International Conference on Smart Schools 2022
64
VN DNG THUYT ĐA TRÍ TUỆ VÀO PHÁT TRIN MÔ HÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HC THÔNG MINH TRONG BI CNH CUC
CÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0
APPLICATION OF MULTIPLE INTELLIGENCE TO THE DEVELOPMENT
OF INTELLIGENT UNIVERSITY MODEL IN THE CONCEPT
OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0
TS. Đinh Văn Đ
Trường Cao đẳng Lý T Trng Thành ph H Chí Minh
Email: dinhvande@lttc.edu.vn
Keywords:
TÓM TT:
Thuyết đa thông minh,
năng lc, giáo dục, đào tạo
đáp ứng.
Multiple intelligence
theory, capacity, education,
training and responsiveness.
Trong nhng thp k qua, nn giáo dục nước ta đã những thành tu
và những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phn quan trng vào nhim v
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lc, bồi dưng nhân tài đạt được mt s kết
qu quan trng trong công cuc xây dng, bo v phát triển đất nước. Vic
tìm kiếm phương pháp giáo dục mới để xây dựng hình đại hc thông minh
trong bi cnh cuc Cách mng công nghip 4.0 là cn thiết hơn bao giờ hết.
Thuyết đa thông minh một thành t ca thuyết giáo dc tối ưu to
nên niềm tin giúp khơi nguồn những năng lực phong phú nht n sâu trong
mỗi con người, tạo ra định hướng cho nhng nguồn năng lực giúp thc
hin nhng mc tiêu mong mun. Thành công được khởi đầu t nim tin.
Nim tin khi ngun t mt nhận định hoc t một ý tưởng mà ta t nghĩ ra.
Thuyết đa thông minh là một chng minh.
ABSTRACT:
In the past decades, our country's education has made remarkable
achievements and development steps, making an important contribution to
the task of raising people's knowledge, training human resources, fostering
talents and achieving a some important results in the construction, protection
and development of the country. Not content with what has been, Vietnamese
education continues on the path of development, linear and sustainable
development in which selective research methods, advanced teaching
theories apply to teaching practice. Motivational teaching inspires passion to
explore, learn and research to approach the modern scientific world.
The theory of multiple intelligences is an optimal theory that creates a
belief that helps to source the richest talents hidden deep in each person,
creating and directing the resources to help achieve desired goals. Success
begins with belief. Belief comes from a statement or from an idea that we
come up with ourselves. The theory of multiple intelligences is a proof.
1. M ĐU
Những nghiên cứu về trí thông minh trước Howard Gardner
Năm 1905, Alfred Binet (1857 - 1911) nhà Tâm học người Pháp lần đầu tiên đã phát minh ra bài kiểm tra
IQ thực tế đầu tiên, đưa ra một bảng test làm thước đo về độ thông minh, với mục đích phân loại học sinh thành
những nhóm tương đương về trí tuệ để thuận tiện cho việc đào tạo.
Năm 1912, William Stern (1871 - 1938) nhà Triết học Tâm học người Đức cho ra đời thuật ngữ IQ
(intelligence quotient). Ông đã sử dụng thương số giữa Tuổi trí tuệ (phản ánh mức độ phát triển trí tuệ của một
người) với Tuổi sinh học (tuổi thực tế của người đó) để tính toán sự phát triển trí tuệ của một cá nhân. Ông tin rằng
sự khác biệt của từng nhân, chẳng hạn như trí thông minh, bản chất rất phức tạp không cách nào dễ dàng
để so sánh định tính các cá nhân với nhau. Các khái niệm như trí óc yếu ớt không thể được xác định bằng một bài
kiểm tra trí thông minh duy nhất, vì có nhiều yếu tố mà bài kiểm tra không kiểm tra, chẳng hạn như các biến số về
hành vi và cảm xúc.
International Conference on Smart Schools 2022
65
Năm 1916, Lewis M. Terman (1877 - 1956), một nhà Tâm lý học trường ĐH Stanford. Ông được ghi nhận
là nhà tiên phong trong lĩnh vực tâm lý giáo dục vào đầu thế kỷ 20. Ông cũng từng là chủ tịch của Hiệp hội Tâm lý
Hoa Kỳ đã cải tiến cách tính này, bằng việc nhân thương số trên với 100 để bỏ bớt số lẻ sau dấu thập phân [6]
[8].
Công thức tính chỉ số thông minh của ông: IQ = Tuổi trí tu
Tuổi sinh học x 100 đã được công nhận và sử dụng rộng rãi.
Ông cũng hoàn thiện thêm từ bảng test của Binet để tạo nên bản trắc nghiệm Stanford-Binet được coi bản
gốc cho nhiều bài test IQ hiện nay.
Cơ sở cho học thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner
Howard Earl Gardner (sinh ngày 11/7/1943) là một nhà tâm học phát triển người Mỹ giáo nghiên
cứu về nhận thức và giáo dục. Ông là cha đẻ của thuyết đa trí tuệ; Theo Thuyết đa trí tuệ của Gardner, con người
nhiều cách xử thông tin khác nhau và những cách này tương đối độc lập với nhau. thuyết này một bài
phê bình về lý thuyết thông minh tiêu chuẩn, trong đó nhấn mạnh mối tương quan giữa các khả năng, cũng như các
biện pháp truyền thống như các bài kiểm tra IQ thường chỉ tính đến khả năng ngôn ngữ, logic và không gian [8].
Howard phản bác quan niệm truyền thống về khái niệm thông minh, vốn thường vẫn được đồng nhất và đánh
giá dựa trên các bài trắc nghiệm IQ. Ông cho rằng khái niệm này chưa phản ánh đầy đủ các khả năng tri thức đa
dạng của con người.
Theo ông, ở trường, một học sinh giải quyết dễ dàng một bài toán phức tạp chưa chắc đã thông minh hơn học
sinh khác loay hoay làm mãi không xong bài toán đó. Học sinh thứ hai rất thể sẽ giỏi hơn trong các “dạng” thông
minh khác.
thuyết “đa trí tuệ” của ông cho rằng, mỗi nhân hầu như đều đạt đến một mức độ nào đó từng “phạm
trù” trong hệ thống các dạng thông minh. Mức độ này thấp hay cao thể hiện hạn chế hay ưu thế của nhân đó trong
lĩnh vực này. Đặc biệt, mức độ này không phải là “hằng số” trong suốt cuộc đời của họ mà sẽ có thể thay đổi (nâng
cao hay giảm đi) tùy vào điều kiện trau dồi.
Thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner lấy cơ sở từ những nghiên cứu của nhà phân tâm học Eric Erikson, nhà
xã hội học David Riesman và nhà tâm lý và nhận thức học Jerome Bruner. Ông đã học khóa học về nghiên cứu bản
năng của con người, đặc biệt con người suy nghĩ như thế nào.
Trong học thuyết trí thông minh đa dạng, Gardner đã thiết lập được các yêu cầu cần thiết đặc trưng mỗi
loại trí thông minh phải đạt được để có đủ điều kiện xác định đó là một loại trí thông minh hữu hiệu
2. KT QU NGHIÊN CU
Thuyết đa thông minh hay còn gọi là thuyết thông minh đa dạng do tiến Howard Gardner Đại hc Harvard
công b năm 1983, Howard Gardner đưa ra học thuyết v Trí thông minh đa dng gồm 7 trí thông minh. Năm 1996
ông tiếp tc b sung thêm trí thông minh th 8 là Trí thông minh v t nhiên sau thi gian nghiên cu và qui hoch
thc nghim kh dĩ [6], và [8].
Năm 1999, ông chính thc thông báo vi thế gii s bt tay tiếp tc nghiên cu, b sung và phát trin lý thuyết
s tn ti loi thông minh th 9 là “thông minh hiện sinh”; Theo GS. Howard Gardner: “Trí thông minh hin sinh
là mt trí thông minh đặc bit, là cu trúc hu ích để đánh giá mt trong nhng năng lc ni tri của con ngưi”.
Sau hơn 20 năm nghiên cu (ngày 08 tháng 7 năm 2020), Howard Gardner đã tr li, trí thông minh hin sinh vn
đang trong giai đon nghiên cu và chng minh s tn ti ca nó.
