghch đo cng dn
tích luỹ (I-AGO)
(1)
ˆ()xk
theo công thức sau:
(0) (1) (1)
ˆ ˆˆ
( 1) ( 1) ( )
xk xk xk
+= +− ,
1,2,3,...k=
(14)
2.3. Độ chnh xc mô hnh dự bo
Hiện nay, có rt nhiều ch s đo lường đ chính
xc ca mô hình dự bo như sai s tuyệt đi trung bình
(MAE), sai s bình phương trung bình (MSE), phn
trăm sai s tuyệt đi trung bình (MAPE) hay là căn ca
sai s bình phương trung bình (RMSE)… Tuy nhiên
ch s phn trăm sai s tuyệt đi trung bình (MAPE)
được nhiều nhà khoa học s dụng hơn. Vì vậy, ch s
này được chọn đ s dụng trong nghiên cứu này và
được tính theo công thức sau:
(0) (0)
(0)
2
ˆ
1 () ()100%
()
n
k
xkxk
MAPE x
n xk
=
−
=∑ (15)
Với: x(0)(k): Gi tr thực t ti thời đim k
(0)
ˆ()xk
: Gi tr dự bo ti thời đim k
Và thang đnh gi ca ch s MAPE được chia
thành bn mức đ như sau (Wang & Phan, 2014):
Bng 1. Thang đánh giá MAPE
Ch s MAPE
≤
10% 10%-20% 20%-50% >50%
Thang đnh gi Xut sắc Tt Chp nhận
được
Không
chp nhận
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
104
Phan Văn Thành và cng sự

3. Kt qu nghiên cu và tho luận
3.1. Dữ liệu
Khi lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin Việt
Nam giai đon từ năm 2015 đn năm 2023 được thu
thập từ website ca Tổng cục Thng kê. Toàn b dữ
liệu được trực quan hóa ti Hình 1 và đơn v được tính
bng triệu tn.
Hnh 1. Khi lượng hàng hóa thông qua cng biển
Vit Nam giai đoạn 2015 – 2023
Hình 1 cho thy khi lượng hàng hóa thông qua
cng bin Việt Nam có xu hướng tăng lên qua cc năm.
Năm 2023, đt 756,18 triệu tn tăng hơn 328,38 triệu
tn so với năm 2015. Riêng từ năm 2020 và 2021 tăng
chậm nht (13,8 triệu tn) là do nh hưởng ca đi
dch Covid-19. Trong khong thời gian này, hot đng
thương mi quc t giữa cc nước b gin đon, sự đứt
gãy chui cung ứng trong khu vực và trên toàn th giới
đã nh hưởng không nhỏ đn lượng hàng hóa lưu thông
ca cc quc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Giai
đon 2017 – 2018 khi lượng hàng hóa thông qua cng
bin tăng 87,3 triệu tn. Đây là khong thời gian tăng
mnh nht.
3.2. Công cụ và hàm đưc sử dụng
Đ tính ton và mô phỏng mô hình dự bo Xm
GM (1,1) và DGM (1,1), nghiên cứu này s dụng phn
mềm Microsoft Excel thuc tập đoàn Microsoft. Đây
là phn mềm rt thông dụng đi với người dng và
được tích hợp đa dng cc hàm phục vụ cho qu trình
tính ton. Đ thực hiện tính ton gi tr tham s ca hai
mô hình trên, nghiên cứu s dụng cc phép tính cơ bn
và 02 hàm hữu ích đi với việc nhân ma trận với ma
trận “hàm Mmult (ma trận 1, ma trận 2)” và tính ma
trận nghch đo “hàm Minverse (ma trận)”. Đây là hai
phép tính cơ bn đ tính ton gi tr ca cc tham s
có trong mô hình. Sau khi thực hiện cc phép tính ton
trên phn mềm Microsoft Excel. Kt qu dự bo ca
hai mô hình trên được th hiện ở phn dưới.
