Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------o0o----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH

BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ HẠNG MỤC CÔNG

TRÌNH XÂY DỰNG CẦU CÁI TRƯNG

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S NGUYỄN THANH NGUYỆT

LÊ THỊ HUỆ Mã Số SV: 4031059

Lớp: Kế Toán 01 – K29

Cần Thơ - 2007

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

1

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Sự cần thiết của đề tài:

Trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách kiểm

soát được chi phí, muốn làm được điều đó đòi hỏi công tác hạch toán giá thành

phải khoa học cũng như việc phân bổ chi phí chung giữa các công trình phải hợp

lý. Qua đó cải thiện công tác xác định giá dự thầu đảm bảo trúng thầu đồng thời

có lợi nhuận. Đó cũng là lý do em chọn đề tài nghiên cứu là “Xác Định Giá

Thành và Phân Tích Biến Động Chi Phí Hạng Mục Công Trình Xây Dựng

Cầu Cái Trưng” tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72.

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

Tổng kết những kiến thức đã học được trong 4 năm qua để áp dụng vào

thực tế xác định giá thành.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung:

Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hạn mục

trong xây lắp tiến hành phân tích các biến động chi phí theo từng khoản mục

nhằm đưa ra các giải pháp quản lý chi phí.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu về chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm xây dựng.

- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Hạng Mục Công Trình

Cầu Cái Trưng.

- Phân tích biến động chi phí theo từng khoản mục chi phí

- Đánh giá quá trình thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và đề

ra một số biện pháp quản lý chi phí.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Không gian:

Nghiên cứu công tác kế toán tại Cty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công

Trình 72.

1.3.2. Thời gian:

- Số liệu từ năm 2004-2006

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

2

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Số liệu về chi phí sản xuất của Công Trình “Hạng mục cọc khoan nhồi

D=1.2m, trụ 2,3 thuộc Công Trình Cầu Cái Trưng” từ tháng 6/2006 đến

12/2006.

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác hạch toán chi phí công trình “Hạng mục cọc khoan nhồi

D=1.2m, trụ 2,3 thuộc Công Trình Cầu Cái Trưng”

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU

- Kế toán tài chính của PGS.TS.Võ Văn Nhị

TS Nguyễn Ngọc Dung

TS Trần Anh Hoa

TS Nguyễn Xuân Huy

Th.S Trần Thị Duyên

Nội dung: Giáo trình “Kế toán tài chính” trình bày về các nguyên tác hạch toán

chi phí trong các đơn vị xây lắp theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.

- Giáo trình kinh tế xây dựng của Bộ Xây Dựng

Nội dung chính: Trình bày các khái niệm về giá thành và các cách tính giá thành

theo chuyên ngành xây dựng phù hợp với quy định của Bộ Xây Dựng.

- Phương pháp định giá thành sản phẩm xây dựng của Bùi Văn Yêm

Nội dung chính: Trình bày các bước và phương pháp định giá của sản phẩm xây

- Kinh tế và giá trị kinh doanh xây dựng của Nguyễn Văn Chọn.

lắp phù hợp với quy định của Bộ Xây Dựng.

Nội dung chính: Trình bày các khái niệm, phạm trù về giá trị kinh tế và giá trị

- Các luận văn năm trước liên quan đến đề tài hạch toán giá thành công trình

kinh doanh tronh lĩnh vực xây dựng.

xây dựng.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

3

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán xây lắp

2.1.1.1. Đặc điểm xây lắp: có 5 đặc điểm

(cid:121) Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ:

Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa

điểm xây dựng khác nhau. Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về tổ chức quản lý,

tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình

cụ thể. Cho nên, chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa

các công trình và việc tập hợp các chi phí tính giá thành, xác định kết quả thi

công XL cũng được tính vào từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.

(cid:121) Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình, thời gian thi

công tương đối dài:

Các công trình có thời gian thi công rất dài, có công trình kéo dài hàng chục

năm. Do thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng

tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công

trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo

giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn

của đơn vị xây lắp.

(cid:121) Việc sửa chữa thường rất khó:

Thời gian sử dụng sản phẩm tương đối dài mọi sai lầm trong quá trinh thi

công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Do đó, trong quá trình thi công

cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.

(cid:121) Địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi công:

Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng

không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến điểm thi công khác. Do

đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí

về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công.

Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng

lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di

dời.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

4

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

(cid:121) Sản phẩm XDCB chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường:

Do việc thực hiện thi công thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi

công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,

đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thuận lợi. Doanh nghiệp cần có kế hoạch

điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

2.1.1.2. Chi phí sản xuất xây lắp

Chi phí SX kinh doanh xây dựng gồm: chi phí NVL, chi phí NC, chi phí

khấu hao….Chi phí cho SXXL là toàn bộ chi phí cần thiết để tạo thành sản phẩm

xây dựng phù hợp với hợp đồng và tiêu chuẩu quy định trong xây dựng hiện

hành.

2.1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp

(cid:121) Giá trị dự toán:

Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn

thành theo dự toán. Giá trị này là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng

hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác

xây lắp hoàn thành, có các loại giá thành sau đây:

Công thức:

Chi phí hoàn thành Lợi nhuận Giá trị + = khối lượng công tác định mức dự toán xây lắp theo dự toán

(cid:121) Giá thành dự toán công tác xây lắp:

Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp theo dự toán, được

xác định như sau:

= - Giá thành dự toán Lợi nhuận định mức Giá trị dự toán

(cid:121) Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định được xác định từ những

điều kiện và đặc điểm cụ thể cuả một doanh nghiệp trong một kỳ kế hoạch. Giá

thành kế hoạch là một chỉ tiêu để phấn đấu thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá

thành trong kỳ kế hoạch.

= - Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Lãi do hạ giá thành + - Chênh lệch so với dự toán

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

5

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

(cid:121) Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng

xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về

phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã

đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.

(cid:121) Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực

hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được.

So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá

thành kế hoạch của doanh nghiệp.

So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ảnh chỉ tiêu tích luỹ

của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm

tới.

So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn

thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ

thể.

2.1.1.4. Đối tượng hạch toán giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm

(cid:121) Đối tượng tính giá thành:

xây lắp

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh

nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Trong sản

xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công

trình, hạng mục công trình hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể

là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc

(cid:121) Kỳ tính giá thành:

vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

Sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất

dài nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng

mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

Hàng tháng, tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá

thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình

hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu đã tập hợp được để tính giá

thành. Như vậy, kỳ tính giá thành sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo mà phù hợp

với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

6

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy tác dụng khi chu

kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc.

2.1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí

(cid:121) Phương pháp ghi trực tiếp:

Áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp với từng công

trình riêng biệt như chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình, chi phí nhân

công trực tiếp,…

(cid:121) Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Áp dụng đối với chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều công

trình và không tổ chức ghi chép riêng rẽ theo từng đối tượng được như nguyên

vật liệu phụ xuất dùng trong nhiều công trình, chi phí vận chuyển máy móc ngoài

phạm vi công trình…Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí

sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ,

đội sản xuất ), sau đó chọn tiêu chuẩn để phân bổ, có 2 bước : là tính hệ số và

phân bổ cho các đối tượng có liên quan.

- Tính hệ số phân bổ:

C

H

=

T

Trong đó: H là hệ số phân bổ

C là tổng chi phí đã tập hợp đã tập hợp cần phân bổ

T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

- Phân bổ cho từng đối tượng có liên quan

Cn = Tn x H

Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng.

Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

7

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp

2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

(cid:121) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử

dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực

hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.

Tài khoản 621: được sử dụng để kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp.

Nội dung kết cấu tài khoản:

Bên Nợ:

- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động XL, sản

xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có:

- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.

hoạt động XL trong kỳ vào TK 154.

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

TK 621 phải mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong DN XL.Trong

từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo dõi từng đối tượng sử dụng nguyên

liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết

chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng công trình.

- Trình tự hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động XL, sản xuất công

nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng

hoạt động)

Có TK 152

+ Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu xuất thẳng không qua kho và doanh

nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Nợ TK 621 –Giá chưa có thuế GTGT

Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111,112, 331.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

8

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 621 – (giá gồm cả thuế GTGT)

Có các TK 111,112,331

+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao

khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.

Khi tạm ứng ghi:

Nợ TK 141(1413) - tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.

Có các TK 111,112,152…

Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao

được duyệt, ghi:

Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu)

Nợ TK 133(nếu có)

Có TK 141 (1413)

+ Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động

sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152

Có TK 621

(cid:121) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia

vào quá trình hoạt động xây lắp gồm cả các khoản phải trả cho người lao động

thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại

công việc.

Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí nhân công

của từng công trình.

Nội dung kết cấu tài khoản.

Bên Nợ:

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây

lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: Tiền lương, tiền

công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

9

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

(Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về

BHXH,BHYT,KPCĐ)

Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154

TK 622 không có số dư cuối kỳ.

Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt

động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ dịch vụ gồm tiền

lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công cho công

nhân thuê ngoài:

Nợ TK 622

Có TK 334(3341& 3342)

+ Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản

xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ:

Nợ TK 622

Có TK 338(3382,3383,3384)

+ Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây

lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng):

Nợ TK 141(1413) tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.

Có TK 111,112….

Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn

giao được duyệt - phần giá trị nhân công ghi:

Nợ TK 622

Có TK 141(1413)

(cid:121) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

- Tài khoản sử dụng: TK 623_ Chi phí sử dụng máy thi công.

Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy

hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công

nhân trưc tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công …)

Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154

TK 623 chi phí sử dụng máy thi công không có số dư cuối kỳ.

+ TK 6231- chi phí nhân công

+ TK 6232- Chi phí vật liệu

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

10

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.

+ TK 6235- Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6236- Chi phí bằng tiền khác

Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy

Chi phí thường xuyên : là các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên

cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi

phí vật liệu phụ khác, tiền lương của công nhân điều khiển….Các chi phí này

được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ .

Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp

đặt, tháo, vận chuyển, các công trình tạm….Các chi phí này được phân bổ dần

theo thời gian thi công trên công trình (thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn làm

tiêu thức để phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau:

-

+

Chi phí thực tế XD Chi phí tháo dỡ Giá trị phế liệu Các công trình tạm công trình tạm tính thu hồi dự tính

=

Số phân bổ CP tạm thời hàng tháng

Thời gian sử dụng công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công trường

Nội dung và phương pháp hạch toán:

- Đối với chi phí thường xuyên:

• Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca

phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ, ghi:

Nợ TK 623(6231)

Có TK 334

• Xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây

lắp, máy thi công:

Nợ TK 623(6232)

Nợ TK 133(1)

Có TK 152, 111,112,331..

• Chi phí công cụ dụng dùng cho xe, máy thi công:

Nợ TK 623(6233)

Có TK 153, 111, 112..(loại phân bổ 1 lần)

Có TK 1421(242) loại phân bổ dần.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

11

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

• Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:

Nợ TK 623(6234)

Có TK 214

• Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê

ngoài, điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…)

Nợ TK 623(6237)

Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế)

Có TK 111,112, 331.

• Các chi phí bằng tiền phát sinh

Nợ TK 623(6238)

Có TK 111,112.

- Đối với chi phí tạm thời

+ Trường hợp không trích trước:

Khi phát sinh chi phí:

Nợ TK 142(1421)

Nợ TK 133(1331) nếu được khấu trừ thuế.

Có TK 111, 112, 331,..

Khi phân bổ chi phí trong kỳ:

Nợ TK 623(Chi tiết liên quan)

Có TK 142(1421): Số phân bổ trong tháng.

+ Trường hợp có trích trước:

Khi trích trước chi phí:

Nợ TK 623

Có TK 335(3352)

Chi phí thực tế phát sinh:

Nợ TK 335(3352)

(cid:28) Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:

Có TK 111,112,331,..

Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo

phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.

+ Trường hợp các chi phí sử dụng máy không được theo dõi riêng cho từng loại

máy riêng biệt, phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi. Hệ số

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

12

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

quy đổi thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch của 1 ca máy thấp

nhất được lấy làm ca máy chuẩn. Xác định hệ số quy đổi như sau:

Giá kế hoạch của 1 ca máy

H =

Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất

Số ca máy đã Tổng chi phí XD máy phân bổ Chi phí

x

được quy đổi

=

sử dụng phục vụ cho máy phân bổ Tổng số ca máy chuẩn(đã được quy đổi) của các loại máy từng đối tượng

(cid:121) Kế toán chi phí sản xuất chung:

Nội dung kết cấu của TK 627

Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh, gồm:

- Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý

đội xây dựng, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên

tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi

công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ

dùng chung cho hoạt động của đội …(không gồm thuế GTGT được khấu trừ)

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154.

TK 627 không có số dư cuối kỳ.

2.1.2.2. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí

Để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí đối với

các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng như: TK 621, TK 622, còn

đối với các chi phí phát sinh chung cho nhiều đối tượng công trình thì tiến hành

phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như đối với các chi phí của TK 623,

TK627.

Để tính giá thành, các chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154 “Chi

phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK 154:

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

13

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội

bộ.

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến

sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

Bên Có:

- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ( từng phần, hoặc toàn bộ,

hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ)

- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi

bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho

khách hàng .

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.

Số dư bên Nợ:

- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Tổng hợp các phiếu xuất vật tư, phân loại theo từng vật liệu đã xuất dùng

trong công trình.

- Tổng hợp các bảng thanh toán lương, phân bổ theo lương.

Tổng hợp và phân loại các phiếu xuất nhiêu liệu.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Tập hợp chi phí theo khoản mục.

- Dùng phương pháp so sánh để đánh tình hình hoàn thành giá thành dự toán

theo từng khoản mục chi phí.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

14

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

2.2.3. Kỹ thuật so sánh

(cid:121) Phương pháp so sánh:

Số chênh lệch = Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc

Có thể so sánh số tuyệt đối hoặc số tương đối

Phương pháp này nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu.

Điều kiện: Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải đồng nhất cả về thời gian

và không gian

(cid:121) Phương pháp so sánh liên hoàn:

Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu

phân tích

Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích

Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc

Ta có: ∇Q = Q1 – Q0

2.2.4. Lý thuyết phân tích biến động chi phí

(cid:121) Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu

Là sự thay đổi giá , lượng nguyên vật liệu trực tiếp so với dự toán ban đầu.

Nếu tổng biến động về chi phí NVL là một chênh lệch âm thì chi phí VL biến

động theo chiều hướng tốt, tiết kiệm được chi phí, ngược lại thì chi phí VL tăng

so với dự toán ban đầu.

AQ x SP

SQ x SP

AQ x AP

Giá biến động

NS biến động

Tổng biến động

Giá biến động: AQx AP – AQx SP =AQ(AP –SP)

Lượng biến động: AQx SP – SQx SP = SP(AQ –SQ)

Nếu biến động nhỏ hơn 0 là biến động tốt thể hiện tiết kiệm được chi phí nguyên

vật liệu về lượng hoặc về giá.

(cid:121) Phân tích biến động chi phí nhân công:

là do sự thay đổi bắt nguồn từ giá nhân công lao động, năng suất lao động của

thực tế so với dự toán.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

15

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

AH x SR

SH x SR

AH x AR

Giá biến động

NS biến động

Tổng biến động

Biến động về giá tiền lương: AH x AR - AH x SR =AH(AR-SR)

Biến động về năng suất lao động: AH x SR - SH x SR = (AH- SH) SR

Nguyên nhân biến động tăng chi phí nhân công là do:

+ Chế độ lương và các chính sách

+ Tuyển dụng nhân công không phù hợp với nhu cầu sử dụng.

+ Công nhân ít kinh nghiệm

+ Vật tư không đạt chất lượng

+Máy móc thiết bị cũ

(cid:121) Phân tích biến động chi phí sử dụng máy thi công

Là các khoản chi phí phát sinh cho việc sử dụng máy thi công như nhiên

liệu, chi phí nhân công trực tíếp điều khiển máy thi công , chi phí khấu hao

máy…

Khi phân tích phải phân ra thành biến phí và định phí. Biến phí gồm những

khoản biến động theo số giờ chạy máy: nhiên liệu. Định phí gồm chi phí công

nhân điều khiển máy, khấu hao…Tương tư như các khoản mục chi phí khác nếu

biến động âm thì tốt, thể hiện tiết kiệm được chi phí sử dụng máy.Tuy nhiên,

mức độ hoạt động (tức là số giờ máy) nhỏ hơn hoặc bằng năng lực sản xuất thì

phân tích biến động mới phù hợp.

(cid:121) Phân tích biến động chi phí sản xuất chung

Tương tự chi phí sản xuất chung cần phải phân tích theo biến phí: là chi

phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt

động. Biến động do mức độ hoạt động là do thay đổi mức đọ hoạt động lớn hơn

mức dự kiến ban đầu. Biến động âm là biến động tốt biểu hiện sự tiết kiệm chi

phí và ngược lại

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

16

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CÔNG TY

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:

3.1.1. Lịch sử hình thành

Sau khi giải phóng, đất nước đi vào giai đoạn phát triển mới, giai đoạn khôi

phục và phát triển kinh tế. Trước nhu cầu về cải tạo, xây dựng lại và xây dựng

mới các công trình giao thông đặc biệt là cầu đường bến cảng … Công ty Cầu

Đường 72 đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Công ty được thành lập vào ngày

11/02/1976 trực thuộc Xí Nghiệp Liên Nghiệp Công Trình 4.

Qua quá trình xây dựng mới, sửa chữa công trình giao thông đáp ứng nhu cầu

đi lại của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá sản xuất

phát triển góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước. Công Ty Cầu

Đường 72 đã đổi tên thành Xí Nghiệp Cầu 72 trực thuộc Liên Hiệp Xây Dựng

Giao Thông Khu 7 nay là Khu Quản Lý Đường Bộ VII. Trong giai đoạn gần đây,

theo chủ trương cổ phần hoá các Doanh Nghiệp Nhà Nước của Chính Phủ, Công

Ty đã thực hiện cổ phần năm 2006 để huy động vốn cũng nâng cao năng lực

cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nghành. Công Ty tiếp tục đứng vững và

hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

3.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty

- Công Ty Công Trình Giao Thông 72 thuộc Cục Đường Bộ Việt Nam từ năm

1991-1994.

- Công Ty Công Trình 72 thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao

Thông VI từ năm 1995-1997.

- Công Ty Công Trình Giao Thông 672 thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Công

Trình Giao Thông VI từ năm 1997 đến ngày 18/01/1999 đến nay Công Ty Công

Trình Giao Thông 672 và sau đó là Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Cầu Đường

72 thuộc Khu Quản Lý Đường Bộ 7 - Cục Đường Bộ Việt Nam.

- Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000243 ngày 08/12/2006

của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Cần Thơ thì chuyển sang Công Ty cổ

Phần với tên gọi: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72.

Vốn điều lệ của Công Ty : 10.800.000.000 đồng, trong đó:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

17

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Vốn Nhà Nước chiếm 78,31%, các cổ đông khác chiếm 21,69%.Công Ty chính

thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2007.

Trong những năm gần đây Công Ty đã thi công nhiều công lớn nhỏ khác

nhau đã góp thay đổi diện mạo của các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Năm

2007 với đề án xây dựng Cần Thơ thành đô thị loại 2 là cơ hội để Công Ty gặt

hái được nhiều thành công với các công trình lớn.

3.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN

XUẤT CỦA CÔNG TY

3.2.1. Đặc điểm hoạt động của Công Ty

- Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần

- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông.

- Tổng số nhân viên: 162 người, trong đó nhân viên quản lý: 31 người.

- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

- Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo giá

gốc

+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ

hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo QĐ 166 ngày 30/12/1999 và QĐ 206 ngày

12/12/2003 của Bộ Tài Chính.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá: Theo phương pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

Phương pháp tính các khoản dự phòng: Quản lý và xử lý nợ tồn đọng theo Nghị

Định 69 NĐCP/2002 ngày 12/07/2002

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công Trình 72 là

- Địa chỉ: 99 Trần Hưng Đạo,Tp Cần Thơ.

- Điện thoại: 071 830106

- FAX

Ngành nghề kinh doanh:

- Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cầu, phà đảm bảo giao thông khi có

thiên tai xảy ra trên địa bàn.

- Xây dựng công trình giao thông đến nhóm C.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

18

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Đào đắp đất đà, san lấp mặt bằng tạo bãi, nạo vét luồng chân cầu.

- Gia công, lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép.

- Sửa chữa phụ trợ.

3.2.2. Đặc điểm sản xuất của công ty:

Công ty là một đơn vị xây dựng công trình giao thông nên có các đặc điểm sau:

- Tài sản cố định lớn để có khả năng đáp ứng yêu cầu của công tác thi công

Cầu, Đường…

- Công tác thi công phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời gian thi công dài,

công trình bàn giao chậm thanh toán, cho nên vòng quay vốn chậm.

- Công tác thiết kế thi công đối với các công trình thì phải phù hợp với đặc

điểm thi công của công trường cho nên có sự khác nhau.

3.3. Bộ máy tổ chức quản lý:

3.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức :

Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung , đứng

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

đầu là Giám đốc theo sơ đồ sau:

Giám Đốc PGĐ Nội chính PGĐ Kỹ Thuật

Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật

Phòng Tổ Chức Hành Chánh Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Vật Tư Thiết B ị

ĐộI 72.5 ĐộI 72.2 ĐộI 72.3 ĐộI 72.7 ĐộI 72.4

Tổ Cẩu 40.3 Vận tải Thủy Bộ

Tổ SL Cẩu 70T GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

19

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ

Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty thì mỗi phòng ban, bộ phận sẽ

chịu trách nhiệm trước giám đốc tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của phòng ban.

Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng phòng:

3.3.2.1. Giám đốc

Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động và kết quả kinh doanh

của công ty, là người chỉ đạo chung và quyết định mọi công việc của công ty.

3.3.2.2. Phó giám đốc

Phó giám đốc là người tham mưu cho Giám đốc, có 2 Phó giám đốc. Một

Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về công tác thiết kế thi công cũng như giám sát

thi công; một Phó giám đốc nội chính phụ trách về điều động, quản lý nhân sự.

3.3.2.3. Phòng tổ chức hành chính

Phòng tổ chức hành chính đảm trách công tác chỉ định cán bộ công nhân

viên chức về chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, BHXH… cũng như công

tác thi đua khen thưởng .

3.3.2.4. Phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán theo dõi công tác thu chi và cung cấp các thông

tài cho Giám đốc ra quyết định, tư vấn cho Giám đốc vấn đề về tài chính. Tổ

chức thực hiện công tác kế toán của công ty và giúp Giám đốc phân tích hiệu quả

hoạt động kinh tế và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập các báo cáo

cấn thiết theo yêu cấu của các đối tượng bên ngoài.

3.3.2.5. Phòng vật tư thiết bị

Phòng vật tư thiết bị làm tham mưu cho Giám đốc về công tác vật tư thiết

bị và vật tư thi công cho từng công trình theo đúng quy định. Có nhiệm vụ theo

dõi việc vật tư, nhiên liệu, thiết bị chặt chẽ về số lượng, chất lượng và mục đích

sử dụng.

3.3.2.6. Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng kế hoạch kỹ thuật phụ trách công tác khoa học kỹ thuật. Có nhiệm

vụ thiết kế, lập dự toán, điều chỉnh dự toán, định mức chi phí và hợp đồng kinh

tế. Lập phương án thi công công trình. Khảo sát mặt bằng, giám sát nghiệm thu

chất lượng kỹ thuật đảm bảo đúng chất lượng.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

20

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

3.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

3.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là kế toán

kế trưởng thể hiện như sơ đồ sau:

KEÁ TOAÙN Û

Thủ Quỹ

Kế Toán Thanh Toán

Kế Toán Tiền Lương BHXH

Kế Toán Vật Tư

Kế Toán Tài Sản Cố Định

Kế Toán Tổng Hợp

SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

3.4.2. Phần hành của từng bộ phận

Theo sơ đồ công tác thì Kế Toán Trưởng sẽ phân chia, điều phối hoạt

động của từng kế toán viên sao cho bộ máy hoạt động một cách hữu hiệu nhất.

Nhiệm vụ từng kế toán được thể hiện cụ thể như sau:

3.4.2.1. Kế toán trưởng

Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý, điều hành Phòng kế toán, ký duyệt

các chứng từ, sắp xếp, tổ chức bộ máy kế toán, phân công công việc.

3.4.2.2. Kế toán tổng hợp

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lên sổ cái, đối chiếu số liệu chi tiết của các

phần hành với số liệu tổng hợp và lập các báo cáo tài chính.

3.4.2.3. Kế toán tiền lương

Kế toán tiền lương hàng tháng tính lương cho công nhân viên dựa vào bản

chấm công, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ và lập các báo cáo theo yêu cầu của

BHXH.

3.4.2.4. Kế toán vật tư

Kế toán vật tư theo dõi số vật tư nhập, xuất cho các công trình. Khi công

trình kể thúc phải tổng hợp vật tư để đối chiếu với vật tư dự toán để làm quyết

toán nội bộ với các đội.

3.4.2.5. Kế toán TSCĐ

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

21

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán TSCĐ theo dõi nhu cầu mua mới, việc mua mới, thanh lý TS cũ

đã khấu hao hết, trích khấu hao TSCĐ; Lập các sổ thẻ chi tiết để theo dõi, giám

sát TSCĐ hiện tại của Công ty.

3.4.2.6. Kế toán thanh toán

Kế toán thanh toán lập các chứng từ thu chi, định kỳ cuối tháng đối chiếu

với quỹ số tiền còn tại quỹ, theo dõi việc thu chi qua ngân hàng, theo dõi công

nợ.

3.4.2.7. Thủ quỹ

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền, giữ tiền, lập sổ quỹ theo dõi

việc thu chi tiền, cuối tháng đối chiếu với kế toán thanh toán.

3.4.3. Hình thức kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để hạch toán các nghiệp vụ

phát sinh.

Hình thức kế toán gồm các loại sổ:

+ Chứng từ ghi sổ.

+ Sổ Cái

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (bảng cân đối tài khoản).

+ Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Hình thức này tách riêng việc ghi chép sổ sách theo trình tự thời gian và theo nội

dung kinh tế phát sinh.

+ Khi ghi theo trình tự thời gian thì phản ánh vào “Sổ đăng ký chứng từ”

+ Khi ghi theo nội dung kinh tế thì phản ánh vào “Sổ cái”

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

22

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ

SỔ HOẶC THẺ CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

BẢNG TỒNG HỢP CHI TIẾT

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Luận văn tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ

Trình tự hạch toán tại Công ty:

+ Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày hoặc vài ngày kế toán sẽ lập chứng từ ghi

sổ và kèm theo chứng từ gốc để nhạp liệu vào máy.

+ Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi

+ Định kỳ mỗi quý ghi vào Sổ Cái

+ Lập Sổ chi tiết để theo dõi số lượng vật tư đã xuất dùng cho các đội.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

23

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

3.5. Khái quát về tình hình hoạt động của công ty KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2004-2006 ĐVT: đồng

CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 04/05 06/05

1.Tổng DT 30.873 43.580 36.871 12.707 41,16 -6.709 -15,40

2.Giảm trừ 0 0 0

3. DT thuần 30.873 43.580 36.871 12.707 41,16 -6.709 -15,40

4. Giá vốn 27.358 40.096 33.633 12.738 46,56 -6.463 -16,12

5.LN gộp 3.515 3.484 3.238 -0,88 -31 -247 -7,08

6. DT HĐTC 17 20 -64,32 -11 6 14 239,83

7. Cphí tài chính 1.134 1.117 1.261 11,18 127 -143 -11,38

1.134 1.117 1.261 11,18 127 lãi vay -143 -11,38

8. Cphí BH 0 0 0

9.Cphí QLDN 2.169 2.270 2.096 101 4,64 -174 -7,65

10.LN thuần KD 229 45 -269 -117,56 -40 85 211,32

11.TN khác 296 89 321 108,32 617 -528 -85,51

12.Cphí khác 390 71 -301 -77,29 89 -18 -19,99

13.LN khác -94 19 622 663,79 529 -510 -96,49

135 63 353 260,74 488 -425 -87,03

14. Tổng LN trước thuế 15. Thuế TNDN 108 18 17 15,97 126 -108 -85,89

16. LN sau thuế 27 46 336 1241,42 363 -317 -87,43

Nguồn : Phòng kế toán

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

24

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm của Công ty

tăng giảm không ổn định. Doanh thu thuần năm 2005 tăng gần 12.707 triệu đồng,

tăng khoản 41% so với năm 2004. Do trong năm 2005 công ty đẩy nhanh tốc độ

thi công, giảm các công trình dở dang cuối kỳ làm doanh thu tăng cao. Trong

năm 2006 doanh thu giảm so với năm 2004 là 6.709 triệu tương đương tỷ lệ là

15%. Nguyên nhân là do giá trị dở dang của các công trình tăng lên: Phà Cổ

Chiên là gần 400 triệu, Cầu Cây Bông là 461 triệu, Cầu Xô Viết Nghệ Tỉnh là

257 triệu.

+ Giá vốn hàng bán: gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí SDM thi công và chi phí sản xuất chung. Năm 2005: giá

vốn tăng so với năm 2004 là 12.738 triệu khoản 47% là do biến động tăng giá

của các loại vật tư. Năm 2006: giá vốn giảm khoản 6.462 triệu với tỷ lệ là giảm

16% so vói năm 2005 do số lượng công trình nhận thầu giảm so với năm 2005.

+ Lơi nhuận gộp: qua 3 năm lợi nhuận gộp giảm: do tốc độ tăng doanh thu

vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng giá vốn làm cho lợi nhuận gộp giảm và do chi phí vật tư

tăng đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm.

+ Về doanh thu hoạt động tài chính: chủ yếu là lãi tiền gửi thanh toán của

Công ty. Qua Bảng số liệu ta thấy DT HĐTC tăng giảm qua 3 năm là do tình

hình thanh toán tiền của Bên A nên làm cho số tiền gửi trong tài khoản biến động

qua 3 năm.

+ Chi phí TC: chi phí tăng giảm qua các năm: Năm 2005, chi phí tăng so

với năm 2004 là 126 triệu đồng với tỷ lệ là 11% là do chi phí bảo lãnh thực hiện

hợp đồng tăng và chi phí bảo lãnh dự thầu tăng. Năm 2006, chi phí lãi vay giảm

143 triệu đồng là giảm khoản 11%. Nguyên nhân là do số lượng công trình nhận

thầu giảm dẫn đến chi phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng giảm.

+ Chi phí QLDN: gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến bộ máy

quản lý của Công ty như là: chi phí lương bộ phận quản lý, chi trang bị cho văn

phòng … Ta thấy chi phí quản lý không biến động nhiều qua 3 năm: chỉ tăng 5%

trong năm 2005, năm 2006 thì khoản mục chi phí nay giảm được 173 triệu tương

đương là 8%. Điều đó có nghĩa là Công ty đã phấn đấu để tiết kiệm chi phí quản

lý.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

25

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD: qua biến động qua 3 là do chi phí

quản lý cao làm giảm lợi nhuận của Công ty.

+ Thu nhập từ hoạt động khác gồm các hoạt động như cho thuê kho bãi, cho

thuê máy móc hay thiết, thu hồi phế liệu…. Ta thấy lợi nhuận từ hoạt động khác

tăng giảm như sau:

● Năm 2005: lợi nhuận khác tăng 6,64 lần là 622 triệu do trong năm có thanh lý

một số máy móc cũ.

● Năm 2006: lợi nhuận giảm là 510 triệu ứng với 96% so với năm 2005. Nguyên

nhân là do thu nhập khác trong năm 2006 chủ yếu là từ hoạt động cho thuê kho

bãi với giá trị hợp đồng không đáng kể khoản 10 triệu trở xuống.

Tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế cũng tăng giảm biến động lớn qua 3

năm: năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận 2004 không cao do công

ty bị phạt về vi phạm về thuế, làm cho lợi nhuận 2005 chênh lệch quá cao so với

năm 2004 là gấp 12.41 lần. Năm 2006 so với năm 2005 giảm mạnh 87% là giảm

khoản 317 triệu. Sở dĩ có sự giảm là do lợi nhuận từ hoạt động khác mang lại

trong năm 2006 là không cao so với năm 2005.

Tóm lại:

Qua phân tích kết quả hoạt động Công ty qua 3 năm, ta thấy lợi nhuận từ

kinh doanh tại Công ty tăng giảm không ổn định. Đồng thời, chi phí quản lý cao

làm giảm lợi nhuận của Công ty.

3.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẮP TỚI

3.6.1. Thuận lợi

- Công Ty nằm trong khu vực ĐBSCL - là nơi hiện đang cần phát triển cơ

sở hạ tầng, cũng như các công trình giao thông công cộng để tạo điều kiện cho

phát triển kinh tế vùng. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển

cuả Công ty.

- Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo khu 7, đã tạo điều kiện cho công

ty có được một số công trình để thi công cũng như tạo điều kiện trong công tác

đấu thầu.

- Công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng nên đã tích lũy được

nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm đấu thầu cũng như uy tín trong

ngành. Có thể nói đây là điểm mạnh làm tăng khả năng trúng thầu.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

26

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Công ty nằm trong vùng đông dân cư, lực lượng lao động dồi dào và mức

sống dân cư không đắc đỏ như các vùng khác nên đảm bảo cho công ty luôn có

lực lượng lao động chính và lao động bán thời gian khá ổn định và đầy đủ.

- Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề có nhiều

kinh nghiệm, có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu quản lý, chỉ đạo kỹ thuật khá tốt.

Đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng, chủ động trong sản xuất kinh doanh, cùng

nhau xây dựng công ty phát triển.

- Được trang bị phương tiện, máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu xây

dựng và sửa chữa lớn các công trình.

3.6.2. Khó khăn

- Xuất phát từ đặc điểm của nghành - cần nhiều vốn, do đó công ty thường

xuyên đi vay tại các ngân hàng, phải chịu lãi suất cao làm giảm lợi nhuận.

- Các công trình làm xong chưa được thanh toán đúng hợp đồng làm nợ khó

đòi tăng lên qua các năm.

- Bên cạnh thuận lợi do vị trí địa lý mang lại, thì vẫn tồn tại một số khó

khăn: Địa bàn hoạt động phân tán gây trở ngại trong khâu quản lý vật tư, kiểm

tra thi công cũng như công tác vận chuyển.

- Công tác khoán cho các đội còn chậm, giao kế hoạch cho các đội chưa

kèm theo bản giao khoán, để các đội chủ động trong sản xuất kinh doanh, đặc

biệt là công tác thanh quyết toán nội bộ rất chậm ảnh hưởng đến công tác thanh

quyết toán của công ty.

- Công ty gặp khó khăn trong công tác tuyển dụng do tiền lương thấp, chế

độ tiền lương chưa hợp lý.

3.6.3. Định hướng phát triển

- Công ty đã và đang hoạt động theo phương pháp đấu thầu và chỉ định

thầu, do vậy trong thời gian tới Công Ty tiếp tục tranh thủ về vốn, đặc biệt là

nguồn vốn của các cổ đông của Công Ty, vốn vay của Ngân hàng, các tổ chức tín

dụng khác, đồng thời cũng tận dụng nguồn vốn của đơn vị bạn để có điều kiện

tranh thầu những công trình có giá trị lớn. Đẩy nhanh tốc độ thi công, nhanh

chóng thu nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn nhằm làm tối thiểu hoá chi phí lãi

vay của ngân hàng.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

27

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý của Công Ty, cải tiến nâng cao năng

lực quản lý, gửi đi đào tạo nhiều cán bộ có năng lực. Qua đó, cải thiện môi

trường làm việc để các nhân viên làm việc thật sự có hiệu quả.

- Đối với công nhân Công Ty có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo để nâng cao

hơn nữa tay nghề, nhằm phục vụ tốt và hiệu quả trong công tác thi công của đội

nhằm tạo thế cạnh tranh lớn trong các đơn vị trong nghành.

- Tiếp tục nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động và hoàn thành tốt nghĩa vụ

nộp thuế đối với nhà nước cũng như các chính sách.

- Tiếp tục chế độ đãi ngộ với đội ngũ công nhân viên chủ chốt nhằm

khuyến khích động viên nhân viên làm việc tốt hơn.

- Mở rộng sang nhiều hoạt động kinh doanh hơn nữa để đảm bảo và nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn, các nguồn nguồn lực khác tại Công Ty.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

28

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 4:

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH HẠNG MỤC

CÔNG TRÌNH CẦU CÁI TRƯNG

4.1. KHÁI QUÁT CÔNG TRÌNH CẦU CÁI TRƯNG

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 3734/HĐKT được ký kết ngày 19 tháng 12

năm 2005 giữa các bên:

Bên giao thầu ( Bên A): Ban Quản Lý dự án Mỹ Thuận

Bên nhận thầu ( Bên B): gồm có

+ Liên doanh Công ty cổ phần vật tư thiết bị và xây dựng công trình 624

+ Công ty Quản lý và sửa chữa cầu đường 72.( Hiện nay là Công ty Cổ phần Đầu

Tư và Xây Dựng Công Trình 72)

Giá trị hợp đồng: 57.552.515.000 đồng ( Năm mươi bảy tỷ, năm trăm năm

mươi hai triệu, năm trăm mười lăm nghìn đồng), trong đó:

Căn cứ vào Giấy uỷ quyền số 437/KHKT.2006 thì Công ty Quản lý và Sửa

chữa Cầu Đường 72 đảm nhận thi công tương đương 38.5% giá trị hợp đồng là:

22.161.695.874 đồng (Hai mươi hai tỷ, một trăm sáu mươi mốt triệu, sáu trăm

chín mươi lăm nghìn, tám trăm bảy mươi bốn đồng).

Khối lượng : gói thầu số 15A (Xd 02 cầu Cái Trưng km33+054.71 & Cầu

Rạch Vọp km29+032.02) - dự án XD tuyến đường Nam Sông Hậu - Địa phận

TP. Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu)

● Trong đó, “Hạng Mục Cọc Khoan Nhồi D=1.2m, Trụ 2.3” có giá trị là

5.601.720.950 đồng. Hạng mục này gồm 10 trụ, mỗi trụ dài 55m với đường kính

là 1.2m.

Khởi công: Theo lệnh khởi công của Bên A.

Hoàn thành: hạng mục này dự kiến hoàn thành trong 9 tháng kể khi bàn

giao mặt bằng.

Thanh toán hợp đồng: Trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được

nghiệm thu và mức giá đã được ký kết.

Mức tiền cam kết bảo hành công trình: 5% giá trị hợp đồng trong thời hạn

12 tháng kể công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng.

Ngoài ra hợp đồng còn quy định chi tiết về chất lượng, điều kiện nghiệm

thu, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

29

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp 4.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH

Sau khi có thông báo bằng văn bản của chủ đầu tư về kết quả trúng thầu. nhà

thầu tiến hành các bước sau:

4.2.1. Kiểm tra và điều chỉnh lại hồ sơ dự thầu cho phù hợp với kết quả

trúng thầu, đồng thời bổ sung những thủ tục cần thiết theo yêu cầu của chủ đầu

tư.

4.2.2. Tiến hành đàm phán đi đến thống nhất các điều khoản và ký kết hợp

đồng.

4.2.3. Tiến hành ký kết giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng với ngân hàng nơi

nhà thầu mở tài khoản.

4.2.4. Khi nhận được lệnh khởi công của chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện

ngay đúng quy định của hồ sơ dự thầu và cam kết của nhà thầu trong hồ sơ dự

thầu.

4.2.5. Phương án tổ chức, quản lý thi công công trình “Xây Dựng Cầu Cái

Trưng – Sóc Trăng”

- Trước khi khởi công công trình nhà thầu cụ thể hóa thiết kế tổ chức xây dựng

và biện pháp thi công .

- Trước khi thi công một hạng mục công trình hay một bộ phận công trình có tính

chất phức tạp, nhà thầu phải lập thiết kế biện pháp thi công chi tiết để trình tư

vấn giám sát.

- Kế hoạch công tác hàng ngày:

+ Khi tổ chức một dây chuyền thi công hạng mục mới, trước khi bắt đầu thi công

hạng mục mới Đội Trưởng phải vạch kế hoạch thực hiện từng công việc, xác

định khối lượng dự kiến thực hiện và khoản thời gian để hoàn thành công việc

đó.

+ Kế hoạch đó phải được Đội Trưởng đưa vào sổ nhật ký thi công, đồng thời

giao cho Tư vấn giám sát 1 bản. Khi kết thúc thời gian đó Đội trưởng phải đưa số

liệu và kết quả thực hiện vào sổ nhật ký để theo dõi.

Các phương án cụ thể như sau:

- Quản lý vật tư: Dựa vào thiết kế bản vẽ và bản dự trù vật tư do Phòng

Kỹ Thuật lập đã được Giám Đốc ký duyệt, Phòng vật tư tiến hành mua để cung

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

30

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

cấp cho công trình. Còn các vật tư có giá trị nhỏ, các đội được uỷ quyền đi mua

theo đúng khối lượng và chất lượng báo về Công Ty.

- Quản lý tiền lương: Căn cứ vào lương khoán toàn bộ công trình, Đội

Trưởng dựa vào khối lượng công việc thực hiện mỗi tháng và số ngày công của

từng người để lập bản chấm công.(Thể hiện Sơ Đồ Nhân Sự Công Trình)

4.2.6. Khi công tác thi công hoàn thành, tiến hành bàn giao đưa vào sử

Ban chỉ huy công trường

Đội Trưởng

Đội phó kỹ thuật

Đội phó Vật tư

Đội phó Quản lý nhân sự

Đội thi công 72.7

Tổ xà Lan 40.3

dụng và đồng thời quyết toán công trình.

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Sơ Đồ 4: Sơ Đồ Nhân Sự Công Trình

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

31

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(cid:153) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong công trình:

4.3.1.1. Nội dung

Vật tư chính: gồm xi măng, sắt thép, cát … thì khối lượng, trị giá của các

vật tư này chiếm tỷ cao trong chi phí vật tư.

Vật tư phụ: là các vật tư phụ trợ trong thi công như: Kẽm buộc, đinh, dây

chì, tôn lán trại, phụ gia.. các vật tư phụ chiếm tỷ trọng không cao nhưng nó hỗ

trợ cho việc thi công.

