
201
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI CHO DOANH NGHIỆP KINH DOANH
VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
ThS. Võ Thị Hoài
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đang lựa chọn sản xuất các sản phẩm hàng hóa, cung ứng
các dịch vụ với mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sống và thực hiện các trách nhiệm
xã hội của mình. Lựa chọn con đường này sẽ gặp nhiều trở ngại vì những chi phí gia tăng và sản
phẩm mới lạ. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự chia sẻ của Nhà nước thông qua các chính sách ưu
đãi hợp lý cho doanh nghiệp. Bài viết phân tích vai trò của doanh nghiệp phát triển bền vững; thực
trạng các quy định pháp luật về ưu đãi hiện nay; từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn các chính sách của nhà nước để góp phần động viên và thúc đẩy nhiều doanh nghiệp lựa chọn
định hướng này trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Từ khóa: chính sách ưu đãi phát triển bền vững, pháp luật về ưu đãi doanh nghiệp
ABSTRACT
Currently, many businesses are choosing to produce goods, provide services with the goal of
sustainable development, protection of the living environment and implementation of their social
responsibilities. Choosing this route will face many obstacles because of the increased costs and
novel products. That raises the need for the State's sharing through reasonable preferential policies
for businesses. The article analyzes the role of sustainable development businesses; Current status
of legal provisions on incentives; from there, proposing a number of recommendations to better
improve the State's policies to contribute to encouraging and motivating many businesses to choose
this direction in the process of implementing their business activities.
Keywords: preferential policies for sustainable development, law on business incentives
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định phát triển bền vững là tất yếu khách quan và xu thế lựa chọn của nhân loại, Việt Nam
đã xây dựng chiến lược, có những kế hoạch tổng thể và chi tiết để áp dụng cho từng địa phương trên
cơ sở phát triển kinh tế nhưng kết hợp hài hòa với việc cân bằng môi trường sống, xóa đói giảm
nghèo, xử lý nghiêm khắc những hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường sống, môi trường đất, tàn
phá rừng… Tuy nhiên, để thực sự thúc đẩy các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
theo định hướng phát triển bền vững sẽ rất cần có những giải pháp nhằm tạo những ưu đãi nhằm
khuyến khích, tạo động lực và điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có được sự cạnh tranh công
bằng với các doanh nghiệp thông thường khác. Trên cơ sở đánh giá vai trò của các doanh nghiệp định
hướng phát triển bền vững, bài viết nêu lên thực trạng của hệ thống pháp luật hiện nay trong việc quy
định những ưu đãi cho các doanh nghiệp phát triển bền vững, từ đó đề xuất một số giải pháp cần thiết
và khả thi cho các doanh nghiệp về thuế, về quyền sử dụng đất, về xúc tiến thương mại, về đầu ra của
sản phẩm để các doanh nghiệp có thể đứng vững và kiên định với mục tiêu lợi nhuận tỷ lệ thuận với
việc bảo vệ môi trường và khai thác nguồn lực tự nhiên một cách bền vững.

202
2. NỘI DUNG
2.1. Định h ớng phát triển bền vững và vai trò của doanh nghiệp Việt Nam đối với mục tiêu
phát triển bền vững
Xác định phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội, Việt Nam đã tham gia các hội nghị của thế giới về môi trường và phát triển đồng
thời cũng cam kết thực hiện các nguyên tắc đã được nhiều nước trên thế giới thông qua. Để thực
hiện có hiệu quả các nguyên tắc đó, Việt Nam đã ban hành các Quyết định số 187/CT ngày
12/06/1991, Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998; Xây dựng Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam. Đặc biệt, gần đây nhất là Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững với 17 mục tiêu phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ
thể đặt ra cho Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã
hội - môi trường. Định hướng chiến lược phát triển bền vững là chương trình khung làm cơ sở để cụ
thể hóa vào các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Chiến lược Bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cũng là là cơ sở để xây dựng các chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương…
Xác định phát triển bền vững là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, trong đó, cộng đồng các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng cho sự
phát triển bền vững của đất nước. Để nâng cao ý thức và tăng cường sự hiểu biết cho mọi chủ
thể, Chính phủ đã ban hành Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Với quan
điểm phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước, kết hợp chặt
chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia, Chính phủ chủ trương huy động mọi
nguồn lực; tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội được tham gia, được tiếp
cận, được đóng góp và hưởng lợi trong việc tạo ra nền tảng vật chất, tri thức, văn hóa tốt đẹp
cho những thế hệ mai sau.