Vy trí thông minh hiện sinh chưa chính thức tr thành mt loi hình thông minh trong thuyết đa trí tuệ; vì vn
chưa đủ cơ sở liên quan đến thông s não b nên vic phân tích sinh trc hc cho biết các thông s não b chưa đủ
cơ sở th hin s tn ti loi thông minh này.
Thế giới loài người s hu nhng loại thông minh khác nhau như: thiên nhiên, ngôn ng, tiếp xúc, vận động,
logic toán, th giác, âm nhc, ni tâm,... Nhng loại hình thông minh nêu trên được gi chung thuyết đa thông
minh.
S thông minh của con người không phi ch được đo bằng ch s IQ còn ph thuc 8 (tám) ch s thông
minh trong thuyết đa thông minh.
International Conference on Smart Schools 2022
66
H.1: Tám loi hình trí thông minh trong hc thuyết ca Howard Gardner
Theo GS Gardner, trí thông minh được ông định nghĩa “là khả năng gii quyết các vấn đề hoc to ra các sn
phm các gii pháp hay sn phm này giá tr trong mt hay nhiều môi trường văn hóa”trí thông minh
cũng không thể ch được đo lường duy nht qua logic toán hc hay kh năng xử lý nhanh mt bài toán cn gii.
Trí đa thông minh tùy thuộc vào nhân, không phi hng s hàm toán hc phi tuyến, kh năng
biến thiên đến vô cùng trong miền xác định tùy thuộc vào điều kin trao di tri thc ca mỗi người hc.
2.1. Thuyết đa thông minh
Kh năng học tp, biểu đạt trí tu kh năng của mỗi người th biểu đạt qua 8 loi trí thông minh khác
nhau:
1. Trí thông minh ngôn ng
Trí thông minh bng ngôn ng li nói th hin bng t ng, cách nói, cách diễn đạt hoc ch viết. Trí thông
minh này bao gm c kh năng sử dng ngôn ng hiu qu để th hin bn thân và thông hiu ngôn ng bao gm
các thành t: ngôn ng ch viết, ngôn ng nói và ngôn ng hình th.
Những người thiên v trí thông minh ngôn ng thường giỏi đọc, viết, nói và lắng nghe để ghi nh, thích tho
lun và tranh luận, thưng hay giải thích vàvăn nói rất thiết phục. Người có trí thông minh này thường dùng sc
mnh ngôn ng để din thuyết và hùng bin. Đặc biệt, người có trí thông minh ngôn ng s hc ngoi ng gii nh
vào trí nh t vng.
2. Trí thông minh giao tiếp xã hi
Trí thông minh giao tiếp xã hi th hin kh năng tương tác xã hội, hướng ngoi, hp tác, có sc ảnh hưởng và
thuyết phc ngưi khác. Nhy cảm, đồng cm, thân thin, gn gi, có t chất lãnh đạo, tâm lý, trách nhim, có sc
lôi cun, thu hiu và giàu lòng trc n.
Là kh năng hiểu và làm việc được vi những đối tượng khác; có kh năng cảm nhn và chia s vi tâm trng,
tính cách, cm xúc, khí chất, ý định và mong mun ca những ngưi khác mt cách d dàng.
Người trí thông minh v giao tiếp hội tính hướng ngoi, rt giàu lòng trc ẩn đầy tinh thn trách
nhiệm đối vi hội, người có sc lôi cun mọi người trong t chc, tp th; thu hiu những ngưi khác nhìn
ra thế gii bên ngoài bằng chính đôi mắt ca những con người đó.
Tóm li, Trí thông minh giao tiếp xã hi th hin kh năng tương tác xã hội, hướng ngoi, hp tác, có sc nh
hưởng thuyết phục người khác. Nhy cảm, đồng cm, thân thin, gn gi, t chất lãnh đạo, tâm lý, trách
nhim, có sc lôi cun, thu hiu và giàu lòng trc n.
3. Trí thông minh âm nhc
trí thông minh thiên v các k năng nhận biết và sáng tác âm điệu, cao độnhịp điệu; cm nhận, thưởng
thc và biu din âm nhạc. Năng lực này kh năng tạo ra các tiết tu, nhịp điệu, ghi nh giai điệu, bài hát. Đây
vùng trí tu với các giai điệu, âm nhc thính giác. Trí thông minh này thường rt nhy vi âm thanh, nhịp điệu
và âm vc.
Trí thông minh v âm nhc có trong tim thc ca mọi người, người có kh năng nghe tốt, có thi gian cho âm
nhc, biết hát theo giai điệu và nghe được nhiu tiết mc âm nhc khác nhau vi s chính xác và sáng sut ca các
giác quan.
Thông minh âm nhc song song vi thông minh v ngôn ngữ. Dưới góc độ âm nhạc, người thông minh v âm
International Conference on Smart Schools 2022
67
nhc s truyn ti ni dung bng ngôn ng âm nhc.
4. Trí thông minh th cht
Thông minh v th cht hay còn gi trí thông minh vận đng kh năng sử dụng cơ thể hoc mt phần cơ thể
con người để gii quyết vấn đề, ra hiu hay biểu đạt cm xúc bao gm c kh năng của trí não điều khin các hot
động đó để vân động các cơ nhỏ và s phi hợp cơ bắp toàn thân.
Người có trí thông minh vn động là những người thc hành, nhy cảm, thường xuyên mun vn động cơ thể
ca h và có “phản ng bn năng” với các tình hung, s vt; th hin kh năng điu khin thun thc các chuyn
động của cơ thể.
5. Trí thông minh v không gian
Thông minh v không gian hay còn gi trí thông minh th giác - không gian phm trù liên quan đến phương
pháp suy nghĩ bằng hình ảnh, hình tượng và kh năng cảm nhn, chuyển đổi và tái to li những góc độ khác nhau
ca thế gii không gian trực quan sinh động.
Người có năng lc v trí thông minh th giác - không gian có kh năng v ra hay phác ha những ý tưởng ca
h i dng hình nh, đồ ha, cũng như h có kh năng t định hướng bn thân trong không gian 3 chiu mt cách
d dàng. Trí thông minh này th hin kh năng cm nhn, hình dung ra thế gii hình nh - không gian dưới nhiu
góc độ. Ngoài ra dạng người này còn có kh năng ghi nh hình nh, video, hình nh tuyt vi.
6. Trí thông minh v t nhiên
kh năng nhận biết đánh giá mối quan h của con người vi thế gii t nhiên. Thuyết thông minh v
thiên nhiên giúp cho con người nhn thc, phân loại và rút ra được những đặc điểm của môi trường. Thông minh
v thiên nhiên bao gm vic quan sát sâu sc v môi trường t nhiên xung quanh kh năng để phân loi
nhng th khác nhau tt. th thc hin bng cách khám phá thiên nhiên, làm cho b sưu tập cho các loài,
nghiên cu chúng, và nhóm chúng li vi nhau.
7. Trí thông minh ni tâm
Kiểu ngưi có trí thông minh nội tâm là người d dàng tiếp cn và nhìn rõ đưc nhng cm xúc ca chính bn
thân mình, phân bit được nhiu trng thái tình cm bên trong và vn dng chính nhng hiu biết v bn thân mình
để làm phong phú thêm vch ra con đường cho cuc đời mình; thường thích trầm suy nghĩ để nhn thc
đánh giá nhng đim mnh yếu ca bn thân
người luôn trầm tư suy nghĩ trng thái tĩnh lặng, là người tính độc lp mnh m, tính thng thn cao
độ cc k t giác, tính k lut; quan đim, lập rường, t lp cao; thích làm vic mt mình, độc lập hơn làm
vic chung với người khác, nhóm; hướng ni vi kh năng suy ngm ni tâm, lp kế hoch qun lp lun, hiu
ngôn ng ni tâm. H có ý thc t giác cao và có kh năng hiu được cm xúc, mc tiêu và động cơ của bn thân.
Người trí thông minh ni tâm d dàng tiếp cn nhìn được nhng cm xúc ca chính bn thân mình,
phân bit được trng thái tình cm bên trong s dng chính nhng hiu biết v bn thân mình đậm dường
hướng cho cuc đời mình.