Căn cứ vào các phiếu xuất kho, ta tổng hợp được bảng vật tư đã xuất sử

dụng cho việc thi công hạng mục cọc khoan nhồi D=1.2m, trụ 2,3 dưới nước

thuộc công trình Cầu Cái Trưng:

Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ ĐÃ XUẤT SỬ DỤNG TRONG HẠNG MỤC

ĐƠN GIÁ

2

3

4

5

6

7

8

STT 1

19

20

21

Thép lá 50x5(Kg) Thép lá 50(Kg) Thép lá 50x 6x 3(Kg) Thép(Kg)

Tên Vật Tư Thép SD 295 AD 10SSC(Kg) Thép SD295 AD 12 SSC(Kg) Thép SD 295 AD 20SSC(Kg) Thép SD 295 AD 32SSC(Kg) Thép SD295 AD 36 SSC(Kg) Thép Gr 60D 36 SSC(Kg) Xi măng Holcim(Kg) Xi măng Hà Tiên(Kg) Cừ tràm(cây) 9 10 Cát xây(m3) 11 Cát lắp(m3) 12 Cát vàng(m3) 13 Cát đen(m3) 14 Cát hạt trung(m3) 15 Cát Bêtông (m3) 16 Đá 1x2(m3) 17 Đá 4x 6(m3) 18 Đá 0x 4(m3)

8.556 8.273 8.349 8.510 8.552 8.552 886 910 16.000 28.000 21.603 119.048 28.460 66.667 113.333 192.015 119.048 150.328 7.333 7.714 9.333 14.100 10.190

22 23 Ống 0 1200_tolen3li(Kg)

ĐVT: đồng THÀNH TIỀN 263.906.721 57.459.200 45.008.565 226.166.124 521.363.520 313.408.893 20.827.510 263.308.411 18.592.000 280.000 8.857.142 28.095.328 205.025.720 133.334.000 38.401.754 231.699.054 1.547.619 25.104.824 5.441.331 22.865.156 1.911.466 4.286.400 3.174.436 SLƯỢNG 30.843,65 6.945,38 5.391,12 26.578,00 60.961,22 36.645,81 23.500,00 289.250,00 1.162,00 10,00 410,00 236,00 7.204,00 2.000,00 338,84 1.206,67 13,00 167,00 742,00 2.964,00 204,80 304,00 311,51

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

32

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

24 Ống 0 1300_tolen10 li(Kg) 25 Ống O 1200(đường kính trong) 26 Ống 76 x 4,0(cây) 27 Ống 76 x 3,2 (cây) 28 Ống 76x 2,9(cây) 29 Ống 114 x 4,5(cây) 30 Ống 114 x 3,0 (cây) 31 Ống 114x 2,9(cây)

Thép cuộn CT3 fi SSC(Kg) 32 33 Cáp M16 0 36 L=300 (con) 34 Bentonite API P100(tấn) 35 CMC(Kg)

6.915,58 27.852,50 31,00 128,00 156,00 10,00 44,00 52,00 108,00 1.020,00 10,00 25,00 3.250,00 10,00 100,00 524,00 9.900,00

12.190 1.577 486.667 381.905 353.333 780.951 532.381 518571 8.219 18.000 2.238.095 32.727 14.543 2.238.095 85.714 8.850 7.455

Sikament 2000AT(LTR) 36 37 Bentonite API P100(tấn) 38 Oxy(chai) 39 Que hàn 6T693_3.2(Kg) 40 Vải địa kỹ thuật polyfelt(m) 40 Tổng cộng

84.304.212 43.929.128 15.086.677 48.883.840 55.119.948 7.809.513 23.424.764 26965692 887.657 18.360.000 22.380.952 818.181 47.265.000 22.380.952 8.571.442 4.637.210 73.800.045 2.944.690.385

(Nguồn: Phòng Vật Tư)

Căn cứ vào lượng thực xuất của vật liệu để thi công công trình HẠNG

MỤC CÔNG TRÌNH qua bảng số liệu mà hạch toán chi phí NVL cho công trình

(cid:153) Phương pháp tính trị giá xuất kho NVL

Công ty đã áp dụng 2 phương thức trị giá xuất kho

- Phương pháp xuất thẳng (không qua kho): Ưu điểm việc áp dụng này là hạn

chế tối đa chi phí lưu kho vât liệu, giải phóng vốn cho Công ty trong hàng tồn

kho trước tình hình biến động vế giá cả vật tư như hiện nay.

Để đảm bảo cung cấp đủ vật tư cho các đội thi công kịp tiến độ, Công ty áp

dụng 2 hình thức thu mua vật tư: Đối với các vật tư cần mua với số lượng lớn

như: sắt , thép các loại, xi măng … thì công ty sẽ mua và xuất thẳng cho các đội

thi công, không qua kho. Trong quá trình thi công mà thiếu vật tư thì công ty

tạm ứng cho các đội đi mua vật tư, sau đó người mua tiến hành thanh toán tạm

ứng.

Phương pháp nhập xuất thẳng (không qua kho):

Trị giá vật liệu xuất thẳng = Trị giá mua + chi phí vận chuyển ….

Đối với các vật tư thừa của các công trình khác như; sắt thép, cọc bêtông, xi

măng…..Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Vật liệu sau khi thi

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

33

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

công còn thừa, hoặc do để sử dụng hết trọng tải của xe nên mua vật tư nhiều hơn

yêu cầu dẫn đến vật tư thừa. Các vật liệu thừa được lưu trữ tại kho vật liệu Bình

Minh.

Phương pháp bình quân gia quyền

Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế VL nhập trong kỳ

=

Đơn giá bình quân gia quyền Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ

4.3.1.2. Chứng từ kế toán

Do áp dụng phương pháp nhập xuất thẳng nên khi mua vật tư thì Phòng vật

tư sẽ lập đồng thời phiếu nhập kho kèm với phiếu xuất kho. Do đó, chứng từ kế

toán là phiếu xuất.

(cid:153) Phương pháp lập phiếu xuất kho:

- Căn cứ vào mẫu để lập: Phiếu được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn, vào

cuối tháng đóng thành tập.

- Ghi rõ ngày tháng năm xuất.

- Ghi họ, tên, địa chỉ người nhận hàng.

- Ghi rõ lý do xuất, xuất tại kho: vật liệu Bình Minh, vật liệu nhập xuất

thẳng.

- Ghi rõ tên vật liệu, số lượng yêu cầu và thực xuất, đơn giá của từng loại.

- Dòng cuối cùng, tổng cộng số tiền thanh toán ghi cả số và chữ, người bán.

(cid:153) Phương pháp luân chuyển:

Căn cứ vào định mức vật tư, ứng với từng tiến độ công trình do phòng Kỹ

thuật lập đã được Giám Đốc duyệt, phòng Vật tư tiến hành việc mua vật liệu và

xuất thẳng về công trình. Khi nhận được hoá đơn có chữ ký của Đội Trưởng hoặc

người được uỷ quyền nơi thi công và chữ ký của bên giao hàng, Phòng vật tư

thiết bị lập 4 liên phiếu nhập kho (có ghi rõ là do đội mua hoặc Công ty mua)

kèm theo phiếu xuất kho gồm 4 liên:

+ Liên 1: lưu tại phòng Vật Tư

+ Liên 2: phòng Kế Toán

+ Liên 3: giao thủ kho

+ Liên 4: đưa xuống công trình

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

34

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Phiếu nhập: lập 4 liên

+ Liên 1: lưu tại phòng Vật tư.

+ Liên 2: lưu tại phòng Tài Chính Kế Toán.

+ Liên 3: định kỳ tháng gửi về kho để theo dõi lượng vật tư đã mua.

+ Liên 4: lưu tại công trình.

4.3.1.3. Quy trình và luân chuyển chứng từ sổ sách

Công ty quản lý chi phí nguyên vật liệu công trình Cầu Cái Trưng trên TK

621:000029_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính cho công trình “Cầu Cái

Trưng”

Phòng Kế Hoạch- Kỹ Thuật

Phòng Chứng từ

Định mức NVL theo tiến độ

Các tổ, đội thi công

Bảng tạm ứng theo nhu cầu vật tư

Phòng vật tư - thiết bị

Lập phiếu xuất kho hay giấy thanh toán tạm ứng

Phòng tài chính- kế toán

Lập bảng tổng hợp chứng từ gốc

Phòng tài chính- kế toán

Lập chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Phòng tài chính- kế toán

Quy trình 1: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất vật liệu

4.3.1.4. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Căn cứ vào bản dự trù và tiến độ kế hoạch, Phòng vật tư sẽ tiến hành việc

mua vật tư xuất cho các đội. Khi có phát sinh nghiệp vụ xuất vật tư, Phòng Vật

Tư sẽ lập ngay Phiếu nhập kèm theo Phiếu xuất vật tư.

Căn cứ vào phiếu xuất (phụ lục) vật tư do Phòng Vật tư chuyển qua, kế

toán có thể lập ngay hoặc vài ngày sau, lập chứng từ ghi sổ và đính kèm theo các

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

35

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

chứng từ gốc. Sau đó nhập số liệu vào máy, đồng thời kế toán cũng ghi vào Sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên số liệu sẽ tự

kết chuyển vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan.

Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu để lập chứng từ ghi sổ, số liệu về

khối lượng và đơn giá vật tư đã được tổng hợp trong Bảng 2. Kế toán lập chứng

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

từ ghi sổ :

Số: 001

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 12/5/2006 Tài khoản đối ứng Trích yếu Số Tiền(đ) Ghi chú

1 Nợ 2 Có 3 4 5

621 152

25.004.715 25.004.715

Xuất vật tư dùng trong công trình Tổng Cộng Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng

(Lưu ý: Các chứng từ ghi sổ còn lại xem ở phần phụ lục)

Cuối quý lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí (thực tế do Công ty sử

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

dụng phần mềm trong công tác kế toán nên không phải lập chứng từ này) :

Số 005

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006 Tài khoản đối ứng Trích yếu Số Tiền(đ) Ghi chú

Nợ 2 Có 3 4 5

154 621

1 Kết chuyển CP NVLTT sang TK 154 Tổng Cộng Người lập 25.004.715 25.004.715 Kế toán trưởng

Sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ

; Sau đó lập Sổ Cái Tài Khoản như sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

36

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ CÁI

Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Số hiệu: 621_ 000029

ĐVT: đồng

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

Ghi chú

DIỄN GIẢI

Ngày ghi sổ

TK đối ứng

SH

Ngày

Nợ

1

7

8

2

3

4

6

5

12/5/06

001 5/5/06

12/5/06

Xuất VT dùng trong CT

25.004.715

152

30/06/06 005 30/06/06 30/06/06 K/C sang TK 154 quý II

25.004.715

154

152

338.875.522

21/07/06 011 21/07/06 21/07/06 Xuất VT dùng trong CT

152

213.080.884

30/08/06 014 30/08/06 30/08/06 Xuất VT dùng trong CT

152

423.359.077

25/09/06 017 25/09/06 25/09/06 Xuất VT dùng trong CT

154

30/09/06 022 30/09/06 30/09/06 K\c sang TK 154 quý III

975.315.483

152

867.190.233

26/10/06 026 26/10/06 26/10/06 Xuất VT dùng trong CT

152

479.008.425

30/11/06 030 30/11/06 30/11/06 Xuất VT dùng trong CT

152

598.171.529

30/12/06 033 30/12/06 30/12/06 Xuất VT dùng trong CT

31/12/06 038 31/12/06 31/12/06 K\c sang TK 154 quý IV

154

1.944.370.187

Cộng số phát sinh

2.944.690.385 2.944.690.385

Số dư cuối kỳ

0

Người lập

Kế toán trưởng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

37

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

4.3.2.1. Nội dung

(cid:153) Chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp

thi công bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền thuê người lao động bên

ngoài.

Chi phí công nhân phát sinh trong 6 tháng (từ tháng 6 đến tháng 12 năm

2006). Bên cạnh, tiền lương nếu đội thực hiện công việc nhanh hơn tiến độ kế

hoạch thì còn có lương bổ sung. Khoản bổ sung cũng được xem như là tiền lương

của đội.

Công nhân trực tiếp được chia ra làm 4 bậc theo trình độ tay nghề, kinh

nghiệm. Cho nên, đơn giá tiền công cũng thay đổi theo xếp loại hạng bậc, chi phí

công trực tiếp được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3: CHI PHÍ CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THI CÔNG

Đ VT: đồng

Số công 5.980 2.215 977 5

Đơn giá tiền công Thành tiền 38.636 231.045.496 98.130.321 44.303 48.139.706 49.273 235.429 47.086

Bậc Bậc 3.5/7 Bậc 3.7/7 Bậc 4.0/7 Bậc 4.5/7

Tổng Cộng

Công Công Công Công

377.539.571

9.177 (Nguồn: Phòng TCHC)

Sau khi tổng hợp số công ta tính được Bảng Thanh Toán Lương và Phụ Cấp

(Phụ lục). Bảng này thể hiện chi phí công nhân thực tế phát sinh trong quá trình

thi công hạng mục công trình theo từng tháng.

(cid:153) Hình thức trả lương của Công ty: công ty áp dụng hình thức trả lương

theo thời gian (gián tiếp) và trả lương theo khoán sản phẩm (trực tiếp).

Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với công nhân viên của

Công ty.

Dựa vào bảng chấm công thể hiện số ngày làm việc trong tháng và dựa vào

Số ngày làm việc

mức lương cơ bản để tính lương như sau: Lương cơ bản

Lương thời gian =

x

26

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

38

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm:

Là hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp thi công theo khối lượng và

chất lượng theo bảng nghiệm thu khoán.

Áp dụng cho cả nhân viên của Công ty và công nhân thuê ngoài. Ta có

công thức:

Tổng lương khoán

=

x

Lương khoán Số công của từng người Tổng số công

Theo thực tế tại Công ty thì lương khoán do Giám Đốc quyết định nếu đội

làm đạt năng suất ( tiến độ thực hiện nhanh hơn so với dự tính) thì sẽ có thưởng

bổ sung.

+ Phụ cấp = Lương cơ bản x hệ số phụ cấp

Lương cơ bản

x

Số ngày nghỉ Ngày phép

=

26

Phụ cấp ăn trưa là 7.000đ/ngày /người

Và từ tháng 4/2007 phụ cấp sẽ là 10.000đ/ngày/người.

4.3.2.2. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán gồm:

Bảng chấm công

Bảng thanh toán lương

Bảng thanh toán lương và phụ cấp

Bảng chấm công: do đội trưởng lập hàng tháng nhằm theo dõi số ngày công

thực tế của từng người và cuối tháng đội trưởng gửi bảng chấm công cùng với

bảng đề nghị ứng lương (theo mức sản lượng đã hoàn thành) về phòng Tổ Chức

Hành Chính.

Bảng thanh toán lương: dựa vào bảng chấm công và giấy đề nghị tạm ứng

lương cuả đội, cuối mỗi tháng phòng TCHC lập bảng thanh toán lương, lập xong

chuyển cho KTT và Giám Đốc duyệt.

Bảng thanh toán lương và phụ cấp: bảng thanh toán lương kèm với bảng

chấm công được chuyển lên phòng Kế Toán để kiểm tra lại và để thu các khoản

theo lương (tạm ứng trước đó, KPCĐ, BHXH trừ vào lương). Đây cũng là căn cứ

ghi chép lương khoán của từng đội, của từng công trình riêng biệt. Sau khi, được

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

39

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Kế Toán Trưởng và Giám Đốc ký duyệt, kế toán thanh toán dựa trên bảng thanh

toán lương này để lập phiếu chi và thu nợ tạm ứng và giao cho thủ quỹ phát

lương cho từng tổ, đội. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán.

Bảng chấm công

4.3.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương

Các tổ , đội trưởng

Phòng Tổ Chức_Hành Chánh

Bảng thanh toán lương

Chứng từ ghi sổ

Phòng Tài Chính- Kế Toán

Sổ Cái

Phòng Tài Chính- Kế Toán

Quy trình 2: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƯƠNG

CÔNG NHÂN CÔNG TRÌNH

4.3.2.4. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Trình tự hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Căn cứ vào bảng lương và bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi

công công trình Cầu Cái Trưng lập chứng từ ghi sổ để nhập số liệu vào máy.

Định kỳ mỗi quý kết chuyển vào Sổ Cái TK 622.