Trong một thời gian dài chúng ta luôn tự hào về nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt
Nam “rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu”, nhưng quá trình thực hiện công nghiệp hóa đã đẩy
mạnh tình trạng ô nhiễm môi trường sống ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu do
nhiều khu công nghiệp đầu tư chưa đúng cách dẫn tới tình trạng xả thải vào không khí, vào
nguồn nước, gây ô nhiễm đất. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng hạn chế về quy chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam để tuồn công nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên, thâm dụng năng lượng và
lao động nhằm tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận trong công nghiệp. Nông nghiệp lạm dụng
các loại thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng, phun lượng lớn hóa chất gây ô nhiễm đất và ảnh
hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Tình trạng khai thác rừng ồ ạt mà không có kế hoạch tái
trồng rừng dẫn tới tình trạng rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, lũ quét, xói lở đất, ô nhiễm không
khí. Các chất thải rắn trong sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng gia tăng do không có biện
pháp tái sử dụng hoặc sử dụng vật liệu không thể tái sử dụng. Theo thống kê, ở Việt Nam có
khoảng 60.000 người chết mỗi năm liên quan đến ô nhiễm không khí, nhiều thành phố lớn trên
thế giới vượt quá năm lần mức khuyến cáo của WHO về chất lượng không khí (WHO, 2018).
Nguyên nhân chủ yếu do các hạt mịn trong không khí được thải ra chủ yếu từ các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải và nhà máy nhiệt điện chạy than cùng với việc sử dụng nhiên liệu
rắn. Theo thống kê, tính đến tháng 12/2019 trên phạm vi cả nước còn 171 cơ sở gây ô nhiễm

203
môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để. Trong nông
nghiệp mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn rác thải rắn nguy hại, phát sinh 11.000 tấn
bao gói thực vật. Tính đến tháng 11/2019, số lượng container phế liệu được lưu giữ tại cảng
biển Việt Nam là 8748 container… (Yên Thi, 2020). Một vài con số đó để cho thấy mức độ ô
nhiễm môi trường ở nước ta rất đáng báo động và sự phát triển theo định hướng bền vững là
một tất yếu khách quan mà Việt Nam phải triển khai và có giải pháp để thúc đẩy. Trong đó, vai
trò chủ yếu để giải quyết được triệt để vấn đề là thái độ, ý thức của doanh nghiệp đối với vấn đề
khai thác, sử dụng, tái tạo các nguồn lực tự nhiên. Để thực hiện được mục tiêu phát triển bền
vững, doanh nghiệp phải thực hiện hai nhiệm vụ: Hoạt động kinh doanh không gây ô nhiễm môi
trường và phát triển kinh doanh theo định hướng phát triển bền vững. Nếu nhiệm vụ thứ nhất là
trách nhiệm thì nhiệm vụ thứ hai vào thời điểm này đang là khuyến khích nhưng về lâu về dài
cần phải xác định đó cũng là một trách nhiệm. Hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn
kinh doanh theo định hướng phát triển bền vững như áp dụng quy trình sản xuất tuần hoàn theo
hướng sáng tạo nhằm tối đa hóa vòng đời của tất cả tài nguyên đã sử dụng. Mô hình này không
chỉ giúp giảm chất thải mà còn kiến tạo ra giá trị từ rác thải, gần 99% phế thải hoặc phụ phẩm
được tái sử dụng hoặc tái chế. Không sử dụng đồ nhựa mà chuyển sang sản xuất vật liệu hộp
giấy, ống hút giấy; khi sử dụng nguồn nguyên liệu giấy thì chỉ sử dụng nguyên liệu khai thác từ
nguồn rừng tái sinh và được kiểm soát chặt chẽ. Nuôi trồng hữu cơ và xử lý các phế thải của
quá trình trồng trọt ngoài mô hình như rơm rạ, cỏ dại, bèo... vào việc xử lý để làm thức ăn cho
giun quế và phân bón hữu cơ… Đầu tư khai thác điện năng từ sức gió, điện mặt trời; lắp đặt hệ
thống mạng lưới pin ở các cánh đồng để vừa khai thác điện vừa kết hợp trồng trọt các loại cây
trồng thích hợp nhằm tiết kiệm diện tích sử dụng đất… là những sáng kiến mà các doanh nghiệp
đang áp dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động tiêu cực vào các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Như vậy, việc doanh nghiệp tham gia vào định hướng phát triển sẽ giải quyết được những vấn
đề như:
- Dung hòa được mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển theo chiều hướng chấp nhận
phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát
triển có thể sẽ làm biến đổi môi trường, đó là điều khó tránh khỏi nhưng làm sao cho môi
trường vẫn thực hiện được đầy đủ các chức năng như đảm bảo không gian sống với chất lượng
tốt cho con người, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết, tái xử lý các phế thải
của hoạt động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi của thiên tai, duy trì các giá trị lịch sử
văn hóa, khoa học của loài người;
- Sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại
hệ sinh thái và môi trường; khai thác kết hợp hài hòa với tái tạo;
- Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương nhằm hạn chế thấp
nhất việc thải ra các chất độc hại vào môi trường sống;
- Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm nhằm xóa đói giảm nghèo từ việc nghiên cứu để ứng
dụng công nghệ khoa học vào sản xuất;
- Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới, sạch từ việc khai thác nguồn lực từ tự nhiên
mà không gây những tác dụng phụ;

204
- Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn nhằm nâng cao chất lượng sống về tinh
thần, giữ gìn những nét văn hóa truyền thống kết hợp với hiện đại…;
- Góp phần chung tay cùng Chính phủ tập trung nhiều nguồn lực tài chính vào việc bảo đảm
môi trường sống.
