VIC LÀM VÀ ỔN ĐỊNH ĐỜI SNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TI CÁC
KHU CÔNG NGHIP NHNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CN GII QUYT
NCVCC.TS. Ngô Văn Hi
Phó trưởng khoa Kinh tế và QTKD, ĐH Thành Đông.
TÓM TT
Ổn định đi sng và việc làm cho lao động luôn là vấn đề bc thiết, có tác động
sâu sc ti s phát trin bn vng ca các khu công nghip. Hin nay nước ta, vấn đề
gii quyết vic làm và ổn định đời sng của người lao động trong khu công nghip còn
nhiu bt cập. Trên sở nghiên cu các vấn đềlun thc tin v ổn định vic m
đời sng của người lao đng ti các khu công nghip, Bài viết đã nêu ra những tn
ti, hn chế trong to vic làm ổn định đời sng của người lao động ti các KCN,
bao gm: Các doanh nghip phi xây dng chính sách tiền lương hợp lý để làm căn c
cho người người lao động đóng bảo him; Mi doanh nghip đều có t chức công đoàn
đại diện chăm lo bo v quyn lợi người lao động vận động t chc phong trào
thi đua sản xut trong doanh nghip; Bữa ăn giữa ca phải đảm bo chất lượng an
toàn v sinh thc phm; Các DN phi hp vi Ban quản KCN để gii quyết n cho
người lao đng, xây dng bnh viện, trường hc, trung m thương mại, trung m n
a, công vn cây xanh và khu vui chơi giải trí.
T khóa: Vic làm, ổn định đời sng, Khu công nghip
ABSTRACT
The stabilization of work and life for labours is always essential, impacting
strongly on the stable development of industrial zones. Currently, in Vietnam, the
problem of creating jobs and stabilizing the lives of workers in industrial zones still
faces many shortcomings. Based on research on theoretical and practical problems,
remaining issues have been found. Problems to be solved to keep working and life of
labours stable require companies to develop suitable policies for labours to pay
insurance. Every enterprise might set up a trade union to take care of and protect the
interests of employees and mobilize the organization of production emulation
movements in enterprises. Meals between shifts must ensure food quality and safety.
Enterprises coordinate with the Industrial Zone Board to pay more attention to housing,
hospitals, schools and recreational facilities. The management board of industrial zones
should propagate and teach laws for labours so they can live responsibly for their
communities.
1. GII THIU
1.1. do nghiên cu
Vic làm và ổn định đời sng 2
yếu t luôn gn lin và có tính tiên quyết
để thu hút nguồn lao động và to nên s
yên tâm, gn bó làm vic ổn định lâu dài
của người lao động vi doanh nghip.
Việt Nam đang trong giai đon thc hin
công cuc công nghip hóa - hiện đại
hóa nn kinh tế tốc độ cao. S gia tăng
nhanh chóng các doanh nghip trong
nước các doanh nghip FDI qua các
năm kéo theo qui sản xut ca ngành
công nghip m rộng trên địa bàn c
nước. T đó đã hình thành và phát trin
các khu công nghip (KCN) tp trung,
đảm bo mt bằng, cơ sở h tng và các
dch v k thut cho sn xut công
nghiệp. Cũng từ đó lao động nhập với
s ng ln v làm vic ti các khu
công nghip. Tình hình thc tế nhiu
năm qua cho thy vấn đề việc làm đời
sng của người lao động trong khu công
nghip còn nhiu bt cp. Do vy vic
ổn định đời sng và vic m cho lao
động luôn vấn đề bc thiết, tác
động sâu sc ti s phát trin bn vng
ca các KCN.
Vấn đề được đặt ra cn phi
làm rõ cơ s lun v ổn định vic làm
ổn định đời sống đối với người lao
động nhập cư tại các KCN, mi quan h
giữa chúng ra sao. Đồng thời trên sở
tng kết kinh nghim thc tin v n
định việc làm và đời sống cho người lao
động trên thế giới trong nước s đặt
ra nhng vấn đề cn gii quyết nhm n
định việc làm và đời sng của người lao
động ti các KCN trong nước.
1.2. Mc tiêu nghiên cu
a) Mc tiêu tng quát
Nghiên cu các vấn đề lý lun và
thc tin v ổn định việc m và đời sng
của người lao động ti các KCN, tìm ra
nhng vấn đề ng mc hin nay. Trên
sở đó đề xut nhng vấn đề đặt ra cn
gii quyết nhm ổn định việc làm và đời
sng của người lao động ti các KCN.
b) Mc tiêu c th
- H thng hóa phát triển sở
lun v ổn định việc làm đời sng
của người lao động ti các KCN;
- Tng quan tài liệu các nước trên
thế gii Vit Nam v ổn định vic m
và đời sng của người lao động nhập cư
ti các khu công nghip;
- Đề xut nhng vấn đề đặt ra cn
gii quyết nhm ổn định việc làm và đời
sng của người lao động ti các KCN.
2. SỞ LÝ THUYT V N
ĐỊNH VIỆC LÀM VÀ ĐỜI SNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NHP
CƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIP
2.1 Mt s khái nim
*Khái nim vic làm người lao
động có vic làm
Vic làm nhiu khái nim khác
nhau, tuy nhiên vn một quan điểm
chung nht các hoạt động ca con
người kết hp gia sức lao động với
liu sn xuất để to ra ca ci vt cht.
Mi hot động to ra thu nhp không
vi phạm các điều pháp lut s ti ngăn
cm đu gi là vic làm.
T chức lao động quc tế (ILO)
v ngưi vic làm những người
đang m việc đó được tr tin công
hoc những người tham gia vào các hot
động mang tính cht t tho mãn li ích
hay thay thế thu nhp ca gia đình.
Quan đim v vic làm ca Vit Nam
Trong điều 13, Cơng 2, Phần
Vic làm ca B Luật Lao động sửa đổi đã
đưc Quc hi tng qua ngày 20/11/2019
u "Mi hoạt động lao động to ra thu
nhp, không b lut pháp cấm đn đều
đưc tha nhn vic làm" [2].
Tóm li: Vic m hot động
lao động ích, không b pháp lut
ngăn cm, to thu nhp hoc li ích cho
bn tn, gia đình người lao đng và cng
đồng hi.
* Khái nim v đời sng
Quan niệm đời sống được hiu
2 khía cạnh: (i) Đời sng vt cht và (ii)
Đời sng tinh thn. Đời sng vt cht
ca một gia đình thể hiu nhng
điều kin vt cht phc v cho cuc sng
bản như nhà , tin nghi sinh hot,
phương tiện đi lại, dng c sn xut, thu
nhp, sn phm vt cht phc v các nhu
cu thiết yếu hng ngày d tr tiết
kiệm.v.v... Đi sng tinh thn mt
khía cnh trừu tượng, khó xác định hơn
đời sng vt cht, bao gm các mi
quan h trong gia đình, ngoài hi, s
hài lòng vi cuc sng, hài lòng vi
công vic, sc khe, tri thc, các hot
động vui chơi, gii trí, du lch.v.v..
2.2. Mi quan h gia việc làm đi
sng của người lao động
Đời sng vt chất đời sng
tinh thn mi quan h cht ch vi
nhau. Đời sng vt cht là yếu t tiền đề
to ra nhu cầu đời sng tinh thần; Đời
sng tinh thần cũng tác động tr li
đối với đời sng vt cht ca mi con
người c th. Vic làm ý nghĩa đặc
bit quan trọng đối vi mỗi người. Vic
làm điều kin to ra thu nhp các
điều kin vt chất để phc v đời sng,
đảm bo các nhu cu vt cht, tinh thn
cho người lao động các thành viên
trong gia đình. Đồng thi khi vic
làm, có thu nhập, con người s ny sinh
các nhu cu hoạt động tinh thần như
tham gia vào các hoạt động cộng đồng,
tăng thêm các mối quan h hi .v.v.
Khi có vic làm ổn định s đảm bo cht
ng cuc sng của người lao động.
Chất lượng cuc sng còn ph thuc vào
sc khỏe, vào môi trường hi, vào
kiến thc ca từng người, vào các hot
động văn hóa, vào thi gian giải trí thư
giãn. Mt s tiêu chí khác th phn
ánh chất lượng cuc sống như điều kin
v ch của con người, các công trình
công cng xã hi khác như công viên và
các công trình phúc li công cng khác
phc v cho cuc sống con người.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin
th cp gm: các tài liệu đã được công
b trên các tp chí, báo cáo.
- Phương pháp phân tích, tng
hp: thu thp, phân loại, đánh giá
khái quát hoá các ngun tài liu th cp
gồm liệu lun, tài liu thc tin.
Phương pháp này được s dng trong
các ni dung nghiên cu tng kết v
lun kinh nghim trong nước, quc tế.
4. KT QU VÀ THO LUN
4.1. Những vấn đề thực tiễn việc làm,
ổn định đời sống cho người lao động
một số quốc gia trên thế giới
4.1.1. Trung Quc
Quá trình ci cách và m ca ca
Trung Quốc đã trải qua n 30 m.
Thành công của quá trình này đã để li
nhiu bài hc kinh nghiệm ý nghĩa
thc tin vi nhng nước đang phát triển
đang trong quá trình CNH - HĐH, trong
đó vấn đề gii quyết việc làm, đi
sng, nhà cho người lao động trong
các KCN.