● Cuối tháng, khi có bảng lương kèm theo bảng thanh toán tiền lương ( Phần

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

phụ lục), kế toán lập các chứng từ ghi sổ như sau:

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 003

Tài khoản đối ứng Số Tiền(đ) Ghi chú Trích yếu

4 5 Nợ 2 Có 3 1

622 622 334 1111

34.149.106 6.300.000 40.449.106 Kế toán trưởng Phân bổ lương T06/06 Cầu Cái Trưng Tiền lương thuê ngoài Tổng Cộng Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

40

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

● Cuối quý lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

sang chi phí sản xuất dở dang (TK 154)

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 006

Tài khoản đối ứng Số Tiền(đ) Ghi chú Trích yếu

4 5 1

Nợ 2 154 Có 3 622

40.449.106 40.449.106 Kế toán trưởng Kết chuyển sang TK 154 Tổng Cộng Người lập

Sau khi lập xong chứng từ ghi sổ, kế toán lập Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ.

Căn cứ vào Sổ Đăng Ký để lập Sổ Cái tài khoản của chi phí nhân công trực tiếp.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

41

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí công nhân trực tiếp

Số hiệu: 622_000049

ĐVT: đồng

SỐ TIỀN

Ngày ghi sổ

DIỄN GIẢI

TK đối ứng

Ghi chú

Chứng từ ghi sổ Ngày Số tháng hiệu

Nợ

1

4

5

3

2

6

7

30/06/06 Số 003

30/06/06

334,111

40.449.106

Lương NCTT T06/06 Kết chuyển sang TK 154 QII

30/06/06 Số 006

30/06/06

154

40.449.106

30/07/06 Số 012

30/07/06

Lương NCTT T07/06

334,111

56.447.027

30/08/06 Số 015

30/08/06

Lương NCTT T08/06

334,111

51.550.004

30/09/06 Số 020

30/09/06

334,111

55.457.143

Lương NCTT T09/06 Kết chuyển sang TK 154 QIII

30/09/06 Số 023

30/09/06

154

163.454.174

30/10/06 Số 027

30/10/06

Lương NCTT T10/06

334,111

54.285.908

30/11/06 Số 031

30/11/06

Lương NCTT T11/06

334,111

59.058.599

30/12/06 Số 034

30/12/06

334,111

60.291.784

Lương NCTT T12/06 Kết chuyển sang TK 154 QIV

31/12/06 Số 039

31/12/06

154

173.636.291

Cộng số phát sinh

377.539.571 377.539.571

Số dư cuối kỳ

0

Người lập

Kế toán trưởng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

42

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

4.3.3.1. Nội dung

(cid:153) Chi phí sử máy thi công:

Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí phát sinh liên quan đến việc

vận hành máy như: chi phí nhân công trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí

nhiên liệu dùng cho từng công trình, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí

bằng tiền khác.

● Chi phí nhiên liệu gồm: xăng, dầu nhớt các loại… đã sử dụng để phục vụ

cho việc chạy máy thi công thì chi phí này hạch toán trực tiếp vào hạng mục

công trình. Từ các phiếu xuất nhiên liệu, ta tổng hợp được số lượng đã dùng

trong công tác thi công qua bảng sau:

Bảng 4: BẢNG CHI PHÍ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

STT Tên nhiện liệu

24.112 3.875 1.147 172 201 130 100

TT tiền hiệu chỉnh trạm trộn

1 Dầu DO(lít) 2 Dầu đỏ(lít) 3 Diesel(lít) 4 Nhớt 68(lít) 5 Nhớt 40(lít) 6 Nhớt VG220(lít) 7 Mỡ bò chỉ(Kg) 8 8 Tổng cộng ĐVT: đồng Số Lượng Đơn Giá Thành tiền 187.030.239 7.757 28.535.046 7.364 8.998.731 7.845 2.669.055 15.518 2.701.544 13.441 1.276.340 9.818 1.800.000 18.000 5.133.333 238.144.288 (Nguồn: Phòng Vật tư thiết bị)

Đối với khoản chi phí này phát sinh liên quan trực tiếp với việc thi công

hạng mục nên kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vào hạng mục công trình.

(cid:153) Phương pháp tính trị giá nhiên liệu

Phương pháp tính trị giá nhiên liệu là giá mua cộng với chi phí vận chuyển.

phiếu xuất nhiên liệu.

4.3.3.2. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là phiếu xuất nhiên liệu. Phương pháp lập và phương

pháp luân chuyển tương tự phiếu xuất kho vật liệu.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

43

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ

Giấy thanh toán tạm ứng hoặc phiếu chi do các đội (thực hiện công việc)

lập; Sau đó, Phòng vật tư lập phiếu xuất nhiên liệu và chuyển sang phòng kế

toán. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất lập chứng từ ghi sổ để hạch toán nghiệp vụ.

(cid:153) Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì áp dụng

4.3.3.4. Công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công

phương pháp phân bổ thích hợp.

- Chi phí nhân công máy thi công: gồm lương của công nhân điều khiển máy

thi công.

- Chi phí khấu hao máy thi công: là chi phí khấu hao các máy móc dùng

trong thi công. Do công ty thuyên chuyển máy móc giữa các công trình cho nên

khoản chi phí này cần phải phân bổ cho các công trình.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: gồm các chi phí như bảo dưỡng máy móc,

sửa chữa xe, thay dụng cụ máy thi công, chi phí bảo quản máy móc (như mua bạt

để che máy)

- Chi phí bằng tiền khác: gồm lệ phí cầu đường, thanh toán tiền lệ phí đăng

kiểm xe

Căn cứ phân bổ là dựa vào chi phí nhiên liệu trực tiếp phát sinh tại công

trình (lí do của việc chọn tiêu thức chi phí nhiên liệu để phân bổ là do nhiên liệu

Chi phí nhiên liệu trong quý của hạng mục

thì gắn liền trực tiếp đến việc sử dụng máy):

x

= Tổng phí nhiên liệu trong quý của các CT

Chi phí SDM trong quý phân bổ cho hạng mục

Tổng CP SDM quý phát sinh chung của các

Căn cứ để hạch toán các khoản chi phí này là bảng phân bổ các chi phí

cho các công trình.

(Lưu ý chi phí nhiên liệu của hạng mục được tổng hợp theo quý trong

Bảng “Chi Phí Hạng Mục Cọc Khoan Nhồi trụ 2,3 Thuộc Công Trình Cầu Cái

Trưng” ở Phần Phụ lục)

● Trong quý II, phát sinh chi phí sử dụng máy chung liên quan đến các

công trình là:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

44

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 623: 628.785.465 đồng

Có TK 153,111: 628.785.465 đồng

+ Chi phí nhiên liệu quý II đã dùng cho hạng mục là: 20.038.272 đồng

+ Tổng nhiên liệu trong quý đã dùng trong các công trình là: 577.577.883 đồng

+ Vậy chi phí SDM phân bổ cho hạng mục trong quý II là:

628.785.465 = x 21.814.849 (đồng)

20.038.272

= 577.577.883 Chi phí SDM Pbổ hạng mục

Tổng CPSDM phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu

Cái Trưng quý II: 21.814.849 đồng

● Trong quý III phát sinh chi phí sử dụng máy liên quan đến các công

trình là:

Nợ TK 623: 921.105.635 đồng

Có TK 153,111: 921.105.635 đồng

+ Chi phí nhiên liệu quý III đã dùng cho hạng mục là: 39.582.026 đồng

+ Tổng nhiên liệu trong quý đã dùng trong các công trình là: 315.311.987 đồng

+ Vậy chi phí SDM phân bổ cho hạng mục là:

921.105.635 = x 115.629.054(đồng)

39.582.026

=

315.311.987

Chi phí SDM pbổ hạng mục

+ Tổng CPSDM phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu Cái

Trưng quý III:115.629.054 đồng

● Trong quý IV phát sinh chi phí sử dụng máy liên quan đến các công

trình là:

Nợ TK 623: 981.105.635 đồng

Có TK 153,111: 981.105.635 đồng

+ Chi phí nhiên liệu quý III đã dùng cho hạng mục là: 178.523.991 đồng

+ Tổng nhiên liệu trong quý đã dùng trong các công trình là: 1.322.694.316 đồng

+ Vậy chi phí SDM phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc Cầu Cái Trưng

981.105.635

= x 132.419.782(đồng)

178.523.991

=

1.322.694.316

Chi phí SDM pbổ hạng mục

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

45

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ Tổng CPSDM phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi công trình Cầu Cái

Trưng quý IV là: 115.470.703 đồng.

Bảng 5: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SDM PHÂN BỔ CHO HẠNG MỤC

CÔNG TRÌNH

ĐVT: đồng

Quý II 21.814.849

Quý III 115.629.054

Quý IV 132.419.782

Tổng 269.863.685

CP SDM phân bổ

● Căn cứ vào phiếu xuất nhiên liệu, kế toán lập chứng từ ghi sổ kèm theo

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

chứng từ gốc để nhập liệu vào máy

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 16/06/2006

Số 002

Tài khoản đối ứng Số Tiền(đ) Ghi chú Trích yếu

Nợ 2 Có 3 4 5 1

6232 1523

Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Tổng Cộng

20.038.272 20.038.272

Kế toán trưởng

Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập

Sau khi phân bổ chi phí sử dụng máy cho hạng mục công trình Cầu Cái

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

Trưng, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 004

Tài khoản đối ứng Số Tiền Ghi chú Trích yếu

Có 3 334 Nợ 2 623 5

1 Phân bổ chi phí SDM thi công QII Tổng Cộng

4 21.814.849 21.814.849

Kế toán trưởng

Kèm theo Bảng PB chi phí Người lập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

46

Luận văn tốt nghiệp

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp Định kỳ cuối quý kết chuyển chi phí sang TK 154 để tập hợp chi phí

theo quý phát sinh, kế toán cũng lập chứng từ ghi sổ như sau:

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 007

Tài khoản đối ứng Trích yếu Số Tiền Ghi chú

Nợ 2 4 5

154

Có 3 6232

1 K\c chi phí sử dụng máy sang TK 154 Tổng Cộng Người lập

41.853.121 41.853.121 Kế toán trưởng

Lập xong chứng từ ghi sổ, kế toán theo dõi số chứng từ trên Sổ đăng

ký, Căn cứ vào Sổ đăng ký kế toán lập Sổ Cái tài khoản chi phí sử dụng

máy thi công:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

47

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623

ĐVT: đồng SỐ TIỀN

Ngày ghi sổ

DIỄN GIẢI

TK đối ứng

Ghi chú

3

4

7

Nợ 5

Có 6

Chứng từ ghi sổ Số hiệu 1

Ngày tháng 2

15/06/06 002 30/06/06 004 30/06/06 007

15/06/06 30/06/06 30/06/06

1523_000001 334,214,111,.. 154_000017

20.038.272 21.814.849

41.853.121

31/08/06 016

31/08/06

1523_000003

21.133.478

23.581.881 115.629.054

27/09/06 018 30/09/06 021 30/09/06 024

27/09/06 30/09/06 30/09/06

1523_000001 334,214,111,.. 154_000017

160.344.413

30/10/06 028

30/10/06

1523_000001

79.584.005

25/11/06 029

25/11/06

1523_000003

81.085.884

12.720.768 132.419.782

20/12/06 31/12/06 31/12/06

Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Phân bổ chi phí SDM QII K\c TK623 sang TK 154 Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Phân bổ chi phí SDM QIII K\c TK623 sang TK 154 Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Xuất nhiên liệu dùng trong công trình Phân bổ chi phí SDM QIV K\c TK623 sang TK 154

305.810.440 508.007.973 508.007.973

20/12/06 035 31/12/06 036 31/12/06 040

Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ

1523 334,214,111,.. 154_000017

Người lập

0 Kế toán trưởng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

48

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

4.3.4.1. Nội dung

(cid:153) Chi phí sản xuất chung: Gồm có các khoản chi phí sau đây

● Khoản mục chi phí phát sinh trực tiếp:

+ Chi phí sản xuất chung của từng công trình (6272): là các chi phí phát

sinh do thi công công trình. Căn cứ vào chứng từ kế toán, ta tổng hợp được chi

phí thực tế liên quan đến hạng mục như sau:

Bảng 6: CHI PHÍ SXC TRỰC TIẾP CỦA HẠNG MỤC CẦU CÁI TRƯNG

Diễn Giải

ĐVT: đồng Số Tiền

TT tiền đặt bảng tên Cầu Cái Trưng TTT thuê Canô kiểm tra Cầu CT TT tiền thuê tàu đi Cầu Cái Trưng TT tiền thuê tàu ghe chuyển quân TT tiền thuê Canô đi Cầu CT

Quý 2 2 2 3 3 3 4 4 4

640.000 1.048.000 380.952 1.652.381 475.190 1.800.000 1.690.000 19.711.545 18.679.091

CTừ gốc TTTƯ 53 PC 549 PC650 PC 695 PC 809 TTTƯ 168 TT tiền khoan cây nước p/v TC TTT tiếp khách BQLDAMỹ Thuận PC 1070 TTTƯ 205 TT tiền HĐ di dời đường dây điện HĐ 19524 Hoạch toán tiền HĐ kéo đướng dây điện

Tổng Cộng

46.077.159

(Nguốn: Phòng Kế Toán)

● Khoản mục chi phí phát sinh gián tiếp:

+ Chi phí chung (6271): là các chi phí phát sinh về việc phân bổ BHXH,

BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy thi công, của công nhân công ty trực

tiếp thi công và tiền lương của ban quản lý đội, đội trưởng.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất (TK6273): các chi phí để trang bị bảo hộ lao

động cho công nhân, người lao động trong các công trình.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): các chi phí liên quan đến việc

dựng các công trình tạm để bảo quản vật liệu nơi thi công, chi phí làm nhà trên

chẹt…

+ Chi phí khác ( TK 6278): là các khoản chi phí phụ, không thuộc các

khoản chi phí trên, phát sinh do phục vụ cho việc thi công công trình như chi phụ

cấp xăng , điện thoại cho các cán bộ đi công tác đến các công trình kiểm tra việc

thi công .

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

49

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.3.4.2. Chứng từ kế toán

Là phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán kèm theo các hóa đơn hợp lệ

Phương pháp lập phiếu chi:

+ Phiếu chi được đánh số thự tự từ nhỏ đến lớn.

+ Khi lập phải hạch tóan nghiệp vụ trên phiếu

+ Ghi rõ chi cho ai

+ Địa chỉ của người nhận

+ Lí do chi ( phải ghi cụ thể lí do để hạch tóan nghiệp vụ đúng)

+ Số tiền bằng số, bằng chữ

+ Chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị

4.3.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ

Tương tự quy trình luân chuyển chứng từ như chi phí sử dụng máy thi

công, dựa vào giấy đề nghị thanh toán (đã được ký duyệt) các đối tượng thực

hiện công việc mà kế toán lập chứng từ kế toán ngay hay vài ngày sau đó kèm

theo chứng từ gốc làm cơ sở để hạch toán.

4.3.4.4. Công tác kế toán chi phí sản xuất chung

(cid:153) Nguyên tắc hạch toán vào công trình:

Đối với khoản chi phí trực tiếp thì tính trực tiếp vào hạng mục công trình.

