VAI TRÒ CỦA ĐIỆN DI PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN

VÀ THEO DÕI LAO PHỔI

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa a2-globulin và g-globulin đối với

chẩn đoán và theo dõi lao phổi.

Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu cắt ngang, xét nghiệm điện di

protein cho tất cả các ca lao phổi đơn thuần từ 06/2005 – 09/2006.

Kết quả: 45 trường hợp lao phổi (28 nam và 17 nữ) được điện di

protein. Kết quả cho thấy: tỉ lệ tăng a2 globulin là 76%, tỉ lệ tăng g globulin

là 97% trên các ca lao phổi. Ngoài ra sự lui bệnh luôn song hành với sự giảm

a2 globulin và g globulin. Mối tương quan giữa sự gia tăng a2 globulin và

IDR dương tính là mối tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê (P= 0,004 ,

Odds Ratio = 9,1)

Kết luận: Sự gia tăng a2 globulin và g globulin trong điện di Protein

đóng góp một vai trò nhất định trong vấn đề chẩn đoán và theo dõi lao phổi.

ABSTRACT

Objective: to evaluate relationship of a2-globulin and g-globulin to

diagnosis and monitoring pulmonary tuberculosis.

Method: Cross-sectional study. To perform protein electrophoresis

for cases of pulmonary tuberculosis from 06/2005 to 09/2006.

Results: 45 cases of pulmonary tuberculosis (28 male and 17 female

patients) were analyzed protein electrophoresis. Results showed that 76%

cases of active pulmonary tuberculosis increased a2-globulin and 97%

increased g-globulin. On the other hand, when pulmonary tuberculosis was

treated completely, a2-globulin and g-globulin also decreased at the same

time. Alternatively, relationship of a2-globulin to positive PPD skin test was

significant statistically (p=0,004; OR=9,1).

Conclusion: the increase of a2-globulin and g-globulin in protein

electrophoresis was also one of many factors to diagnose and monitor

pulmonary tuberculosis.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh lao là bệnh lây nhiễm, phát hiện và chẩn đoán bệnh lao là vấn đề

quan trọng của xã hội. Thông thường lao phổi được chẩn đoán dễ dàng dựa

trên kết quả đàm tìm vi trùng lao, X-quang, IDR..., đôi khi chẩn đoán cũng

khó khăn trong các trường hợp không điển hình.

* Bộ môn Lao và Bệnh Phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Miễn dịch trong bệnh lao là miễn dịch qua trung gian tế bào. Tuy

nhiên trong mối quan hệ tương tác giữa MT và tế bào, bên cạnh các quần thể

lympho bào T còn có sự tham gia của tế bào lympho B và do đó có sự sản

sinh các kháng thể dịch thể. Vì vậy, trong lao phổi có sự gia tăng g glubulin

huyết thanh và các glubulin miễn dịch IgA, IgG.

Điện di Protein về nguyên tắc là dùng dòng điện một chiều ở các điều

kiện nhất định để gây sự di chuyễn của các thành phần protein. Protein huyết

thanh được tách ra các thành phần: Albumin, a1, a2, b, g globulin. Albumin

tan trong nước và dung dịch muối, các globulin ít tan trong nước nhưng tan

trong dung dịch muối. g glubulin là thành phần di chuyển chậm nhất trong

điện di. g globulin bao gồm phần lớn các kháng thể, một số enzym (amylase,

ribonuclease, lysozym). Các globulin miễn dịch gồm có IgG, IgA, IgD, IgE,

IgM trong đó IgG, IgA có liên quan nhiều đến sự phát triển của bệnh lao. Vì

vậy, nghiên cứu điện di Protein góp phần vào vấn đề chẩn đoán và theo dõi

bệnh lao.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

45 ca lao phổi đượch chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Đại học Y

Dược (cơ sở 1) từ ngày 01/06/2005 đến 01/09/2006.

Tiêu chuẩn lựa chọn

Lao phổi được chẩn đoán xác định dựa trên triệu chứng lâm sàng, xét

nghiệm đàm tìm BK, X-quang phổi, IDR.

Các trường hợp lao phổi mới, lao phổi đơn thuần.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Có các bệnh lý đi kèm như: viêm khớp, viêm gan, bệnh lý tim

mạch...

- Có các bất thường trên các xét nghiệm cận lâm sàng:Bun, Créatinin,

SGOT, SGPT, Aciduric/máu.

- Lao đa cơ quan.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiền cứu cắt ngang.

- Các bệnh nhân được kiểm tra tổng quát để đạt tiêu chuẩn lựa chọn

và được kiểm tra điện di protein.

- Các bệnh nhân được theo dõivà đều trị với phác đồ 3 RHEZ/6RHZ

- Các thời điểm đánh giá:

· Trước điều trị

· Sau 2 tháng điều trị

· Sau 4 tháng điều trị

· Sau 6 tháng điều trị

· Sau 9 tháng điều trị

Đánh giá kết quả điều trị dựa trên: đàm tìm BK, X-quang phổi, điện di

protein, công thức máu, SGOT- SGPT.

KẾT QUẢ

Đặc điểm bệnh nhân

Tổng số bệnh nhân: 45 ca. Tuổi trung bình của cả 2 giới: 48,5. Nam:

28 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 62%. Nữ: 17 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 38%. Tỉ lệ

nữ/nam = 0,61.

Kết quả được ghi nhận như sau:

Kết quả điện di Protein trung bình của Protein toàn phần là 53,5 g/l,

độ lệch chuẩn là 7,3

Kết quả điện di Protein trong nhóm nghiên cứu có 34/45 bệnh nhân có

tăng a2 globulin (76%) và 44/45 bệnh nhân có tăng g globulin (98%).

Bảng 1: Thành phần của Protein qua kết quả điện di

Thành Al b g a1 a2

phần của % % % % %

Protein(%)

Trung 47,5 2,7 12,6 12,7 24,3

bình

Độ 3,2 1,2 2,8 1,9 2,8

lệch chuẩn

Kết quả ghi nhận có sự có giảm Al, tăng a2 globulin, tăng g globulin.

Khảo sát mối tương quan giữa kết quả đàm và kết quả điện di

Protein:

Bảng 2: Tương quan giữa kết quả đàm và sự gia tăng a2 globulin

Kết Số ca Tỉ

quả đàm lệ % có tăng a2

globulin

AFB 12 ca 35%

(-) 13 ca 38%

PCR 9 ca 27%

(+)

AFB

(+)

Kết quả ghi nhận P= 0,4 sự sai lệch không có ý nghĩa về thống kê.

Bảng 3: Tương quan giữa kết quả đàm và sự gia tăng g globulin

Kết Số ca Tỉ

quả đàm có tăng g lệ %

globulin

AFB 15 ca 34%

(-) 18 ca 41%

PCR 11 ca 25%

(+)

AFB

(+)

Kết quả ghi nhận P= 0,2 sự sai lệch không có ý nghĩa về thống kê.

Khảo sát mối tương giữa IDR và kết quả điện di Protein:

IDR trung bình: 12,6 mm

Độ lệch chuẩn: 3

Bảng 4: Tương quan giữa IDR và sự gia tăng a2 globulin

IDR Số ca có Tỉ

tăng lệ % a2

globulin

(-) 2 5%

(+) 32 95%

Kết quả ghi nhận P= 0,004 sự sai lệch có ý nghĩa thống kê.

Bảng 5: Tương quan giữa IDR và sự gia tăng g globulin

IDR Số ca có Tỉ

tăng g globulin lệ %

(-) 5 11%

(+) 39 89%

Kết quả ghi nhận P= 0,06 sự sai lệch không có ý nghĩa thống kê.

Khảo sát mối tương quan giữa X-quang phổi và kết quả điện di

Protein

* Sự tương quan giữa hình ảnh X-quang và sự gia tăng a2 globulin, g

globulin.

Về phương diện X-quang, chúng tôi chia thành 2 nhóm: nhóm có

hang và nhóm tổn thương phổi không có hang như: nốt, đám, thâm nhiễm,

mờ không đồng nhất.

Bảng 6: Sự tương quan giữa hình ảnh X-quang và sự gia tăng a2

globulin, g globulin

Hình Số ca có Số ca có

ảnh tổn tăng g globulin tăng a2 globulin

thương trên Số % Số %

X-quang ca ca

Hang 6 18% 8 18%

Không 28 82% 36 82%

hang

P = 0,8 P = 0,1

Sự tương quan giữa hình ảnh X-quang và sự gia tăng a2, g globulin

không có ý nghĩa thống kê.

* Sự tương quan giữa vị trí tổn thương trên 1 hay 2 phổi với sự gia

tăng a2 globulin, g globulin

Bảng 7: Sự tương quan giữa vị trí tổn thương trên 1 hay 2 phổi với sự

gia tăng a2 globulin, g globulin

Vị Số ca có Số ca có

trí tổn tăng g globulin tăng a2 globulin

thương Số % Số %

trên ca ca

1 hay 2

phổi

1 17 50% 23 52%

phổi 17 50% 21 48%

2

phổi

P = 0,16 P = 0,7

Sự tương quan giữa vị trí tổn thương 1 hay 2 phổi và sự gia tăng a2, g

globulin không có ý nghĩa thống kê.

Kết quả và sự thay đổi a2 globulin, g globulin sau khi điều trị lao:

Sau 2 tháng điều trị lao:

* Trị số trung bình của a2 globulin:9,8

* Độ lệch chuẩn: 2,2

* Trị số trung bình của g globulin:18,2

* Độ lệch chuẩn: 3,8

Sau 4 tháng điều trị lao:

* Trị số trung bình của a2 globulin:8,5

* Độ lệch chuẩn: 1,9

* Trị số trung bình của g globulin:16,7

* Độ lệch chuẩn: 3,6

T0: Thời điểm bắt đầu điều trị

T1: Sau 2 tháng điều trị

T2: Sau 4 tháng điều trị

g a2

12,6 24,3 T0

9,8 18,2 T1

8,5 16,7 T2

Kết quả ghi nhận: Sau 2 tháng điều trị a2 globulin và g globulin giảm

và sau 4 tháng điều trị 2 chỉ số này đã trở về trị số bình thường.

BÀN LUẬN

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 62%, nữ

chiếm tỉ lệ 38%, tuổi trung bình mắc bệnh là 48,5.

Kết quả ghi nhận trung bình của Protein toàn phần là 53,5 g/l , cho thấy

có sự suy giảm Protein toàn phần trong máu ở nhóm nghiên cứu, sự xáo trộn

các thành phần như sau: tăng a2 globulin (76%), tăng g globulin (98%), giảm

Albumin (98%).

Điều này phù hợp với các công trình nghiên cứu(2)(3) chúng minh trong

lao phổi có sự tăng g globulin và các globulin miễn dịch IgA, IgG.Đặc biệt

Bhattacharya A.(3) ghi nhận các kháng thể đặc hiệu thuộc nhóm IgG có liên

quan nhiều nhất với sự phát triển của bệnh lao.

Segal(7) nghiên cứu trên 83 ca nhập viện:

Đàm AFB (-) có IgM tăng :76%, có IgG tăng: 48%.

AFB (+) có IgM tăng :98%, có IgG tăng: 71%.

Theo ghi nhận của Verbon A(8)nghiên cứu ở Trung Quốc trên 560

bệnh nhân lao phổi, lao ngoài phổi, trong số 734 trường hợp chứng:

- Lao nguyên phát có IgM tăng:80% , IgG tăng: 36%

- Lao thứ phát có IgM tăng:31%, IgG tăng: 88,5%.

- Lao ngoài phổi có IgM tăng: 30 - 61%, IgG tăng: 69 - 86%

- Nhóm chứng có IgM tăng :0% , IgG tăng : 21%.

Ngoài ra, chúng tôi khi nghiên cứu về các mối tương quan giữa hiện

tượng tăng a2 globulin, tăng g globulin với kết quả đàm, X-quang phổi, IDR,

kết quả ghi nhận có sự gia tăng a2 globulin, g globulin song hành với kết quả

đàm (AFB(+), PCR(+)), IDR(+), và các hình ảnh tổn thương đặc trưng của

lao trên X-quang.

Đặc biệt mối tương quan giữa sự gia tăng a2 globulin và IDR là mối

tương quan có ý nghĩa thống kê (P = 0,004 và Odds Ratio = 9,1 ; CI = 1,38 -

60,17).

Trong quá trình điều trị với công thức 3 RHEZ / 6 RHZ, sự giảm % a2

globulin, g globulin luôn song hành với thời gian điều trị.

Sau 2 tháng: a2 globulin = 9,8 %, g globulin = 18,2 %.

Sau 4 tháng: a2 globulin = 8,5 %, g globulin = 16,7 %.

Do đó, a2 globulin, g globulin có giá trị trong vấn đề chẩn đoán và

theo dõi lao phổi.

KẾT LUẬN

Dựa trên cơ sở của huyết thanh chẩn đoán bệnh lao, các kháng thể

không có vai trò trong đáp ứng miễn dịch với MT nhưng được dùng để phát

hiện sự có mặt của MT trong cơ thể. Nghiên cứu ghi nhận vai trò của a2

globulin, g globulin trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lao phổi. Chúng tôi hy

vọng nghiên cứu này góp thêm yếu tố vào công tác chẩn đoán các trường hợp

lao phổi không điển hình.