8. Trí thông minh logic toán hc
Thông minh logic - toán hc kh năng lp lun, phân tích, tng hp và tìm ra bn cht và quy lut ca các vn
đề liên quan v s hc, suy din các trình t duy theo phương hướng nguyên nhân kết qu. Kh năng suy
lun, kh năng hiu các vn đề trừu tượng, kh năng xác định nguyên nhân, xâu chui các s kin. kh năng
phát hin, suy din ra các trình t, lý do và tư duy logic tt.
Trí thông minh này có mi liên quan cht ch vi những ý tưởng khoa hc và toán hc, kh năng to ra các gi
thuyết, tìm ra các mô hình s hc hoc quy tc da trên các khái nim trên lý trí trong cuc sng.
Những người có trí thông minh này thường ni tri vi các hot động trừu tượng hoc nhng con số, nơi kh
năng toán học ít hơn khả năng suy lun. Đây cũng là vùng nhn dng mu trừu tượng, tư duy khoa học và điu tra,
và kh năng để thc hin các tính toán phc tp.
Ngài Ken Robinson từng nói: “Tim năng con ngưi cũng như tài nguyên thiên nhiên, được chôn vùi rt sâu.
Bn phi n lc tìm kiếm ch không nm ngay trên b mt. Bn thm chí phi to ra hoàn cnh để th
được bc l”.
Mi chúng ta đều hi đủ tám trí thông minh nêu trên nhưng các mc độ khác nhau tùy thuc vào khí cht
ca mỗi người. Mt s trí thông minh trong thuyết đa trí tu phát trin mạnh hơn và có thể không mnh, tuy nhiên
thế mnh yến này không phi là vĩnh vin, chúng có th thay đổi tùy vào mc độ luyn tp, thúc đẩy và phát huy.
2.2. Thc trng ca giáo dc nước ta hin nay
International Conference on Smart Schools 2022
68
Nhà trường truyn thng, cn đại và hin đại thường đánh giá mt SV qua s ghi nh, tái hin mt đơn vị hoc
tp nào đó đào tạo theo phương pháp truyền thống hay phương pháp tiếp cn năng lc. Theo Gardner, GV
đánh giá người hc thông qua mt đến hai loi trí thông minh trí thông minh v ngôn ng trí thông minh v
logic/toán hc mà thôi; cách đánh giá này không đảm bo tính chính xác và tính khoa hc [1].
Nhà trường đã b rơi người hc mt s thiên hướng hc tp tối ưu, ngoài trí thông minh về ngôn ng
logic/toán học người học còn có thiên hướng hc tp thông qua âm nhc, vn động, th giác, giao tiếp…
Mặt khác, nhà trường hi t tt c người học theo môt phương pháp và đường hướng chung cho mt s đánh
giá và phán xét; trong khi đó, người hc có th hc tốt hơn nếu được tiếp thu kiến thc bng chính nhng thế mnh
v tính đa dng, khí cht, nim đam mê và hng thú ca mình.
Nhà trường chưa xem trọng tính đa dng v trí tu ca mỗi người hc, vì mi loi trí tu đều rt quan trng
mỗi người hc có nhiu kh năng theo nhiều khuynh hưng khác nhau để phát huy năng lc hc tp và nghiên cu
mt cách thành công. Archimedes đã từng nói: “Hãy cho tôi một đim ta, tôi s nhc bng qu đất lên”. Nhà trường
hãy là nơi giúp đ, khơi gợi nim đam mê, tim năng, to điu kin hc tp theo các đường hướng khác nhau cho
các ch nhân tương lai của xã hi. Hãy là đòn by khích l để người hc phát trin toàn din.
Vn dụng phương pháp dạy hc ng dng thuyết đa thông minh vào giáo dc Việt Nam chưa phát triển rng,
các nhà phạm, các chuyên gia giáo dc đang tìm li gii tối ưu cho vấn đề này. Thc nghim cho thy, nhng
kết qu mang tính kh dĩ vic vn dng thuyết đa thông minh trong vic t chc dy hc bng áp dng linh hot,
tng hợp các phương pháp, kỹ thut dy hc c đin, cn đạihin đại để tích cực hóa người hc có th chp nhn
được nhưng cần mt s điu kin cn và đủ để vic trin khai đưc thành công.