Đối với các chi phí gián tiếp: do các khoản mục chi phí này không thể

theo dõi từng công trình mà phải áp dụng phương pháp phân bổ. Căn cứ để Công

ty phân bổ là dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hạng mục so

Chi phí NVLTT trong quý hạng mục

với tổng chi phí nguyên vật liệu của các công trình.

x

=

Tổng chi phí NVLTT trong quý các CT

Chi phí SXC trong quý phân bổ cho hạng mục

Tổng CP SXC trong quý phát sinh chung của các công trình

Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí gián tiếp và phân bổ như

sau:

● Trong quý II, tổng SXC phát sinh chung của các công trình là:

Nợ TK 627: 164.311.424 đồng

Có TK 141,111: 164.311.424 đồng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

50

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí NVLTT đã dùng để thi công hạng mục thuộc Cầu Cái Trưng là:

25.004.715 đồng.

+ Tổng chi phí NVLTT phát sinh để thi công tất cả các công trình trong quý là:

2.327.206.831 đồng.

+ Vậy chi phí SXC phân bổ cho hạng mục trong quý II là:

164.311.424

= x

25.004.715

1.765.447 (đồng)

=

2.327.206.831

Chi phí SXC Pbổ hạng mục

Tổng CP SXC phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu

Cái Trưng quý II: 1.765.447 đồng

● Trong quý III, tổng SXC phát sinh chung của các công trình trong kỳ là:

Nợ TK 627: 85.787.844 đồng

Có TK 141,111: 85.787.844 đồng

+ Chi phí NVLTT đã dùng để thi công hạng mục thuộc Cầu Cái Trưng là:

975.315.483 đồng.

+ Tổng chi phí NVLTT phát sinh để thi công tất cả các công trình trong quý là:

11.444.166.463 đồng.

+ Vậy chi phí SXC phân bổ cho hạng mục trong quý III là:

85.787.844

= x

975.315.483

7.311.167 (đồng)

=

11.444.166.463

Chi phí SXC Pbổ hạng mục

Tổng CP SXC phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu Cái

Trưng quý III: 7.311.167 đồng

● Trong quý IV, tổng SXC phát sinh chung của các công trình là:

Nợ TK 627: 152.296.246 đồng

Có TK 141,111: 152.296.246 đồng

+ Chi phí NVLTT thực tế phát sinh cho hạng mục trong quý IV là:

1.944.370.187 đồng

+ Tổng chi phí NVLTT trong quý liên quan đến các công trình là: 7.526.542.042

đồng

+ Vậy chi phí SXC phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi trong quý IV là:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

51

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

1.944.370.187

= x 152.296.246

39.343.470 (đồng)

=

7.526.542.042

Chi phí SDM Pbổ hạng mục

Tổng CP SXC phân bổ cho hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu

Cái Trưng quý IV: 39.343.470 đồng

Bảng 7: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXC GIÁN TIẾP

ĐVT: đồng

Quý II 1.765.447

Quý III 7.311.167

Quý IV 39.343.470

Tổng cộng 48.420.084

CP SXC phân bổ

(cid:153) Công tác hạch toán:

Đối với các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc thi công công

trình (theo dõi riêng được) thì căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán chi hạng mục

công trình Cầu Cái Trưng (số liệu đã được tập hợp trong Bảng 5), kế toán lập

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

chứng từ ghi sổ:

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 008

Tài khoản đối ứng Trích yếu Số Tiền Ghi chú

4

Nợ 2 6272 Có 3 1111 5

2.068.952 2.068.952

1 TTT thuê tàu đi C.Trưng kiểm tra Tổng Cộng Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng

Căn cứ vào việc phân bổ chi phí SXC như trên, kế toán lập bảng phân bổ

để lập chứng từ ghi sổ:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

52

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 009

Tài khoản đối ứng Trích yếu Số Tiền Ghi chú

1 4

Có 3 111 Nợ 2 627 5

Phân bổ chi phí chung QII Tổng Cộng

1.765.447 1.765.447

Kèm theo 1 Bảng PB chi phí Người lập

Kế toán trưởng

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC sang TK154:

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006

Số 010

Tài khoản đối ứng Số Tiền Trích yếu Ghi chú

5 Nợ 2

154

Có 3 627

4 3.834.399 3.834.399 Kế toán trưởng 1 K\c CP sản xuất chung sang TK 154 Tổng Cộng Người lập

Lập xong chứng từ, kế toán đồng thởi theo dõi chứng từ trên Sổ Đăng Ký

chứng từ ghi sổ, lập Sổ Cái TK chi phí SXC:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

53

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Số Tiền

Số Tiền

Số hiệu

Ngày tháng

Số hiệu

Ngày tháng

12/5/06

25.004.715

115.629.054

30/09/06

Số 001

16/06/06

20.038.272

975.315.483

30/09/06

Số 002

30/06/06

40.449.106

163.454.174

30/09/06

Số 003

30/06/06

21.814.849

160.344.413

30/09/06

Số 004

30/06/06

25.004.715

11.238.738

30/09/06

Số 005

30/06/06

40.449.106

867.190.233

26/10/06

Số 006

30/06/06

41.853.121

54.285.908

30/10/06

Số 007

30/06/06

2.068.952

79.584.005

30/10/06

Số 008

30/06/06

1.765.447

81.085.884

25/11/06

Số 009

30/06/06

3.834.399

479.008.425

30/11/06

Số 010

21/07/06

338.875.522

59.058.599

30/11/06

Số 011

30/07/06

56.447.027

40.080.636

29/12/06

Số 012

25/08/06

3.927.571

598.171.529

29/12/06

Số 013

30/08/06

213.080.884

60.291.784

30/12/06

Số 014

30/08/06

51.550.004

12.720.768

20/12/06

Số 015

31/08/06

21.133.478

132.419.782

30/12/06

Số 016

25/09/06

423.359.077

39.343.470

31/12/06

Số 017

27/09/06

23.581.881

1.944.370.187

31/12/06

Số 018

30/09/06

8.902.390

173.636.291

31/12/06

Số 019

30/09/06

55.457.143

305.810.440

31/12/06

Số 020

79.424.106

31/12/06

1.418.597.659

6.430.872.686

Người lập

Kế toán trưởng

Lưu ý: Tổng hợp số liệu trên Sổ Đăng Ký Chứng Từ sẽ gấp đôi giá thành hạng mục công trình. Lý do: là trên Sổ Đăng Ký Chứng Từ thể hiện số liệu của cả bút toán nghiệp vụ phát sinh và bút toán kết chuyển chi phí

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

54

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí sản xuất chung cho công trình

Số hiệu: 627

ĐVT: đồng

SỐ TIỀN

Ngày ghi sổ

DIỄN GIẢI

Ghi chú

TK đối ứng

Chứng từ ghi sổ Ngày tháng

Số hiệu

Nợ

1

4

5

8

2

3

6

7

TT tiền đặt bảng tên Cầu Cái Trưng

30/06/06 Số 008

30/06/06

1418

2.068.952

30/06/06 Số 009

30/06/06

Phân bổ chi phí SXC QII

111,141

1.765.447

30/06/06 Số 010

30/06/06

K\c TK627 sang TK 154

3.834.399

154

25/08/06 Số 013

25/08/06

TT tiền thuê tàu đi Cầu Cái Trưng

3.927.571

1111

31/09/06 Số 019

31/09/06

Phân bổ chi phí SXC QIII

111,141

7.311.167

31/09/06 Số 025

31/09/06

11.238.738

154

K\c TK627 sang TK 154 TT tiền HĐ kéo mới đường dây điện

29/12/06 Số 032

29/12/06

331

40.080.636

31/12/06 Số 037

31/12/06

Phân bổ chi phí SXC QIV

111,141

39.343.470

31/12/06 Số 041

31/12/06

K\c TK627 sang TK 154

154

79.424.106

94.497.243 94.497.243

Cộng số phát sinh

0

Số dư cuối kỳ

Kế toán trưởng

Người lập

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

55

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

HẠNG MỤC D=1.2M, TRỤ 2,3 THUỘC CÔNG TRÌNH CẦU CÁI TRƯNG

4.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

(cid:153) Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ cho công trình:

“Hạng mục cọc khoan nhồi D=1.2m, Trụ 2,3” thuộc công trình Cầu Cái

Trưng khởi công xây dựng từ tháng 6/2006, nhưng trong tháng 5/2006 Đội thi

công đã phải điều động máy móc và di chuyển quân về Sóc Trăng – nơi thi công.

Đến cuối tháng 12/2006 thi hạng mục đã hoàn thành nghiệm thu và được thành

toán 2 lần với giá trị là gần 5,6 tỷ đồng.

Khối lượng nghiệm thu: là 100% của 10 cọc trụ T2,3. Như vậy, cho thấy

hạng mục không có chi phí dở dang cuối kỳ.

4.4.2. Hạch toán chi phí cho công trình

Chi phí phát sinh cho công trình Cầu Cái Trưng hạng mục “cọc khoan nhồi

D.1200- trụ T2,3”

Cuối năm kết chuyển chi phí sang TK 154 tập hợp chi phí để xác định giá

vốn sản phẩm hoàn thành.

Do vậy căn cứ vào các chứng từ kết toán kết chuyển chi phí tập hợp, kế

toán tập hợp chi phí và lập các Sổ Cái TK 154 và TK 632 như sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

56

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

SỔ CÁI Tài khoản chi phí sản phẩm dở dang Số hiệu: 154_ 000017

ĐVT: đồng Số tiền

DIỄN GIẢI

Ngày ghi sổ

TK đ/ứng

1

Nợ 6

Có 7

Chứng từ ghi sổ Ngày 3

Số hiệu 2

5

4 K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý II

25.004.715 40.449.106 41.853.121 3.834.399

30/06/06 Số 005 30/06/06 Số 006 30/06/06 Số 007 30/06/06 Số 010

30/06/06 30/06/06 K/C chi phí nhân công trực tiếp quý II 30/06/06 K/C chi phí SDM thi công tiếp quý II 30/06/06 K/C chi phí sản xuất chung quý II

621 622 623 627

K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý III

975.315.483 163.454.174 160.344.413 11.238.738

30/09/06 Số 022 30/09/06 Số 023 30/09/06 Số 024 30/09/06 Số 025

30/09/06 30/09/06 K/C chi phí nhân công trực tiếp quý III 30/09/06 K/C chi phí SDM thi công tiếp quý III 30/09/06 K/C chi phí sản xuất chung quý III

621 622 623 627

K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV

1.944.370.187 173.636.291 305.810.440 79.424.106

31/12/06 31/12/06 K/C chi phí nhân công trực tiếp quý IV 31/12/06 K/C chi phí SDM thi công tiếp quý IV 31/12/06 K/C chi phí sản xuất chung quý IV 31/12/06 Hạng mục công trình nghiệm thu

3.924.735.173 3.924.735.173 3.924.735.173

31/12/06 Số 038 31/12/06 Số 039 31/12/06 Số 040 31/12/06 Số 041 31/12/06 Số 042

621 622 623 627 632

0 0

Cộng số phát sinh Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ

Người lập

Kế toán trưởng

Cty Cổ Phần ĐT và XD Công Trình 72

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

57

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

SỔ CÁI Tài khoản: Giá vốn Số hiệu: 632_ 000037

ĐVT: đồng

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

DIỄN GIẢI

TK đ/ứng

Ngày ghi sổ

1

Có 7

4

5

Nợ 6

Ngày 3

31/1206

31/1206 Hạng mục hoàn thành nghiệm thu

154

3.924.735.173

31/1206 K/C chi phí giá vốn xác định kết quả KD

3.924.735.173

3.924.735.173

31/1206

Cộng số phát sinh

911

Số hiệu 2 Số 043 Số 044

3.924.735.173

Người lập

Kế toán trưởng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

58

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

ơ đồ 5: ơ đồ hạch toán giá thành hạng mục công trình: S S

154

621

632

Năm2006:2.944.690.385đ

K/c CP NLVTT

622

Năm2006:377.539.571đ

K/c CP NCVTT

Năm2006:3.924.735.173đ Giá thành “Cọc khoan

623

nhồi D.1200- trụ T2”

Năm2006:508.007.973đ

K/c CP SDM

627

Năm2006:94.497.243đ

K/c CP SXC

4.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản như: chi phí trang bị cho văn

phòng, lương của nhân viên văn phòng, khấu hao TSCĐ, chi phí mua các vật

dụng dùng tại văn phòng và các chi phí mua ngoài khác.

Chi phí này phát sinh do bộ phận quản lý kiểm soát nên cần phải phân bổ

cho các công trình. Căn cứ phân bổ là chi phí giá vốn hàng bán của công trình

Cầu Cái Trưng so với tổng giá vốn hàng của các công trình trong kỳ. Việc phân

bổ chi phí này là tương đối hợp lý. Chi phí quản lý phát sinh là do gián tiếp chỉ

đạo, điều hành hoạt động các đội thi công công trình như: chi phí quản lý phát

sinh do tìm kiếm hợp đồng thi công, việc hạch toán chi phí công trình được thực

hiện thông qua phòng kế toán …. Do đó, việc phân bổ chi phí này là tương đối

phù hợp đảm bảo nguyên tác phân bổ chi phí cho đúng đối tượng gây ra chi phí.

Trong năm chi phí quản lý doanh nghiệp của toàn Công ty là

Nợ TK 642 : 2.096.060.441 đồng

Có TK 334,338,111,214…: 2.096.060.441 đồng

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

59

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Giá vốn hàng bán của toàn bộ các công trình trong kỳ là:

Nợ TK 632 : 25.138.346.397 đồng

Có TK 154: 25.138.346.397 đồng

Năm 2006, phân bổ cho công trình Cầu Cái Trưng là: 327.248.421 đồng

2.096.060.441

=

x 3.924.735.173 = 327.248.421 đồng

25.138.346.397

Mức phân bổ CP QLDN cho hạng mục

- Tổng chi phí Cầu Cái Trưng hạng mục “cọc khoan nhồi Trụ 2,3 D=1.2m” là

Nợ TK 911 : 4.251.983.594 đồng

Có TK 632: 3.924.735.173đồng

Có TK 642: 327.248.421 đồng

ĐVT: đồng

Bảng 8: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH TOÀN BỘ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH

Các khoản mục CPDDĐK CPDDCK Phát sinh trong kỳ

0 0 0 0 0 0 0 2.944.690.385 377.539.571 508.007.973 94.497.243 3.924.735.173 327.248.421 4.251.983.594 0 0 0 0 0 0 0

CP NLVTT CP NCTT CP SDM thi công CP SXC Giá vốn SP CP.Quản lý Giá thành toàn bộ

Giá thành toàn bộ của hạng mục công trình là tổng hợp tất cả chi phí trực

tiếp phát sinh do việc thi công hạng mục và chi phí phân bổ cho hạng mục. Việc

xác định giá thành toàn bộ sẽ giúp cho việc so sánh giữa giá thành toàn bộ thực

tế và định mức được chính xác. Đồng thời, việc xác định giá thành thực tế toàn

bộ sẽ giúp ích trong việc xác định lãi (lỗ) khi so sánh giữa giá thành toàn bộ với

doanh thu từ sản phẩm xây lắp.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

60

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

4.6. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY:

4.6.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng quy định của Bộ Tài

Chính. Các loại sổ và chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng đảm bảo 2 nguyên

tắc: Phù hợp với quy định hiện hành của BTC và phù hợp với đặc điểm hoạt

động đặc thù của ngành xây dựng cơ bản.