Tuy nhiên, các khó khăn mà các doanh nghiệp áp dụng mô hình bền vững đang gặp phải
thường là mức đầu tư lớn, rủi ro cao, sản phẩm mới thường có mức chi phí cao hơn so với sản phẩm
cùng loại theo cách sản xuất truyền thống nên không dễ dàng được đón nhận do thu nhập của người
dân còn thấp; tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu…Vì vậy, rất cần những chính sách
ưu đãi cho các doanh nghiệp mạnh dạn lựa chọn những con đường mới và sáng tạo này.
2.2. Quy định pháp luật về chính sách u đãi dành cho doanh nghiệp phát triển theo định
h ớng bền vững
Các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp phát triển bền vững được quy định cơ bản tại
Luật Đầu tư. Các chính sách ưu đãi sẽ được áp dụng cho ngành nghề đầu tư và địa bàn đầu tư. Rất
nhiều ngành nghề đầu tư phát triển bền vững, bảo vệ môi trường nằm trong danh mục các ngành
nghề được ưu đãi đầu tư như:
- Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên
cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ;
- Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác
hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ
sinh học;
- Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải…
Kinh doanh trong các lĩnh vực này các doanh nghiệp sẽ nhận được các hình thức hỗ trợ đầu
tư bao gồm:
- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào
dự án đầu tư;
- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Hỗ trợ tín dụng (thuế, vốn...);
- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo
quyết định của cơ quan nhà nước;
- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
Các chính sách ưu đãi cụ thể cho từng lĩnh vực sẽ được quy định tại các văn bản hướng dẫn
thông qua các Nghị định, Thông tư. Chẳng hạn như đối với lĩnh vực đầu tư vào công nghệ cao, lĩnh

205
vực thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý các chính sách ưu đãi
được quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019, theo đó, tùy từng trường hợp,
doanh nghiệp sẽ được nhận các ưu đãi như:
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% áp dụng trong
thời hạn 15 năm đối với một số lĩnh vực theo quy định;
- Tiền thuê đất có thể được miễn trong cả thời gian thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên
cứu khoa học nếu đáp ứng được các yêu cầu có liên quan đối với hoạt động khoa học công nghệ;
- Áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 5% đối với dịch vụ khoa học và công nghệ là các
hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt
động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử…;
- Vay vốn tín dụng của nhà nước; bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ vốn;
- Không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa
học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ…
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bảo vệ môi trường cũng nhận được những
ưu đãi lớn về thuế như: áp dụng mức thuế 10% từ 15 năm đến 30 năm. Trường hợp doanh
nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt
động đối với phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa. Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện một số dự án đầu tư mới có thể được miễn thuế 04 năm, được giảm 50% số thuế phải
nộp trong 09 năm tiếp theo… Các chính sách cụ thể được quy định tại Nghị định số
19/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường, Thông tư số 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động bảo vệ môi trường.
Đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp chất lượng cao, Chính phủ đã
ban hành nhiều văn bản thể hiện sự quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp như:
Nghị định 116/2018/NĐ-CP tiếp tục mở rộng phạm vi đối tượng được vay vốn và hạn mức
cấp tín dụng đối với nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vào nông nghiệp công nghệ cao; mở
rộng ưu đãi cho tất cả các dự án ứng dụng công nghệ cao có thể được cấp tín dụng không có tài sản
bảo đảm đến 70% giá trị của dự án. Thêm vào đó, dự án còn có thể sử dụng chính tài sản hình thành
từ vốn vay làm tài sản bảo đảm. Đây là những quy định hết sức cởi mở cho việc cấp tín dụng đầu tư
vào nông nghiệp chất lượng cao.
Quyết định 19/2018/QĐ-TTg với nhiều sửa đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp như thủ
tục hành chính đơn giản, rõ ràng hơn.
Ngoài các chính sách ưu đãi thuế và vốn, nhiều chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ,
hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất sản phẩm hữu cơ cũng được ban hành như: