Đề tài: Vay n quc tế - Trường hp vTín dụng xut khẩu
GVHD: T S Trương Quang Thông
1
Nhóm 3 Lớp NH Đêm 6 – K20
Tiểu lun
VAY NQUỐC TẾ - TỜNG
HỢP VỀ TÍN DNG XUẤT KHU
Đề tài: Vay n quc tế - Trường hp vTín dụng xut khẩu
GVHD: T S Trương Quang Thông
2
Nhóm 3 Lớp NH Đêm 6 K20
I- THUYT V VAY NỢ QUC T VÀ TÍN DNG XUT KHẨU:
1. Lý thuyết v cho vay quốc tế:
a) Định nga v cho vay quốc tế:
- Các khoản vay quốc tế khoản vay ra ngoài biên gii một quốc gia do đó còn
đưc gi là vay ớc ngoài hay tài chính xuyên biên giới. S mở rộng thương mại
quốc tế và m rộng cho vay qua biên giới của c Ngân hàng thương mại đã mang lại
sc sống mới cho vic cho vay quốc tế ngày nay.
- Vay nợ ớc ngoài là khoản vay ngắn, trung dài hạn do nhà ớc, chính phủ của
một quốc gia các pháp nhân (kể cả c pháp nhân vốn đầu tư c ngoài) vay
của tổ chức tài chính quốc tế, của chính phủ, của ngân hàngc ngi hoặc ca các
tổ chức, cá nhân nưc ngi khác. Như vậy, theo cách hiểu này, nợ nưc ngoài là tất
c c khoản vay n của tt c c pháp nhân của một quốc gia đối với c
ngi, không bao gồm khoản nợ của các thể nhân (n ca cá nhân và hộ gia đình).
- Vay nợ ngân hàng quốc tế: khoản vay nợ nưc ngoài ca một quốc gia đối với một
hoặc nhiều ngân hàng c ngoài. Đối tưng vay nợ ngân hàng quốc tế thể
Chính phủ, các tổ chc tài chính và các pháp nhân của một quốc gia.
b) Phân loại các khoản vay quốc tế:
- Phân loại theo điu kin vay: vay ưu đãi vay không ưu đãi. Việc xác định các
khoản vay quốc tế là ưu đãi tùy thuộc vào t lệ yếu tố vin trợ (ở VN là 25%). Yếu t
viện trợ của một khoản vay giá trị cam kết của trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải
thanh toán theo hợp đồng.
- Phân loại theo thời gian vay: Vay ngắn hạn và vay dài hạn.
- Phân loi theo chủ thể đi vay: nợ chính thc (khu vc công) nợ tư nhân (khu vực
tư). N chính thc hay nợ chính phủ bao gồm nợ của c tchức nhà nước, quan
hành chính, tỉnh, thành phố.
- Phân loại theo chủ thể cho vay: Nợ đa phương và n song phương. N đa phương đến
chyếu t c quan Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Qu tin tquốc tế, c
Ngân hàng phát triển khu vực,c cơ quan đa phương như OPEC và liên Chính phủ.
N song phương đến t Chính phủ mộtớc như các nưc thuộc OECD và các nước
khác hoặc đến t một tchức quốc tế nhân danh một Chính phủ duy nhất dưới c
dạng hỗ trợ tài chính, vin trợ nhân đo bằng hiện vật.
- Phân loi theo dòng vốn vào: Tín dụng thương mi, nợ viện trợ hoàn lại, không
hoàn lại, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư tài chính qua c công cụ tài chính
phái sinh, trái phiếu, cổ phiếu.
Đề tài: Vay n quc tế - Trường hp vTín dụng xut khẩu
GVHD: T S Trương Quang Thông
3
Nhóm 3 Lớp NH Đêm 6 K20
c) Hình thức cho vay quốc tế:
- Cho vay quốc tế cũng tương t như c khoản vay trong ớc như : c khoản vay
kinh doanh quốc tế, bất động sản thương mại. Ngoài ra, cho vay quốc tế cũng
c khoản vay thế chấp, cho vay mua nhà hay tái cp vốn. Một số công ty và tổ chức
cho vay quốc tế còn cung cấp c khoản vay nhân, khoản vay xây dng tài trợ
dự án…
- Ngoài ra, cho vay quốc tế còn có một số hình thc đặc biệt như sau:
Nhp khẩu và xuất khẩu tài chính:
Cho vay c công ty con hoặc c chi nhánh của công ty c ngoài bảo
nh của của công ty mẹ hoặc các hình thức hỗ trợ khác.
Cho vay c công ty c ngoài tại địa phương bao gồm cả c quan hệ đối
tác và các nhân của công ty đó.
Cho vay hoặc thay thế cho các ngân hàng nước ngi hoặc chi nhánh tại nước
ngi của c Ngân hàng ngoại cho vay.
Cho vay đối vi chính phủ hoặc các tổ chc chính phủ.
Cho vay dự án cùng với các tp đoàn ngân hàng quốc tế đ phát triển nguyên
liu, dầu mỏ, khoáng sn, hoặc c dự án khác nguồn trả nợ phụ thuộc vào
s thành công của d án.
d) Các nhân tố ảnh hưng đến nợ vay quốc tế, chi phí sử dụng nợ:
Chi phí sử dụng cái giá mà một quốc gia phải trả cho vic sử dụng nợ vay. Cái g phải tr
này ngoài tiền i phải trả định kỳ, quốc gia còn phải trả chi pmôi giới, chi pphát hành nợ
(nếu phát hành trái phiếu), hoặc những chi phình những ràng buộc của quốc gia cho
vay (nếu là nợ ưu đãi).
Chi ps dụng nợ thể gia tăng do những biến động của kinh tế thế giới cũng như s
thiếu linh hoạt của quan điều hành trong c chính sách tài chính tiền tệ, bởi xét về
nợ vay, thời gian yếu tquan trọng dẫn đến gia tăng rủi ro của khoản vay đó, trong sut thời
gian đi vay có th xảy ra nhng biến cố có lợi hoặc bt lợi đến các khoản vay. Nhng yếu tố đó
: rủi ro về t g hối đoái, lãi suất thị trưng, lm phát và những rủi ro quốc gia khác.
- T g hối đoái: Đối với vay nợ ớc ngoài, các khoản vay tờng đưc tính bằng
ngoại tdo đó khi t g đồng nội tbiến động so với đồng tiền đi vay ts nh
ng ti khoản vay nợ. Do vậy, để khắc phục c quốc gia phải một chính sách
quản tỷ g rất linh hoạt. Bin pháp bảo hiểm tg đối vi các khoản vay thương
mại cho xut nhập khẩu ngắn hạn thực hin mua bán hợp đồng quyền chọn.
- i sut thị tờng thế giới: Thông tờng, i sut của c khoản vay tờng đưc
xác định dựa trên lãi suất của th tờng thế gii như LIBOR, SIBOR….
Đề tài: Vay n quc tế - Trường hp vTín dụng xut khẩu
GVHD: T S Trương Quang Thông
4
Nhóm 3 Lớp NH Đêm 6 K20
- Rủi ro quốc gia: Rủi ro quốc gia là những biến ccó th xy ra đối với quốc gia như:
Chính trị, chiến tranh, tình hình an ninh xã hội, Điều này đưc ng hóa qua hệ
stín nhiệm của quốc gia. Hai tchc lớn nhất co uy tín nhất về xếp hạng tín
nhiệm trên thế gii đó Moodys và Standard & Poor’s.
- Lạm phát: Lạm pt vấn đề khó khăn luôn gp phải tại c quốc gia đang phát
triển. Mc lạm phát này tờng cao hơn c c ch nợ c quốc gia đã phát
triển. Theo lý thuyết về ngang giá i sut, lm phát trong c cao hơn lm phát
c ngoài thì t g hối đoái s tăng n để bù đắp lại khoản chênh lch đó do đó
thể làm tăng mc nợ vay mức nợ vay thực tế.
2. Mối liên hệ giữa vic vay n quốc tế và khng hoảng:
N c ngoài tạo ra nguồn lực cho tăng tởng kinh tế nhưng điểm giới hạn, nếu ợt
quá điểm này sto ra gánh nặng cho nền kinh tế. T nhng năm thập niên 60 c nhà kinh tế
đều cho rằng việc chuyển giao các nguồn lực ớc ngoài (thông qua các khoản vay, viện trợ
tài trợ) ti các nướcm phát triển là cần thiết, nó bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trongớc. Vi
nguồn vốn được bổ sung s giúp c ớc chuyển đổi nền kinh tế của họ để tạo ra mức tăng
tng cao hơn. Qua quá trình này thể thấy mối liên hệ gia nớc ngi tăng tởng
kinh tế là với một quốc gia đang phát triển mức vay nợ hợp khả năng tăng ng tăng
tng kinh tế.