Với đặc điểm là một nước có dân
s đứng hàng đầu thế gii nên chính
sách khuyến khích phát trin các ngành
công nghip s dng nhiều lao động, các
chính sách gii quyết vic làm, thu nhp,
đời sống cho người lao động đóng vai trò
rt quan trọng đối vi s phát trin kinh
tế - hi Trung Quc. Xây dng
phát triển các đặc khu kinh tế, các KCN,
khu chế xut (KCX) là mt trong nhng
gii pháp quan trng nhm gii quyết c
hai mc tiêu kinh tế và xã hi. Hin nay
Trung Quc trên 3.000 KCN, trong s
đó khoảng 1.000 khu do Trung ương ra
quyết định thành lp. S hình thành và
phát trin KCN Trung Quc gn lin
vi quá trình phát triển sở h tng
hi, tc gn phát trin công nghip vi
quá trình đô thị hoá. Bên cnh các chính
sách tạo điều kin thun li cho hot
động đầu tư vào các đặc khu kinh tế, các
KCN, KCX, Trung Quc rt chú trng
các chính sách gii quyết vic m cho
người lao động gim sc ép cho vn
đề đô thị hóa. Để làm được điều đó,
Trung Quốc đã những chính sách thúc
đẩy s phát trin ca các ngành công
nghiệp địa phương gắn vi s hình thành
các KCN, cm công nghip đ thu hút
nguồn lao động t nơi khác đến nhập .
4.1.2. Nht Bn
Thc tế cho thy, chính ph Nht
Bản đã rất chú trng tính cht bn vng
trong chính sách phát trin các KCN.
Điều đó th hin trên c gc đ to lp môi
trưng pháp , quản , điu hành và cnh
ch h tr thc hin, trong đó nhiu cnh
ch đề cp đến vấn đ vic làm, thu nhp
và đời sng của người lao đng.
Trong các văn bản pháp lut ca
Nhà nước Nht Bản như Luật phát trin
các thành ph công nghip mi (1962),
Lut Xúc tiến di chuyn công nghip
(1972), Luật Technopolis (1983) ... đều
có những điều khoản quy định v vấn đề
này. Trong đó, đc bit nht vấn đề
phát triển đô thị, phát trin các khu dân
nhằm đảm bảo lao động cho s phát
trin ca các KCN. Trong hai thp k 80
90 ca Thế k XX, mỗi năm Nhật
Bản n 50% nhà máy được thành lp
trong các KCN hơn 67% nhà máy
mới hay được m rng nm trong các
khu vc khuyến khích thiết lp KCN.
Chính ph đ ra kế hoch vi mục đích
to ra nhng thành ph hp dẫn trong đó
các KCN, khu vc nghiên cu khu
dân được liên kết cht ch vi nhau
để phát triển các vùng khó khăn. Các
KCN thưng tp trung phát trin các
ngành công ngh cao như điện t, công
ngh sinh hc, sn xut vt liu mi...
Khu vc nghiên cu gm các trường k
thuật, các trung tâm đào tạo hay phòng
thí nghim nhm cung cp ngun nhân
lc và nhng sn phm khoa hc k
thuật bản cho các doanh nghip hot
động. Khu dân được qui hoch xây
dựng đồng b và hiện đại để phc v
cuc sng sinh hot hàng ngày ca
người lao động và gia đình h.
Kế hoch xây dựng cơ sở h tng
thành lp các KCN do các chính
quyền địa phương chủ động da trên
s các kế hoch phát trin công nghip
ca c nước và kế hoch phát trin vùng
ca chính ph. Nhìn chung Nht Bn
mt h thng qui hoch ổn định s
phi hp cht ch gia các cp chính
quyền trung ương và chính quyền địa
phương với c quan, t chc liên
quan trong vic thc hin kế hoch xây
dng và phát trin c KCN theo nhng
mc tiêu đề ra. Để khuyến khích phát trin
bn vng c KCN, chính ph Nht Bn
đã hỗ tr vốn ngân sách để y dng c
sở phúc li hi bo v môi tng
phc v cho c KCN, s tin tr cp
đưc nh theo s ng và din tích ca
c nhà máy mi y dng hay m rng.
c t chc tài chính nhà nước như Ngân
ng phát trin Nht Bn, ng ty phát
trin khu vc Hokkaido-Tohoku... có các
chương trình cho vay vn vi lãi suất ưu
đãi đối vi c d án đầu tư xây dựng h
tng KCN, c d án đầu tại nhng khu
vc khuyến khích pt trin công nghip
hay ti c thành ph ng ngh cao. Đó
nhng gii pháp rt thiết thc nhm
đảm bo môi trường, điều kin sng ca
người lao động trong các KCN ng như
n xung quanh c KCN tạo điều kin
phát trin bn vng các KCN.
4.1.3. Qua phân tích kinh nghim ca
mt s nước trên thế gii th rút ra
mt s nhn xét sau:
- Th nht, các nước đều chú
trng xây dng quy hoch phát trin
KCN phù hp vi quy hoch phát trin
kinh tế - hi, quy hoch s dụng đất.
Nói cách khác, quy hoch KCN không
ch thuần túy là xác định, b trí địa điểm
ca KCN mà còn phi tính ti các yếu t
khác như: s h tầng, các điều kin
đảm bảo đi sống cho người lao động.
T đó to ra việc m đm bảo đời
sống cho người lao động.
- Th hai, hình phát trin
KCN các nước rất đa dạng, trong đó
c loại hình trong KCN dân cư,
hình KCN tng hp, bao gm c sn
xut công nghiệp, thương mại (xut
khu tiêu th nội địa. Vic xây dng
KCN đảo đảm tính đồng b cho s phát
trin vi các yếu t sở h tng kinh
tế, hội, môi trường trong KCN. S