3.3. Kt qu dự bo ca mô hnh GM (1,1)
Kt hợp b dữ liệu giai đon 2015 – 2023 về khi
lượng hàng hóa lưu thông qua cng bin và thuật
ton ca mô hình GM (1,1) đ xc đnh ra hai gi tr
a và b. Sau khi tính ton, nghiên cứu đã tìm ra được
gi tr ca tham s a = -0,06499 và b = 466,10217.
Phương trình hành vi đ dự bo khi lượng hàng
hóa lưu thông qua cng bin ở Việt Nam như sau:
0,06499*( )
ˆ( ) 7599,7182 7171,9182
k
xk e
−
= ×− . Kt qu dự bo
và sai s ca mô hình được th hiện chi tit ở Bng 2:
Bng 2. Giá tr dự báo và phn trăm sai s
ca mô hnh GM (1,1)
Năm Gi tr thực t GM (1,1) Phn trăm sai s (%)
2015 427,8 427,8 -
2016 459,8 512,45 11,45
2017 519,3 545,15 4,98
2018 606,6 579,93 4,40
2019 664,6 616,94 7,17
2020 692,3 656,31 5,20
2021 706,1 698,18 1,12
2022 733,18 742,73 1,30
2023 756,18 790,13 4,49
Phn trăm sai s trung bình (MAPE) 5,01
Mức đ chính xc = (100-MAPE) (%) 94,99%
Đnh gi Xut sắc
Kt qu ở Bng 2 th hiện rng, mô hình GM (1,1)
ph hợp với việc dự bo khi lượng hàng hóa thông
qua cng bin Việt Nam với đ chính xc gn đt 95%
(>90% nên đt mức đnh gi xut sắc). Mặt khc, ch
s MAPE ca cc gi tr từ năm 2015 đn năm 2023
dao đng trong khong từ 1,12% đn 11,45%, điều đó
cho thy rng hiệu qu ca mô hình dự bo GM (1,1)
là đng tin cậy.
3.4. Kt qu dự bo ca mô hnh DGM (1,1)
Kt hợp b dữ liệu được thu thập từ năm 2015-
2023 và thuật ton ca mô hình dự bo DGM (1,1)
được trình bày ở phn 2.2, nghiên cứu đã tìm ra gi tr
tham s β1 =1,063552 và β2 =458,99128 và xây dựng
được mô hình hành vi DGM (1,1) đ dự bo khi lượng
hàng hóa lưu thông qua cng bin Việt Nam như sau:
(1 1,063552 )
ˆ( 1) 427,8*1,063552 *458,99128.
(1 0.063552)
k
k
xk
−
+= − −
Kt qu tính ton được th hiện trong Bng 3 bên
dưới.
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 105
Phan Văn Thành và cng sự

Bng 3. Giá tr dự báo và phn trăm sai s
ca mô hnh DGM (1,1)
Năm Gi tr thực t DGM (1,1) Phn trăm sai s (%)
2015 427,8 427,8 -
2016 459,8 513,18 11,61
2017 519,3 545,79 5,10
2018 606,6 580,48 4,31
2019 664,6 617,37 7,11
2020 692,3 656,61 5,16
2021 706,1 698,34 1,10
2022 733,18 742,72 1,30
2023 756,18 789,92 4,46
Phn trăm sai s trung bình (MAPE) 5,02
Mức đ chính xc = (100-MAPE) (%) 94,98%
Đnh gi Xut sắc
Kt qu nghiên cứu ở Bng 3 cho thy rng đ
chính xc mô hình DGM (1,1) đt 94,98% kém hơn so
với mô hình dự bo GM (1,1) là 0,2%. Mặt khc, hệ
s MAPE ca cc gi tr từ năm 2015 đn năm 2023
dao đng trong khong từ 1,110 đn 11,61%. Thông
qua kt qu này nghiên cứu này cho thy rng hiệu qu
ca mô hình dự bo DGM (1,1) cũng thỏa mãn trong
tường hợp này.