- Trong trường hợp Công ty tạm ứng cho nhân viên quản lý đội mua

nguyên vật liệu sử dụng phương pháp nhập xuất thẳng nhưng việc hạch toán chi

phí nguyên vật liệu vẫn sử dụng TK 152 là rất hay. Phương pháp hạch toán này

giúp kế toán dễ dàng theo khối lượng vật tư đã xuất dùng cho các đội và cũng

đồng thời giúp cho việc quyết toán nội bộ khi công trình hoàn thành.

- Trong phương pháp tính trị giá xuất kho, Công ty chủ yếu sử dụng

phương pháp xuất thẳng là rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp (rất cần

vốn) nên Công ty đã cố gắng hạn chế vấn đề tồn kho vật tư.

- Các chứng từ nhập xuất vật tư chưa cập nhật kịp thời ảnh hưởng đến việc

tập hợp chi phí tính giá thành. Phần lớn các công trình thi công ở rất xa Công ty

nên khi có nghiệp vụ phát sinh tại công trình thì thường vài ngày sau đó số liệu

đến nguyên tắc kịp thời trong kế toán.

mới được chuyển về Phòng vật tư, rồi đến Phòng Kế toán. Do đó làm ảnh hưởng

4.6.2. Chi phí nhân công trực tiếp

- Công tác hạch toán chi phí nhân công tại Công ty là hợp lý giúp kế toán

hạch toán và theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho đúng công trình phát sinh

chi phí.

- Công ty sử dụng một số tài khoản chưa đúng với quy định của BTC như

lương nhân công thuê ngoài thì phải dùng TK 3341 nhưng Công ty lại dùng TK

111,141 để hoạch toán.

- Bảng chấm công do đội trưởng lập dễ dẫn đến sự thiên vị, không công

bằng trong việc tính toán lương.

4.6.3. Chi phí sử dụng máy thi công

Qua công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho công trình Cầu

Cái Trưng tại Công ty ta thấy:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

61

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Căn cứ phân bổ chi phí sử dụng máy dựa vào chi phí nhiên liệu của từng

công trình là hợp lý.

- Công ty sử dụng các tài khoản liên quan phù hợp với qui định của BTC.

4.6.4. Chi phí sản xuất chung

- Chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều công trình chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng chi phí. Do đó, Công ty phân bổ theo chi phí NVLTT cho

các công trình là phù hợp, giúp đơn giản công tác theo dõi, tiết kiệm thời gian.

- Hạch toán chi phí sản xuất chung theo TK 6272 là tương đối chính xác.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

62

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Chương 5

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ

5.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ

Chi phí là một trong những vấn đề được các nhà quản lý quan tâm đặc biệt .

Để đạt lợi nhuận cao doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp kiểm soát

để hạ thấp chi phí. Do đó, việc phân tích các chi phí để phát hiện và xử lý các

khoản chi phí vượt so với dự toán là cần thiết.

Giá bỏ thầu cho công trình Cầu Cái Trưng, hạng mục cọc khoan nhồi

móng cọc D = 1.2m Trụ 2,3 ( trong đó gồm 10 cọc 55m) là 5.601.720.950 đồng

( đã gồm VAT 10%)

Bảng 9: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOÀN THÀNH GIÁ THÀNH ĐỊNH

MỨC

ĐVT: đồng

Chênh Lệch

Khoản Mục

Định mức

Thực Tế

536.257.882 680.264.178 91.746.845

328.350.000

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.913.678.681 2.944.690.385 377.539.571 Chi phí nhân công trực tiếp 508.007.973 Chi phí SDM thi công Chi phí sản xuất chung 94.497.243 4.221.947.584 3.924.735.173 Giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí quản lý doanh nghiệp 327.248.421 4.550.297.584 4.251.983.594 Tổng chi phí của công trình

Tuyệt đối 31.011.705 -158.718.311 -172.256.204 2.750.398 -297.212.412 -1.101.579 -298.313.991

% 1,06 -29,6 -25,3 3,00 -7,04 -0,34 -6,56

(Nguồn: P.Kế hoạch – Kỹ thuật)

Qua Bảng phân tích, ta thấy chênh lệch của tổng kinh phí hạng mục thực tế

nhỏ hơn so với dự toán là 298.313.991 đồng có nghĩa là Công ty đã tiết kiệm được

298.313.991 đồng. Trong đó, chi phí NVL TT tăng hơn so với định mức là trên 31

1 khoản chi phí tương ứng hay lợi nhuận mang lại nhiều hơn so với định mức là

triệu đồng; do đó có thể nói đây là biểu hiện của việc tuân theo định mức vật tư,

đảm bảo chất lượng hạng mục khi hoàn thành. Còn đối với việc tiết kiệm chi phí

là do trong quá trình thi công chúng ta đã sử dụng chi phí nhân công trực tiếp ít

hơn so với định mức là gần 159 triệu đồng tương ứng là giảm 29% và chi phí sử

dụng máy thi công tiết kiệm được khoảng 172 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 25 %.

Qua đó, cho thấy Công ty đã hoàn thành phần lớn việc kiểm soát chi phí. Có thể

nói đối với hạng mục “Cọc khoan nhồi Cầu cái Trưng” đã mang lại kết quả lợi

nhuận cho doanh nghiệp nhiều hơn so với định mức.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

63

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

5.1.1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành công trình.

Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty bằng cách kiểm soát chi phí,

tìm các chi phí vượt định mức và đề ra biện pháp tiết kiệm phù hợp thì vấn đề

phân tích chi phí vật tư là vấn đề được ưu tiên hàng đầu.

Căn cứ vào các Phiếu xuất vật tư đã dùng trong thi công công trình, Phòng

Vật Tư sẽ tổng hợp khối lượng vật tư để so sánh với định mức. Vật tư dùng trong

thi công có rất nhiều loại ( trên 40 loại vật tư) cho nên chỉ phân tích những vât tư

chiếm tỷ trong cao trong tổng chi phí vât tư.

Bảng 10: CHI TIẾT CÁC LOẠI NVL SỬ DỤNG

STT

Tên Vật Liệu

ĐVT

4.321,50

8.047 8.276 895

Ben tônai Cát vàng Phụ gia CMC

Khối Lượng Định mức Thực tế 159.286,00 167.365,18 4.322,80 320.523,20 312.750,00 1.206,67 10.000,00 236,00 25,00 524,00 100,00 1.162,00

883,10 27.071,30 324,40 1.317,00 2.606,00 153,60 1.200,00

Đơn Giá(đ) Định mức Thực tế 8.528 8.219 909 203.711 192.015 2.238 2.550 86.637 119.048 32.727 60.000 8.850 8.000 42.857 60.000 15.900 16.000

Thép tròn ĐK<=18 Kg 1 Kg 2 Thép tấm Kg 3 Xi măng m3 4 Đá 1x2 Kg 5 m3 6 Kg 7 Kg 8 Que hàn Chai 9 Ôxy chai Cây 10 Cừ tràm 11 ………………

(Nguồn: Phòng Vật Tư)

Qua bảng số liệu ta thấy các vật tư phụ như Bentonai, phụ gia, que hàn sử

dụng thấp hơn định mức đề ra. Đây các vật tư nhằm hỗ trợ cho việc thi công;

Cho nên việc tiết kiệm các vật tư này hoàn toàn không ảnh hưởng đến chất lượng

công trình. Còn vật tư chính : thép tròn (là tổng hợp của các loại thép từ 10SSC

đến 36 SSC), đá 1x2 .. thì khối lượng sử dụng cao hơn định mức. Nguyên nhân là

do hạng mục công trình là khoan nhồi trụ cọc dưới nước của Cầu Cái Trưng nên

cần nhiều vật tư cho việc gia cố móng trụ; và đồng thời là do cấu trúc địa chất

nơi thi công Cầu yếu hơn so với mức đo đạt ban đầu nên cần nhiều cốt thép để

đảm bảo thi công Cầu đạt chất lượng. Để có được mức độ biến động của từng

loại ta sẽ đi sâu vào phần phân tích biến động chi phí vật tư qua bảng số liệu sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

64

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 11: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ VẬT TƯ

Đ

VT: đồng

Pt * Qt

Pd * Qt

Pd * Qd

B.động P

B.động Q

Tổng B.động

1.427.313.021 1.346.744.089 1.281.733.028

80.568.933

65.011.061 145.579.994

Tên V.liệu Thép đk<=18

Thép tấm

35.529.309

35.776.617

35.765.858

-247.307

10.759

-236.548

Xi măng

284.135.921

279.795.533

349.373.770

4.340.389

- 9.578.238

- 5.237.849

Đá 1x2

231.699.054

245.811.952

179.897.184

-14.112.898

65.914.768

51.801.870

Ben tônai

22.380.952

25.500.000

69.031.815

-3.119.048

-43.531.815

-46.650.863

28.095.328

20.446.332

28.105.043

7.648.996

-7.658.711

-9.715

Cát vàng Phụ gia CMC

818.181

1.500.000

79.020.000

-681.819

-77.520.000

-78.201.819

4.637.210

4.192.000

20.848.000

445.210

-16.656.000

-16.210.790

Que hàn

4.285.721

6.000.000

9.216.000

-1.714.279

-3.216.000

-4.930.279

Ôxy chai

18.475.800

18.592.000

19.200.000

-116.200

-608.000

-724.200

Cừ tràm

…….

….

….

….

….

Tổng B.động

2.057.370.498 1.984.358.522 2.072.190.698

87.832.175

-56.820.470

31.011.705

(Nguồn: Tự thực hiện)

Ta thấy chi phí NVLTT biến động tăng so với định mức là tăng khoản 31

triệu đồng. Biến động tăng của chi phí NVL là do các nguyên nhân sau:

5.1.1.1. Biến động giá

Qua bảng ta thấy, biến động giá là biến động không tốt làm tăng chi phí

gần 88 triệu đồng. Trong đó biến động nhiều nhất là sự tăng giá của các loại thép

8.528 đồng/Kg cao hơn so với dự kiến gần 500 đ/Kg làm cho biến động giá tăng

hơn 80,5 triệu. Kế đó là biến động giá của cát vàng, tăng gần 8 triệu đồng với

mức tăng gần 32.000 đồng/ m3. Nguyên nhân của sự biến động giá:

+ Do trong năm 2006, cụ thể là vào tháng 11, 12 giá phôi thép tăng làm

cho thép vằn 10SSC tăng từ 8.457 đ/Kg vào tháng 10 lên 8714 đ/Kg vào tháng

11 năm 2006.

+ Giá biến động chủ yếu là do giá xăng tăng làm cho chi phí vận chuyển

vật tư tăng

+ Do các biến động giá bất thường vào thời điểm cuối năm, chỉ số giá tiêu

dùng (CPI) tăng kéo theo giá vật tư tăng.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

65

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

5.1.1.2. Biến động lượng

Nhìn chung biến động lượng là giảm hơn so với định mức gần 57 triệu

đồng (biến động tốt).

+ Đối với các vật tư chính ( thép, đá) thì biến động chi phí vật tư về khối

lượng cao hơn so định mức là khoản 65 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng chi

phí này hoàn thành do điều kiện thi công địa hình yếu hơn so với đo đạt ban đầu,

nhưng để công trình đạt chất lượng bên Công ty đã thoả thuận với Bên A để tăng

khối lượng vật tư cao hơn trong hồ sơ thầu.

+ Đối với các vật tư phụ: phụ gia, chất betonai thì do tổ chức tốt công tác

thi công nên đội đã tiết kiệm khoản 77 triệu đồng đối với chi phí phụ gia, 43 triệu

đồng đối với việc tiết kiệm Bentonai. Chất Bentonai là một chật tương tự đất sét,

dùng để ngăn nước, gia cố khi đỗ cọc Bêtông dưới nước. Nếu trong quá trình thi

công, đội tổ chức tốt việc thi công thì chất này sẽ ít lẫn tạp chất thì có thể dùng

lại; việc dùng lại này hoàn toàn không ảnh hưởng chất lượng công trình. Do đó,

khi thi công hạng mục này đội đã tiết kiệm 17.000 Kg Bentonai x 2230 đ/Kg =

43 triệu đồng( phần chi phí tiết kiệm được).

+ Do hạng mục công trình đơn giản dễ làm nên cũng làm giảm bớt phần

hao hụt. (số liệu về lượng phải nhỏ hơn so với dự toán).

Như vậy, ta tiết kiệm được chi phí vật tư về lượng nhưng giá vật tư biến

động tăng nhiều hơn nên tổng biến động của chi phí nguyên vật liệu là không tốt.

Cụ thể là làm tăng giá thành sản phẩm lên gần 31 triệu, tăng cao hơn so vượt dự

toán là 1%.

5.1.2. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí tiền lương và các khoản

phụ cấp của công nhân trong đội và tiền thuê công nhân ngoài. Tất cả các khoản

chi này được tính dựa trên số công làm việc và từ đó quy về đơn giá tiền công.

Tuỳ theo mức độ phức tạp của công việc mà số công và đơn giá của từng

bậc công nhân sẽ khác nhau. Tổng hợp số công để thi công hạng mục công trình:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

66

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 12: BẢNG SỐ LIỆU CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Đ VT: đồng

Bậc

40.677 41.493 42.715 47.086

7.730 3.304 1.977 7 (Nguồn : Phòng TCHC)

Số công Định mức Thực tế 5.980 2.215 977 5 Đơn giá tiền công Định mức Thực tế 38.636 44.303 49.273 47.086 Bậc 3.5/7 Bậc 3.7/7 Bậc 4.0/7 Bậc 4.5/7

Nhìn chung, số công thực tế đối với các bậc đều thấp hơn so với kế hoạch.

Điều này cho thấy tốc độ thi công hạng mục nhanh hơn so với kế hoạch đề ra hay

đội thi công đạt năng suất cao. Nhưng lại đăt ra vấn đề là “chất lượng thi công có

được các đội quan tâm trong quá trình thi công không?”. Vấn đề này sẽ được giải

đáp qua việc tìm hiểu về công tác thi công sau đây.

