397
VẮC XIN
VÀ TIÊM CHỦNG
Mục tiêu:
1.
Trình
bày đưc
c
vắc-xin
đưc sử dụng
và lịch tiêm chủng.
2.
Cập nhật đưc những vấn đề mới trong tiêm chủng.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khẳng định: tiêm vắc-xin phương pháp bảo
vệ hiệu quả, giúp nhân loại tránh được các bệnh truyền nhiễm. Tình trạng miễn dịch
thể được sau khi sử dụng vắc-xin kết quả của sự đáp ứng miễn dịch đối
với các thành phần kháng nguyên trong vắc-xin. Đến nay đã gần 30 bệnh truyền
nhiễm có vắc xin phòng bệnh và khoảng 190 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa văc xin
vào sử dụng phổ cập cho người dân tiêm chủng thực sự vai trất lớn đối với
toàn xã hội.
Việt Nam, tiêm chủng mở rộng được triển khai thí điểm từ năm 1981
được mở rộng dần hàng m. m 1985, chương trình tiêm chủng mở rộng được đẩy
mạnh triển khai trên phạm vi cả nước với 6 loại vắc xin. Đến nay, chương trình
được triển khai 100% xã/phường với tổng số 12 loại vắc xin. Chương trình tiêm
chủng mở rộng đã đem lại hiệu quả p phần thay đổi hình bệnh tật Việt Nam
(tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm giảm liên tục trong nhiều năm), nhưng trong vài m
gần đây, một số bệnh dịch đã bùng phát trở lại, đặc biệt dịch Sởi do việc tiêm vắc-
xin chưa được triển khai tốt ở một số địa phương.
Mặc Bộ Y tế đã rất nhiều văn bản liên quan đến tiêm chủng, tuy nhiên
vẫn còn nh trạng cán bộ y tế chưa hiểu biết k lưỡng, đầy đủ về vắc-xin (một số địa
phương t lệ tiêm vắc xin viêm gan B sinh chỉ đạt 30-50%); một số sự cố do tiêm
chủng vẫn chưa được xử lí kịp thời, gây ra hậu quả nghiêm trọng.
1. VẮC-XIN VÀ LỊCH TIÊM CHỦNG
1.1. Các yếu tố cần cý khi sử dụng vắc-xin
1.1.1 Tính kháng nguyên của vắc-xin
Vắc-xin chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ
động, nhằm ng sức đề kháng của cơ thể đối với một hoặc một số tác nhân y bệnh
cụ thể. Kháng nguyên những vật lạ, khả năng kích thích cơ thể sản xuất kháng
thể để nhận biết hiệu hóa các tác nhân lạ, chẳng hạn như các vi khuẩn hoặc
virus.
Như vậy, về bản chất, vắc xin một chất lạ đối với thể, do vậy khi tiêm
chủng, phản ứng sau tiêm xuất hiện lẽ đương nhiên, do thể phản ứng với vật lạ.
Đồng thời, xắc-xin không trực tiếp tiêu diệt tác nhân gây bệnh phải thông qua
quá trình tạo ra kháng thể hay còn gọi quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Tính
“đặc hiệu” được hiểu là “kháng nguyên nào thì kháng thể đó”.
Quá trình đáp ng miễn dịch đặc hiệu đòi hỏi phải 1 khoảng thời gian nhất
định. Đây chính sở để đưa ra nguyên tắc “tiêm đúng lịch tiêm trước vụ dịch”
trong tiêm chủng. Quá trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu có 3 giai đoạn:
(1) Nhận diện những vật được coi là “lạ” đối với cơ thể, bao gồm:
398
- Các vật lạ từ bên ngoài đưa vào: Vắc-xin, virus, vi khuẩn, thuốc kháng sinh…
- Các vật lạ ngay bên trong thể: Tế bào nhiễm virut (HIV, viêm gan B), tế
bào ung thư.
- Các vật không lạ trong thể nhưng tế bào miễn dịch nhầm tưởng “lạ”,
dụ van hai lá trong bệnh thấp khớp, tổ chức liên kết trong bệnh luput ban đỏ…
(2) Đáp ứng lại (đánh trả) vật lạ:
Hệ thống miễn dịch trưng dụng các tế bào (lympho B, lympho T) các phân
tử phù hợp để tấn công vật lạ. Đáp ứng này nhằm loại trừ vật lạ hoặc biến chúng thành
vô hại đối với cơ thể, do đó ngăn chặn được bệnh. Phản ứng của cơ thể chống lại vật lạ
gây ra những phản ứng sau tiêm.