3.5. Dự bo khối lưng hàng hóa thông qua cng
biển Việt Nam giai đoạn 2025 – 2030
Thông qua việc so snh đ chính xc ca hai mô
hình dự bo đã nêu, nghiên cứu đề xut s dụng mô
hình GM (1,1) đ dự bo khi lượng hàng hóa lưu
thông qua cng bin Việt Nam giai đon 2025-2030 vì
đ chính xc ca mô hình dự bo GM (1,1) tt hơn so
với mô hình dự bo DGM (1,1). Kt qu dự bo được
th hiện ở Bng 4.
Bng 4. Khi lượng hàng hóa lưu thông qua cng
biển giai đoạn từ 2025 - 2030
Năm Khi lượng hàng hóa lưu thông (đơn v: triệu tn)
2024 840,54
2025 894,18
2026 951,24
2027 1011,93
2028 1076,50
2029 1145,20
2030 1218,27
Dựa vào kt qu ở Bng 4, chng ta có th thy
rng dự bo khi lượng hàng hóa lưu thông qua cc
cng bin Việt Nam tip tục tăng trưởng mnh m
trong những năm tip theo. Cụ th bo khi lượng
hàng hóa lưu thông qua cc cng bin Việt Nam s đt
mc gn 895 triệu tn trong năm 2025 (tăng hơn 18%
so với năm 2023) và dự kin s cn mc hơn 1220
triệu tn trong năm 2030. Đây s là ngun dữ liệu quan
trọng làm cơ sở cho cc cơ quan qun lý đnh hướng và
hoch đnh nhm đẩy mnh hot đng pht trin cng
bin trong thời gian sắp tới.
4. Kt luận
Thông qua kt qu mô phỏng, nghiên cứu đã tìm
ra mô hình dự bo tt nht cho việc dự bo khi lượng
hàng hóa lưu thông qua cng bin Việt Nam giai đon
2025-2030 đó là mô hình GM (1,1) với đ chính xc
đt 95%. Kt qu này là căn cứ gip chính ph đnh
gi hot đng thương mi quc t ca Việt Nam, có
k hoch nâng cp hệ thng cng bin đ đp ứng nhu
cu ca nền kinh t quc gia. Đi với doanh nghiệp, là
cơ sở đ xây dựng chin lược kinh doanh, ti ưu hóa
hot đng. Mặc d đ chính xc đt 95% nhưng vn
có những yu t khch quan và ch quan nm ngoài sự
kim sot ca mô hình như bin đng kinh t toàn cu,
yu t chính tr, xã hi hay sự pht trin ca công nghệ
đi với ngành. Vì vậy, cn phi có cc nghiên cứu bổ
sung đ làm rõ hơn cc yu t này và p dụng mô hình
dự bo mt cch linh hot hơn trong bi cnh thực t.
Do đó, trong tương lai nhóm tc gi s tip tục nghiên
cứu khi lượng hàng hóa qua từng cụm cng hay từng
cng riêng biệt nhm gip phân tích sâu hơn cc đặc
th vng miền Bắc, Trung, Nam đ từ đó h trợ chính
ph và doanh nghiệp đưa ra cc quyt đnh chính xc
hơn về phân bổ ngun lực, đu tư và pht trin cơ sở
h tng cho cc cng bin. Đ ti ưu hóa nhiệm vụ trên,
trong thời gian tới nhóm s tip tục p dụng cc mô
hình dự bo khc đ kim tra tính chính xc và hiệu
qu ca cc mô hình, từ đó chọn lựa được mô hình dự
bo tt nht cho từng giai đon và điều kiện cụ th.
TÀI LIU THAM KHO
B Giao thông vận ti (2024). Số liệu khối lượng hàng hóa
thông qua cảng bin Việt Nam năm 2024. Truy cập
ti https://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/92417/hang-qua-
cang-bien-tang-truong-hai-con-so.aspx
Chia-Nan Wang & Van-Thanh Phan (2014). An Improve-
ment the Accuracy of Grey Forecasting Model for
Cargo Throughput in International Commercial Ports
of Kaohsiung. International Journal of Business and
Economics Research, 3(1), 1-5. DOI: https://doi.
org/10.11648/j.ijber.20140301.11
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
106
Phan Văn Thành và cng sự

