intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định các điểm dân cư trung tâm xã ở huyện A Lưới dọc theo đường Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng hợp lý các công trình công cộng trong xã và cụm xã; đảm bảo mối liên hệ bên trong, bên ngoài thông qua mạng lưới giao thông và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã, làm cơ sở để xác định trung tâm cụm xã, thị trấn, thị xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định các điểm dân cư trung tâm xã ở huyện A Lưới dọc theo đường Hồ Chí Minh

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 14, 2002<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM DÂN CƯ TRUNG TÂM Xà<br /> Ở HUYỆN A LƯỚI DỌC THEO ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Tưởng<br /> Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.<br /> <br /> I. Mục đích xác định các điểm dân cư trung tâm xã:<br /> Đường Hồ  Chí Minh thuộc nhánh 2 đi ngang phía tây tỉnh Thừa Thiên Huế <br /> khoảng 101 km dọc theo chiều dài của huyện A Lưới và một phần của huyện Nam  <br /> Đông, chạy qua 19 xã và thị  trấn của huyện A Lưới. Việc xây dựng đường Hồ  Chí <br /> Minh sẽ  tạo nên sức hút lớn, tập trung các điểm dân cư các xã xung quanh nằm hai  <br /> bên tuyến đường chạy qua. Trong hệ thống quần cư nói chung và quần cư miền núi <br /> nói riêng, điểm dân cư trung tâm xã nằm giữa điểm dân cư cơ sở và điểm dân cư thị <br /> trấn, thị xã theo sơ đồ sau: <br /> <br /> Điểm dân cư Điểm dân cư  Điểm dân cư<br /> cơ sở trung tâm xã  thị trấn, thị xã <br /> (thôn, bản) (xã) (huyện)<br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1: Mối quan hệ của điểm dân cư trung tâm xã với các điểm dân cư khác.<br /> <br /> <br /> Việc xác định các điểm dân cư  trung tâm xã dọc theo đường Hồ  Chí Minh vì  <br /> vậy hết sức cần thiết nhằm:<br /> ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử  dụng hợp lý các công trình  <br /> công cộng trong xã và cụm xã.<br /> ­ Đảm bảo mối liên hệ bên trong, bên ngoài thông qua mạng lưới giao thông và <br /> yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội của xã.<br /> ­ Làm cơ sở để xác định trung tâm cụm xã, thị trấn, thị xã.<br /> II. Xây dựng chỉ  tiêu xác định các điểm dân cư  trung tâm xã  ở  huyện A  <br /> Lưới dọc theo đường Hồ Chí Minh<br /> 1. Lựa chọn chỉ tiêu và phân cấp<br /> 101<br /> Căn cứ  vào điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội và đặc điểm phân bố  dân cư <br /> của huyện miền núi A Lưới, có thể lựa chọn 2 nhóm chỉ tiêu sau:<br /> ­ Nhóm chỉ tiêu nền: Có quy mô dân số và diện tích đất nông nghiệp.<br /> ­ Nhóm chỉ tiêu động lực: Có giao thông, nguồn nước và cơ sở dịch vụ, thương mại.<br />  1.1. Quy mô dân số: Dân số của điểm dân cư là sự biểu hiện về truyền thống <br /> phát triển, lực lượng lao động, nhu cầu tiêu thụ và vai trò của nó trong các hoạt động  <br /> kinh tế ­ xã hội thuộc phạm vi xã. Quy mô dân số các điểm dân cư thường khác nhau, <br /> ở  miền núi không lớn như   ở  đồng bằng. Giá trị  quy mô được xác định có tính chất  <br /> tương đối trong mối tương quan so sánh với quy mô dân số trung bình của các điểm <br /> dân cư trong cùng xã và được phân thành 2 cấp:<br />   ­ Lớn: Khi số dân nhiều hơn số dân trung bình, giá trị = 2.<br />   ­ Nhỏ: Khi số dân ít hơn số dân trung bình, giá trị = 1.<br /> 1.2. Diện tích đất nông nghiệp: đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng bởi vì các <br /> xã miền núi tuy diện tích đất tự nhiên lớn nhưng chủ yếu là đất trống đồi trọc hoặc <br /> rừng. Diện tích đất nông nghiệp không chỉ  là điều kiện để  phát triển kinh tế, tiến  <br /> hành hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi mà còn là cơ sở để mở rộng điểm dân <br /> cư  và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, phúc lợi xã hội cho toàn xã và cụm  <br /> xã. Giá trị chỉ tiêu này cũng dựa vào sự so sánh tương đối với diện tích bình quân của  <br /> các điểm dân cư trong cùng xã và được phân thành 2 cấp:<br /> ­ Nhiều: Khi diện tích lớn hơn diện tích bình quân, giá trị = 2.<br /> ­  Ít: Khi diện tích nhỏ hơn diện tích bình quân, giá trị = 1.<br /> 1.3. Giao thông: Vị trí của điểm dân cư trong mạng lưới giao thông sẽ ảnh <br /> hưởng đến việc bảo đảm yêu cầu của mối liên hệ, trao đổi. Chính vì thế nên chỉ tiêu <br /> này có vai trò to lớn trong việc phát triển nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo hướng <br /> hiện đại hoá và đô thị hoá. Trong phạm vi 1 xã do lãnh thổ không lớn nên chỉ tiêu này <br /> quan tâm đến mối liên hệ bên ngoài và phân thành 3 cấp:<br /> ­ Rất thuận lợi: Khi nằm trên quốc lộ, tỉnh lộ, điểm giao nhau của các tuyến <br /> liên xã và huyện, giá trị = 2.<br /> ­ Thuận lợi: Khi nằm trên đường giao thông liên xã và huyện, ô tô vào được, <br /> giá trị = 1.<br /> ­ Không thuận lợi: Khi không có đường ô tô vào, giá trị = 0.<br /> 1.4. Nguồn nước: Quá trình định cư  miền núi không thể  không quan tâm đến <br /> nguồn nước, và đây chính là điều kiện cần thiết đối với các điểm dân cư  miền núi  <br /> trong tình hình việc cấp nước không dễ dàng như ở đồng bằng. Nguồn nước có thể <br /> là sông, suối, hồ  hoặc nước ngầm, sử  dụng trực tiếp và gián tiếp qua hệ  thống <br /> mương, máng, kênh, đập, ống, bơm...  Chỉ tiêu nguồn nước được phân thành 3 cấp:<br /> <br /> 102<br />  ­ Rất thuận lợi: Khi có lượng nước dồi dào, đáp ứng đầy đủ cho hoạt động sản  <br /> xuất và đời sống quanh năm, giá trị = 2.<br /> ­ Thuận lợi: Khi có lượng nước dồi dào, nhưng có thời gian ngắn trong năm  <br /> khan hiếm, giá trị = 1.<br /> ­ Không thuận lợi: Khi có lượng nước ít, có thời gian ngắn trong năm khan <br /> hiếm, giá trị = 0.<br /> 1.5. Cơ  sở  dịch vụ  thương mại: Chợ  quê hình thành, tồn tại và  ổn định phản <br /> ánh sự  vận động tất yếu của quan hệ  cung cầu trong nông thôn. Sự  xuất hiện chợ <br /> quê thường tạo điều kiện một điểm dân cư  có hoạt động kinh tế  đa dạng hơn các <br /> điểm dân cư khác như nghề thủ công và dịch vụ, bởi vì các cửa hàng, các đại lý bán <br /> vật tư, hàng hoá phục vụ  sản xuất và đời sống cũng được xây dựng theo. Chỉ  tiêu  <br /> nàyđược phân thành 3 cấp:<br />  ­ Đầy đủ: Khi vừa có chợ vừa có cửa hàng đại lý, giá trị = 2.<br /> ­ Trung bình: Khi chỉ có chợ hoặc chỉ có cửa hàng đại lý, giá trị = 1.<br /> ­ Thiếu: Khi vừa không có chợ vừa không có cửa hàng đại lý, giá trị = 0.<br /> 2. Xácđịnh trọng số các chỉ tiêu<br /> Năm chỉ  tiêu được lựa chọn trên tuy rất quan trọng nhưng mức độ  không như <br /> nhau, trong đó nổi bật lên và có ý nghĩa lớn là chỉ tiêu diện tích đất nông nghiệp, giao  <br /> thông và nguồn nước. Do vậy, để  thấy được vai trò giữa các chỉ  tiêu cần phải xác <br /> định trọng số cho từng chỉ tiêu. Chỉ tiêu nào quan trọng hơn sẽ có trọng số = 2, nghĩa <br /> là giá trị của các cấp chỉ tiêu được nhân đôi lên, chỉ tiêu nào ít quan trọng hơn sẽ có  <br /> trọng số  = 1, nghĩa là giá trị  của các cấp chỉ  tiêu sẽ  giữ  nguyên, được thể  hiện  ở <br /> Bảng 1:<br />  Bảng 1: Trọng số các chỉ tiêu và giá trị phân cấp của các chỉ tiêu<br /> <br /> Các chỉ  Diện tích <br /> Quy mô dân  Cơ sở dịch vụ<br /> tiêu đất nông  Giao thông Nguồn nước<br /> số thương mại<br /> nghiệp<br /> Gí trị Rất  Thuận  Không  Rất  Thuận  Không  Đầy  Trung  Thiếu<br /> <br /> Lớn Nhỏ Nhiều Ít thuận  Lợi thuận  thuận  Lợi thuận  đủ bình<br /> Trọng số lợi lợi lợi lợi<br /> <br /> 1 2 1 2 1 0<br /> <br /> 2 4 2 4 2 0 4 2 0<br /> <br /> III. Kết quả xác định<br /> <br /> <br /> <br /> 103<br /> Bằng việc thu thập thông tin, thống kê các điểm dân cư  của 19 xã và thị  trấn  <br /> nằm trên đường Hồ Chí Minh của huyện A Lưới cho thấy toàn bộ có 92 điểm dân cư <br /> tập trung.<br /> Việc xác định các điểm dân cư  trung tâm xã được tuân theo các nguyên tắc và <br /> yêu cầu:<br /> ­ Trong phạm vi lãnh thổ 1 xã chỉ chọn 1 điểm dân cư.<br /> ­ Điểm dân cư  được chọn là điểm có tổng giá trị lớn nhất của các chỉ  tiêu với  <br /> trọng số.<br /> ­ Trong trường hợp 1 xã có 2 điểm dân cư  trở lên có tổng giá trị  lớn nhất như <br /> nhau sẽ dựa trên kết quả so sánh giá trị tuyệt đối một số yếu tố của các điểm dân cư <br /> đó như diện tích đất nông nghiệp, quy mô dân số ...<br /> Kết quả xác định được 19 điểm dân cư trung tâm xã, được thể hiện ở bảng 2 : <br /> Bảng 2: Các điểm dân cư trung tâm xã ở huyện A Lưới <br /> dọc theo đường Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Giá trị các chỉ tiêu<br /> Số Tổng giá <br /> Quy  Diện  Giao  Nguồn  Cơ sở <br /> thứ Tên Thôn, bản (xã) trị<br /> mô  tích  thôn nước dịch vụ <br /> tự<br /> dân  đất  g thương <br /> số nông  mại<br /> nghiệ<br /> p<br /> 1 Tà Vai (Hồng Thuỷ) 2 4 4 2 1 13<br /> 2 A Năm (Hồng Vân) 2 4 4 4 1 15<br /> 3 Tà Â (Hồng Trung) 2 4 4 0 1 11<br /> 4 Thôn 2 (Bắc Sơn) 2 4 4 0 1 11<br /> 5 Thôn 1 (Hồng Kim) 2 4 4 4 0 14<br /> 6 A Sóc (Hồng Bắc) 2 4 2 0 0 8<br /> 7 Hồng Nam (Thị trấn) 2 4 4 4 2 16<br /> 8 Thôn 2 (Hồng Quảng) 2 4 2 2 0 10<br /> 9 Hợp thành (A Ngo) 2 4 4 0 0 10<br /> 10 Thôn 1 (Nhâm) 2 4 2 2 0 10<br /> 11 Quảng Thọ (Sơn Thuỷ) 2 4 4 2 1 13<br /> 12 A Vinh (Hồng Thái) 2 4 2 0 0 8<br /> 13 ConSâm(HồngThượng) 2 4 4 2 0 12<br /> 14 Phú Thạnh (Phú Vinh) 2 4 4 2 1 13<br /> 15 HươngThịnh(Hương  2 4 4 2 1 13<br /> Phong)<br /> 16 Thôn Loa (Đông Sơn) 2 4 4 2 1 13<br /> 104<br /> 17 Liên Hiệp (Hương Lâm) 2 4 4 2 1 13<br /> 18 Chi Lách (A Đớt) 2 4 4 2 0 12<br /> 19 Liên Hiệp (A Roàng) 2 4 4 2 1 13<br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 2: Phân bố các điểm dân cư trung tâm xã ở huyện A Lưới <br /> dọc theo đường Hồ Chí Minh<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Phạm Viết Hồng, Phân tích đặc điểm phân bố dân cư và xác định mạng lưới điểm  <br /> dân cư trung tâm ở nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội 1999.<br /> 2. Đặng Đức Quang, Thị tứ làng xã, nxb Xây dựng, Hà Nội, 2000.<br /> 3. Đỗ Đức Viêm, Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn, nxb Xây <br /> dựng, Hà Nội, 1997.<br /> <br /> <br /> DEFINING THE CENTRAL INHABITANT DISTRIBUTION OF COMMUNES <br /> ALONG HO CHI MINH STREET IN A LUOI PROVINCE.<br />                                                                            Nguyen Tuong<br />                                                                College of Pedagogy, Hue University<br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> From the necesity of defining the central inhabitant distribution of communes along Ho  <br /> Chi   Minh   street   in   A   Luoi   Province,   the   paper   has   presented   five   methods   for   definition  <br /> 105<br /> throungh the choice, the grading of the norm and the multiplying each norm. As a result of this,  <br /> the author has defined 19 central communal inhabitant distributions.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 106<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0