(3) Ghi nhớ vật lạ:
Tế bào miễn dịch khả năng ghi nhớ vật lạ. Nếu tác nhân y bệnh xâm nhập
vào thể lần sau thì hệ thống miễn dịch sẽ nhớ nhận ra để đáp ứng lại một cách
nhanh mạnh hơn (kháng thể sản xuất ra nhanh nhiều hơn). Đây chính do
cần phải “tiêm nhắc lại” trong thực hành tiêm chủng.
Tác dụng phòng bệnh của vắc-xin phụ thuộc vào tính kháng nguyên. Nếu vắc-
xin có chứa kháng nguyên mạnh sẽ kích thích cơ thể sản xuất nhiều kháng thể (vắc-xin
sống, giảm độc) ngược lại. Nếu kháng nguyên của vắc-xin bị phá hủy (do bảo quản
không tốt) sẽ không n tính “lạ”, do vậy vắc-xin sẽ không kích thích thể sản xuất
kháng thể. Chính vậy, các vắc-xin cần phải được bảo quản tốt ngay từ lúc được
sản xuất cho tới khi được tiêm chủng vào thể. Thường quy trình bảo quản các vắc-
xin không giống nhau, nhưng nói chung các vắc-xin đều cần được bảo quản trong điều
kiện khô, tối và lạnh.
Nhiệt ánh sáng phá hủy tất cả các loại vắc-xin, nhất những vắc-xin sống
như vắc-xin sởi, bại liệt vắc-xin BCG sống. Ngược lại, đông lạnh phá hủy nhanh
các vắc-xin giải độc tố (như vắc-xin phòng uốn ván bạch hầu). Trong quá trình sử
dụng cộng đồng, các vắc-xin cần được bảo quản nhiệt độ trong khoảng từ 2oC đến
8oC. Đây chính nguyên tắc “dây chuyền lạnh” trong tiêm chủng. y chuyền lạnh
không chỉ bao gồm các nhà lạnh, tủ lạnh, các phích đá hoặc các hộp cách nhiệt mà còn
phải lưu ý cả những khâu trung gian trong quá trình vận chuyển vắc-xin tiến hành
tiêm chủng, dụ: chuyển vắcxin từ tủ lạnh sang phích lạnh, lấy vắcxin ra ranh
chưa tiêm ngay
Một điểm cũng cần được lưu ý các hóa chất tẩy uế, sát trùng đều thể phá
hủy vắc-xin. Nếu các dụng cụ tiêm chủng được khử trùng bằng hóa chất thì chỉ cần
một lượng rất ít dính lại cũng thể làm hỏng vắc-xin. vậy các dụng cụ tiêm chủng
trước khi dùng phải được rửa sạch sau đó khử trùng nhiệt độ cao bằng cách luộc
hoặc hấp. Hiệu quả phòng bệnh của vắc-xin còn phụ thuộc vào khả năng sinh kháng
thể. Khi thể sinh kháng thể kém hoặc không khả năng sinh kháng thể (suy dinh
dưỡng, mắc bệnh suy giảm miễn dịch hoặc đang uống thuốc ức chế miễn dịch như
corticoid, methotrexate…) thì tiêm vắcxin sẽ kém hiệu quả hoặc không hiệu quả
phòng bệnh. Đây một trong những do hoãn tiêm hoặc chống chỉ định tiêm vắc-
xin.
1.1.2. Thành phần của vắc-xin
399
- Kháng nguyên: Là chất kích thích sản xuất kháng thể;
- Chất ổn định: Là chất đảm bảo đặc tính của của các kháng nguyên;
- Chất bảo quản: Là chất đảm bảo vắc-xin không bị nhiễm trùng;
- Tá dược: Là chất tăng khả năng kích thích miễn dịch của kháng nguyên.
Khi sử dụng vắc xin, thể xảy ra các phản ứng với các thành phần của vắc-xin,
gây ra tác dụng không mong muốn.
1.1.3. Phân loại vắc-xin
Có 4 loại vắc-xin chính:
- Vắc-xin sống, giảm độc
- Vắc-xin bất hoạt
- Vắc-xin vô bào
- Vắc-xin giải độc tố
1.1.4. Tiêu chuẩn của vắc-xin: Hai tiêu chuẩn bản nhất của vắc-xin an toàn
hiệu lực
1.2. Một số loại vắc-xin thường dùng và lịch tiêm chủng
Việc sử dụng vắc-xin để phòng bệnh được gọi chung tiêm phòng hoặc tiêm
chủng. Việc tiêm chủng phải được thực hiện đúng lịch mới hiệu quả sinh kháng thể
tốt nhất.