Tuy nhiên về sau các nghiên cứu lại cho thyng gia tăng nợ thì tăng tởng kinh tế sẽ càng
tốt hơn. N c ngi tạo ra nguồn lc cho tăng tởng kinh tế nhưng đim gii hạn nếu
t quá điểm này gia tăng nợ s tạo ra gánh nng cho nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa cơ cấu nợ và khủng hoảng nợ
- Khủng hoảng thập niên 1990s cho thấy rủi ro cao đi kèm vi vay nợ ngắn hạn và vay
bằng ngoi tệ: N ngoại tm giảm tính bền vững nợ do đó thể dẫn đến khủng
hoảng (Eichengreen and Hausmann, 1999; Eichengreen, Hausmann and Panizza,
2003) N ngắn hạn tương quan với xác suất xảy ra khủng hoảng nợ (Detragiache
and Spilimbergo, 2001).
- Mc nợ công (so GDP) bình quân c đang phát triển tng thấp hơn ớc phát
triển, nhưng khôngi lên khả năng khủng hoảng.
- Nht vẫn an toàn với mc nợ rất cao (cơ cu nợ và lãi suất gần 0%).
- Các ớc đang phát triển rơi vào khủng hoảng nợ khi t lệ nợ/GDP khoảng 30%.
(Reinhart, Rogoff and Savastano, 2003).
- cấu nợ xấu không phải là nguyên nhân n của khủng hoảng n. quan hệ
gia cấu n với chất lượng chính sách thể chế (Burger and Warnock, 2006;
Guscina and Jeanne, 2006; and Claessens, Klingebiel and Schmukler, 2007).
3. Th trưng vay n quốc tế tại các c đang phát trin, Các nhân tố làm cho mức vay
n quốc tế của các quốc gia này cao hơn so vi các quốc gia khác:
Đề tài: Vay n quc tế - Trường hp vTín dụng xut khẩu
GVHD: T S Trương Quang Thông
5
Nhóm 3 Lớp NH Đêm 6 K20
Trích dẫn tài liu “Determinant of International BankLending” - Tác giả: Serge Jeanneau
và Marian Micu, viết năm 2002. Bài viết này phân tích c yếu tquyết định việc gia tăng các
khoản vay ngân hàng quốc tế ở các quốc gia thuộc khu vc châu Á, Đông Âu và châu Mỹ Latin.
a) Thị tng vay nợ quốc tế tại các c đang phát triển, tu biểu c c Châu Á,
Đông Âu và Châu M Latin (Graph 1):
S gia tăng nợ quốc tế lớn nhất là tại các nước Châu Á, kế đến là các nưc Đông Âu và các
c Châu Mỹ Latin. Nguyên nhân là do:
- Do s tăng tng của thương mi, tín dụng thương mại, t do hóa lĩnh vc tài chính,
s ra đời của c trung tâm ra ớc ngi, những thuận lợi trong vic đưa ra c
khoản vay ngắn hạn trong việc quản , giám sát khi quan hệ quốc tế hội kinh
doanh chênh lệch đã được to ra do i suất danh nghĩa nội địa cao tg cố định
hay gần như cố định đã làm gia tăng nợ vay ngn hn.
- T lgia tăng các khoản vay ngắn hạn cao nhất Châu Á, thể hiện s phát triển
nhanh chóng của hệ thống ngân hàng trong c ra c ngi, hoặc cũng thể
do sự kinh doanh chênh lệch lãi suất của các ngân hàng quốc tế.
- S m rộng hoạt động kinh doanh của c ngân hàng Châu Âu tại c ớc Châu Á
Châu Mỹ Latin. S gia tăng các khoản đầu tư trc tiếp nước ngoài thương mại
của c công ty Châu Âu kinh doanh kém hiệu quả của c hoạt động kinh doanh
truyn thống trong bối cảnh tốc độ tăng tng của Châu Âu suy yếu, đến cuối năm
1997, các ngân hàng Châu Âu đã tiếp xúc cao nhất đối với các nưc có thị tng mới
nổi.
- Cuộc Khủng hoảng Châu Á nổ ra vào tháng 7 năm 1997 điều tồi t đối với thị
tng cho vay ngân hàng quốc tế. Mặc tổng mc cho vay các c đang phát
triển đã đạt được k lục mới vào cuối năm 1997 nhưng s giảm sút đã xut hiện. Các
ngân hàng nhanh chóng giảm những cam kết của họ đối với chính phủ các nước Châu
Á, không thực hiện cho vay ngắn hn thay o đó họ gia tăng tiếp xúc với các
c Châu Mỹ Latin vàc nước Đông Âu.
- Hiện nay thì xu hưng trên đã được thay thế bởi các khoản vay ngân hàng dài hn.