Môi trường trin khai hot động dy hc theo thuyết đa thông minh chưa đáp ng yêu cầu; chưa có qui định
mang tính pháp lý; mi xut phát t quan đim tiếp cn hin đại ca mt s GV, nhà qun mt s trường mang
tính đặc thù chu đổi mi.
Trong kim tra đánh giá người hc, GV hầu như chỉ căn c vào đim s hc tp các môn hc để đánh giá s
thông minh ca mỗi con ngưi. Đây là nguyên nhân ch yếu khi SV b người thân hoc thy tình dán nhãn
tiêu cc là yếu kém vì hc tp chưa đạt đim cao [2].
Nhà trường, gia đình và xã hội chưa chú tâm đến vic phát trin các loi trí thông minh khác ngoài ngôn ng
và logic/toán hc trong 08 thuyết đa thông minh, đặc bit là thuyết hin sinh hiện chưa được công nhn.
Thuyết đa trí tu đã mang li mt cái nhìn nhân bn và cn thiết nhm kêu gọi nhà trường và GV coi trng s
đa dng v trí tu mỗi người hc. Đ gii quyết thc trng trên, cn phi gii pháp đồng vi mc đích cui
cùng s tiến b của người hc. Cùng với phương pháp giảng dy kết hp thuyết đa thông minh để trin khai
ng minh trong giáo dc và đào to.
2.3. Vn dng thuyết đa trí tu của Howard Gardner vo hình đi hc thông minh trong bi cnh
cuc cách mng công ngh 4.0
Thomas Armstrong gi thông đip đến các bc Ph huynh và các nhà giáo: “Công vic ca tôi, với tư ch là
mt nhà giáo dc, nhà tâm lý trong lnh vc trí thông minh đa dng và tài năng t nhiên của ngưi hc, được định
hướng bi nim tin rng mi ngưi đu được tri cho là những con ngưi. Mi con ngưi ra đi trên thế gii này
đu có nhng tim năng độc nht nh mà nếu được nuôi dưỡng thích hợp, con ngưi có th góp phn làm cho
thế gii tốt hơn. Thách thc ln nht đối vi các bc cha m và thy cô giáo là gii phóng nhng cn tr để nhng
tài năng tri cho được công nhn, tôn vinh và nuôi dưỡng”.
Giáo dc, đào to gi vai trò ct lõi đối vi mi quc gia, phát trin giáo dc phi đi đầu trong mi lĩnh vc.
Người Thy cn phi xem trng s đa dng v trí tu mỗi người hc, mi loi trí tu đều quan trng và mỗi người
hc đều có ít nhiu kh năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Nhà trường, thy cô giáo, ph huynh phải là nơi
giúp đ, khơi gợi tim năng, to điu kin hc tp nim đam theo các hướng khác nhau cho các con em
ch nhân tương lai của xã hi [6].
Thuyết đa thông minh tm ảnh hưởng sâu rng đến phương pháp dạy cách hc. Thc tế khi được tác
động đến nhiều vùng thông minh, người học hội phát huy nhng s trường, s đon ca bn thân vi mt
môi trường hc tp đáp ng kh dĩ yêu cầu cơ bản vic hc tp và nghiên cu.
Vi triết giáo dc phát trin toàn din năng lực cho người hc, nên vic ging viên vn dng thuyết đa thông
minh vào ging dy là cn thiết. đó, người dạy khơi dậy nim đam mê, năng lc và khát vọng cho người hc, là
dường hướng khai phóng để nhng tài năng của người hc công nhn, tôn vinh nuôi dưng; người hc đủ
điu kin, s đon và s trường để vũ trang cho mình bng nhng tri thc hin đại là động lực cơ bản để phát trin
toàn din năng lc trên nn tng lý thuyết giáo dc tối ưu đã được lng ghép trong thuyết đa thông minh [5].