1.2.1. Vắc-xin trong chương trình tiêm chủng và lịch tiêm
STT
Lọai vắc-xin
Lịch tiêm (tháng tính từ ngày sinh)
1
Vắc xin BCG (Phòng bệnh lao)
Càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh
2
Vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
Càng sớm càng tốt ngay sau khi sinh
(trong vòng 24 giờ)
3
Vắc xin Quinvaxem: Phòng bệnh Bạch
hầu- Ho gà- Uốn n-Viêm gan B-
viêm phổi/viêm màng não do vi khuẩn
Hib.
Mũi tiêm thứ 1: khi trẻ 2 tháng tuổi
Mũi tiêm thứ 2: khi trẻ 3 tháng tuổi
Mũi tiêm thứ 3: khi trẻ 4 tháng tuổi
4
Vắc xin bại liệt (OPV)
Uống liều thứ 1: khi trẻ 2 tháng tuổi
Uống liều thứ 2: khi trẻ 3 tháng tuổi
Uống liều thứ 3: khi trẻ 4 tháng tuổi
5
Vắc xin sởi (Sởi -Rubella)
Mũi tiêm thứ 1: khi trẻ 9 tháng
Mũi tiêm thứ 2: khi trẻ 18 tháng
6
Tiêm nhắc bạch hầu, uốn ván ho
(DPT)
Khi trẻ 18 tháng
7
Vắc xin Viêm não Nhật Bản
Tiêm mũi 1 khi trẻ 1 tuổi.
Mũi thứ 2 cách mũi thứ nhất 2 tuần.
400
Tiêm mũi thứ 3 sau mũi thứ hai 1 năm.
8
Vắc xin Tả
Lần 1: cho trẻ 2 tuổi 5 tuổi
Lần 2: cách lần 1 từ 1 2 tuần (tại các
vùng có nguy cơ dịch)
9
Vắc xin Thương hàn
1 lần cho trẻ 3-10 tuổi (ở các vùng
nguy cơ dịch)
10
Vắc xin uốn ván cho phụ nữ mang thai
Mũi 1: Tiêm sớm khi thai lần đầu
hoặc phụ nữ trong tuổi sinh đẻ tại vùng
nguy cơ cao.
Mũi 2: Ít nhất 1 tháng sau mũi 1, ít
nhất 1 tháng trước khi sinh
1.3.2. Vắc-xin ngòai chương trình tiêm chủng và lịch tiêm
STT
Lọai vắc-xin
Lịch tiêm (tháng tính từ ngày sinh)
1
Vắc-xin Heamophilus Influenza tuýp b
(Hib): Phòng bệnh Viêm màng não
mủ, viêm họng, viêm phổi, viêm phế
quản
Mũi 1 khi trẻ 2 tháng;
Mũi 2 khi trẻ 3 tháng;
Mũi 3 khi trẻ 4 tháng;
Nhắc lại sau 1 năm
2
Thủy đậu (Varicella)
Mũi 1 khi trẻ 12-15 tháng,
Mũi 2 nhắc lại sau 6 tuần.
3
Vacxin phối hợp sởi-quai bị-rubella
(MMR)
Mũi 1 tiêm khi tr9 tháng,
Mũi 2 sau 6-12 tháng,
Mũi 3 sau 4 năm. Nếu mũi 1 tiêm khi trẻ
trên 12 tháng thì nhắc lại mũi 2 sau 4 năm
4
Viêm màng não do mô cầu
Tiêm 1 mũi, cứ 3 năm nhắc lại 1 lần theo
ch định khi có dịch
5
Viêm não Nhật Bản B
Được chủng khi trẻ >12 tháng tuổi, tiêm 3
mũi (mũi 1 mũi 2 cách nhau 1 2 tuần,
mũi 3 cách mũi 1 sau 1 năm) nhắc lại mỗi 3
năm
6
Vacxin cúm (Vaxigrip)
Tr 06-35 tháng tuổi 1 liều 0,25ml mỗi
năm,
Tr >35 tháng người lớn 1 liều 0,5ml
mỗi năm,
7
Tiêu chảy do Rota virut
Trẻ từ 2-6 tháng tuổi.
8
Viêm gan A
Mũi 1 khi tr trên 1 tuổi, mũi 2 sau 6-12
tháng.
9
Vacxin Thương hàn
Mũi 1 khi trẻ trên 2 tuổi, sau mũi 1 cứ 3
năm nhắc lại 1 lần (nếu sống trong vùng
401
dịch lưu hành).
10
Vacxin T
Mũi 1 khi trẻ trên 2 tuổi,
Mũi 2 cách mũi 1 từ 1 tuần đến 1 tháng,
Hàng m nhắc lại 1 lần (nếu sống trong
vùng dich lưu hành)