Mô tả: Công tác thi công XD Cầu Cái Trưng, hạng mục “Cọc khoan nhồi

D=1.2m dưới nước” Trụ 2,3:

+ Đào mố

+ Đóng váng khuôn

+ Gia công thủ công

+ Đổ Bêtông bằng máy trộn hồ ( đổ tại chổ)

+ Đóng móng

+ Đóng cừ tràm bằng máy nhỏ (ở nơi hẹp)

+ Chân khai gần dốc cầu

Nhận xét công việc: Như vậy, cho thấy do hạng mục này chủ yếu đổ cọc và

đóng cọc khoan nhồi thi công dưới nước nên sử dụng máy là chính; Do đó, tiến

độ thực hiện nhanh hơn dự kiến là điều có thể thấy được nếu máy móc thi công

hiện, công nhân làm việc sẽ đạt năng suất cao rút ngắn thời gian thi công.

Chi phí nhân công như đã đề cập, thấp hơn so với kế hoạch là do ảnh

hưởng tích cực của cả hai yếu tố năng suất và giá tiền công, được thể hiện qua

bảng phân tích biến động sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

67

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG 13: Bảng Phân Tích Biến Động Nhân Công Trực Tiếp

ĐVT: đồng

Biến động các yếu tố

Mục

Pt* Qt

Pd* Qt

Pd* Qd

Tổng B.động

P

Q

Bậc

3.5/7

231.045.496 243.248.604 314.433.396

-12.203.107

-71.184.792

-83.387.899

3.7/7

98.130.321

91.906.410 137.082.456

6.223.910

-45.176.046

-38.952.136

4.0/7

48.139.706

41.732.469

84.433.712

6.407.237

-42.701.243

-36.294.006

4.5/7

235.429

235.429

308.412

0

-72.983

-72.983

Tổng 377.550.952 377.122.912 536.257.976

-159.135.064

-158.707.024

428.040 (Nguồn: Tự thực hiện)

P: là đơn giá tiền lương

Q: là số công

Qua Bảng Phân Tích, ta thấy chi phí nhân công trực tiếp biến động giảm

là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:

5.1.2.1. Biến động giá tiền công

Tiền lương trả cho người lao động không biến động nhiều so với dự kiến,

cao hơn khoản 400.000 đồng.

+ Trong chi phí tiền công trả cho công nhân bậc 3.5 thấp hơn so với dự

tính. Các lao động này chủ yếu làm công việc phụ trợ làm công việc đơn giản,

không đòi hỏi tay nghề cao. Do đó, đội đã tận dụng lao động lao nhàn rỗi tai địa

phương, giá thuê lại rẻ từ 900.0000-1.100.000 đồng/người/tháng và đồng ta tiết

kiệm được các khoản trợ cấp (4.000 đ/người/ngày).

+ Đối với công nhân 3.7 và 4.0 là công nhân của Công ty, như đã đề cập

nếu tiến độ thi công nhanh hơn so với kế hoạch thì sẽ được bổ sung lương. Do

vậy làm cho đơn giá tiền công cao hơn so với dự kiến. Việc tăng tiền công hoàn

toàn không ảnh hưởng đến chi phí tiền công của Công ty là do Công ty áp dụng

hình thức trả lương khoán.

5.1.2.2. Biến động về năng suất

+ Số công thực tế thấp hơn số công định mức rất nhiều số có nghĩa là công

làm việc đạt năng suất. Nhờ đó mà Công ty đã tiết kiệm một khoản chi phí về

nhân công là khoản 159 triệu đồng.

+ Trong đó tiết kiệm nhiều nhất là khoản chi phí từ công bậc 3.5. Nguyên

nhân là do đội sử dụng nhiều máy trong thi công do vậy tiết kiệm được công,

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

68

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

thời gian làm cũng được rút ngắn (từ 250 ngày theo kế hoạch thành 180 ngày

theo thực tế thi công.

5.1.3. Phân tích chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy được tổng hợp qua bảng sau:

BẢNG 14: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY

ĐVT: đồng

Chênh lệch

Khoản mục chi phí

Dự thầu

Thực tế

Tuyệt đối

%

238.144.288

-48.750.212

-17,0

286.894.500

1. Biến phí Nhiên liệuCT 6232 2. Định phí Lương (TK6231) Khấu hao(TK6234) Chi phí khác(6237) Tổng

27.830.870 180.850.000 184.688.808 680.264.178

-14.047.849 -62.944.006 -46.514.138 -172.256.204

-50,5 -34,8 -25,2 -25,3

13.783.021 117.905.994 138.174.670 508.007.973 (Nguồn: Tự thực hiện)

Đối với khoản mục chi phí SDM thi công thì cả biến phí và định phí đều

giảm so với dự toán; do đó, làm tiết kiệm được khoản 172 triệu đồng xuất phát từ

những nguyên nhân sau:

5.1.3.1. Biến phí

Biến phí là chi phí biến đổi theo số ca chạy máy; Cụ thể là chi phí xăng dầu

phục vụ cho chạy máy. Chi phí nhiên liệu tiết kiệm được là gần 49 triệu đồng

với tỷ lệ giảm là 17%. Dầu giá xăng có tăng vào thời điểm cuối năm nhưng do

trong năm Công ty có mua một số máy móc mới: máy khoan cọc nhồi D 210-

Gàu, 3 máy trộn bê tông hiệu JZC 350, máy xúc 100T … tổng trị giá khoản

1.216 triệu đồng ( được thể hiện qua chi phí khấu hao tăng hơn 3 lần ở quý 3 và

quý 4 ở bảng “Chi phí hạng mục cọc khoan nhồi trụ 2,3 thuộc Cầu Cái Trưng”-

Phần phụ lục. Do sử dụng máy mới nên tiết kiệm nhiên liệu so với định mức đề

ra.

5.1.3.2. Định phí

Định phí gồm các khoản: tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển

máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí bằng tiền khác. Khoản chi phí này

cũng thấp hơn so với định mức là gần 124 triệu đồng là do:

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

69

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Về tiền lương công nhân điều khiển máy: do máy thi công hoạt động có

hiệu suất cao kết hợp với khâu tổ chức tốt trong thi công đã làm cho thời gian

thực hiện công việc ít hơn so với định mức

- Về chi phí khấu hao máy:

+ Thứ nhất là do Công ty mua máy mới vào quý 3 thấp hơn so với dự trù

ban đầu, Công ty đã không mua máy búa rung 30Kw-4HP, máy chẹc giá trị

khoản 500 triệu đồng. Tuy nhiên, do thiếu vốn nên việc mua mới 2 máy này

không thực hiện được. Do đó, làm cho chi phí khấu hao giảm so với kế hoạch

ban đầu là 500/5 năm /4 quý là khoản 25 (triệu đồng)

+ Nguyên nhân thứ hai làm cho chi phí khấu hao giảm là do khi dự trù mua

mới TS Công ty dự trù là sẽ khấu hao TS trong vòng 5 năm để nhanh chóng thu

hồi vốn nhưng theo Cục thuế thì phải thực hiện khấu hao trong 8 năm; Do đó

phần chi phí khấu hao nhỏ hơn so với kế hoạch là như sau:

(1.536/5 năm/4 quý – 1.536/8 năm/ 4 quý) khoản 28,8 (triệu đồng)

5.1.4. Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp

ĐVT: đồng Bảng 15: PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Chênh Lệch

Khoản Mục

Dự Toán

Thực Tế

%

Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý DN

91.746.845 328.350.000

94.497.243 327.248.421

Tuyệt đối 2.750.398 2,997813 -0,33549 -1.101.579

(Nguồn: Tự thực hiện)

Ta thấy chi phí sản xuất chung tăng so với dự toán là hơn 2 triệu với tỷ lệ

2.99%. Do đây là khoản chi phí nhỏ nên ít được chú ý, và thực tế thì chi phí này

tăng không nhiều so với dự toán.

Còn khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp thấp hơn so với dự toán là

gần 1 triệu đồng giảm 0.33%. Tuy nhiên, khoản chi phí quá cao trong tổng chi

phí chiếm tỷ trọng đến 7% và nó gần bằng chi phí nhân công trực tiếp. Nguyên

nhân là do

+ Bộ máy quản lý cồng kềnh làm phát sinh nhiều chi phí.

+ Chi phí lãi vay cao do bảo lãnh dự thầu cũng như bảo lãnh thực hiện

hợp đồng trong quá trình thi công.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

70

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

5.2. Xác địng kết quả sinh lợi của hạng mục:

Trong hồ sơ mời thầu, khối lượng thi công là 550 (tương ứng là thi công 10

cọc mỗi cọc có chiều dài là 55m, đường kính là 1.2m) với giá trị hợp đồng là

5.601.270.950 đồng ( gồm VAT 10%). Vậy đây là doanh thu có thuế của

hạng mục.

Bảng 16: BẢNG XÁC ĐỊNH LÃI ( LỖ) HẠNG MỤC CỌC KHOAN NHỒI D=1,2 m Trụ 2,3

ĐVT: đồng

Doanh thu từ nhận thầu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá thành Chi phí quản lý Z toàn bộ hạng mục Lãi gộp Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế

5.092.064.500 0 5.092.064.500 3.924.735.173 327.248.421 3.924.735.173 840.080.906 235.222.654 932.106.674

Tỷ suất sinh lợi của hạng mục (%)

18,30

(Nguồn: Tự thực hiện)

Như vậy, ta thấy tỷ suất sinh lợi (sau thuế) của hạng mục là khá cao 18,30 %

so với doanh thu từ cung cấp dịch vụ, với giá trị tuyệt đối là mang lại hơn 900

triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Sở dĩ tỷ suất sinh lợi cao là do thi công cọc khoan

nhồi thì sử dụng máy móc là chủ yếu trong thi công, nên tiết kiệm đáng kể chi

phí nhân công. Đồng thời, do đội tổ chức tốt khâu quản lý thi công (như đã đề

cập) nên cũng tiết kiệm được các vật tư phụ.

Tóm lại, do Công ty nhận thi công là cả công trình xây dựng Cầu Cái Trưng

và tỷ suất sinh lợi của các hạng mục là không giống nhau, thậm chí có một số

hạng mục mà khi thi công sẽ lỗ. Do dó, các hạng mục này lãi sẽ bù lỗ cho hạng

mục lỗ và theo đánh giá của Trưởng phòng Kế Hoạch thì việc thi công cọc khoan

nhồi là mang lại lãi nhiều nhất.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

71

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

5.3. BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

5.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong các doanh nghiệp xây lắp. Do

đó, biện pháp đầu tiên để hạ giá thành sản phẩm xây lắp là tiết kiệm chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp:

- Cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc cung ứng và sử dụng vật tư

định mức của các đội thi công: Dựa vào bảng dự trù vật tư cần thiết ứng với từng

giai đoạn thi công công trình (tiến độ kế hoạch thực hiện) mà Phòng Kế Hoạch

Kỹ Thuật kiểm tra tình hình thực hiện tiết kiệm lượng vật tư ở từng giai đoạn.

Qua đó có biện pháp xử lý kịp thời.

- Công ty thường xuyên thu thập thông tin về tình hình biến động của các

loại vật tư. Từ đó, chúng ta đề ra giá dự thầu phù hợp tránh tình trạng đội giá vật

tư như trong thời gian qua.

- Thường xuyên kiểm tra quy trình mua vật tư: Khi mua vật tư phải có bảng

báo giá của 3 nhà cung cấp khác nhau kèm theo việc xem xét những chính sách

bán hàng để đưa ra quyết định chọn nhà cung ứng trên nguyên tắc là mua đúng

giá. Đồng thời, vật tư vẫn phải đảm bảo đúng chất lượng, qui cách kỹ thuật.

- Công tác đánh giá địa chất nơi thi công của Phòng KH-KT phải ngày càng

được hoàn thiện để tính toán lượng tiêu hao vật liệu cho phép phù hợp với hồ sơ

dự thầu.

5.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp

- Cần đưa ra chính sách trả lương phù hợp trên cơ sở ngày công thực tế làm

việc và trình độ lành nghề của từng người lao động.

- Định kỳ, tổ chức các buổi tập huấn tại công trình về các biện pháp an toàn

lao động trong quá trình thi công, cải thiện môi trường thi công nhằm giảm tối

đa các rủi ro trong thi công.

- Tổ chức khám sức định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm cho công nhân viên để

đảm bảo người lao động có đủ sức khỏe làm việc hiệu quả đạt năng suất trong thi

công.

- Thường xuyên theo dõi những thay đổi về chế độ tiền lương của Bộ Tài

Chính để tính toán đúng chi phí nhân công trực tiếp trong hồ sơ tranh thầu, nhằm

tránh tình trạng đội giá nhân công lao động trực tiếp trong hợp đồng thi công.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

72

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Có chế độ khen thưởng, động viên các công nhân viên có thành tích tốt

trong công tác như: thưởng vật chất, tổ chức đi du lịch…

5.3.4. Chi phí sử dụng máy thi công

- Thường xuyên quan tâm đến việc bảo dưỡng, bảo trì máy móc thi công.

- Thanh lý những máy móc đã khấu hao hết tiêu hao nhiều nhiên liệu.

5.3.5. Chi phí sản xuất chung

- Thiết lập lại bảng phân định trách nhiệm của từng phòng ban tránh việc

chồng chéo vế công việc và trách nhiệm. Vẽ chi tiết quy trình luân chuyển hồ sơ,

chứng từ tránh tình trạng “đá lộn sân” giữa các phòng.

- Bộ máy quản lý Công ty còn cồng kềnh, Công ty nên cơ cấu lại nhân sự

đảm bảo tận dụng hết năng suất cũng như quỹ thời gian của công nhân viên.Đối

với các cán bộ còn yếu về chuyên môn cần được đào tạo tích cực hơn nữa.

- Cần phải xây dựng định mức chi phí của từng phòng ban (chi phí điện

thoại, Internet…) để phát hiện kịp thời các phòng sử dụng vượt định và có biện

pháp xử lý phù hợp.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

73

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Chương 6:

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. NHẬN XÉT CHUNG

6.1.1. Ưu điểm

- Công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán giúp bộ phận kế

toán tiết kiệm thời gian và làm cho công tác kế toán đơn giản hơn nhưng vẫn

đảm bảo tính chính xác các số liệu và cung cấp các số liệu và cung cấp thông tin

kịp thời cho ban lãnh đạo.

- Sắp tới, Công ty sẽ sử dụng phần mềm kế toán mới áp dụng theo QĐ

15/2006 cập nhật một số điểm mới cũng như một số tài khoản mới.

- Đội ngũ nhân viên kế toán thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng về kiến

thức chuyên môn. Đồng thời, cán bộ lãnh đạo luôn tạo điều kiện và khuyến khích

nhân viên cập nhập những thay đổi mới về chuẩn mực kế toán, cũng như những

chính sách có liên quan đến hoạt động của Công ty.

6.1.2. Những mặt cần khắc phục

- Các chứng từ kế toán chưa được cập nhật đúng lúc làm ảnh hưởng đến

việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

- Công ty thanh quyết toán nội bộ còn chậm làm ảnh hưởng đến việc tập

hợp chi phí và giá thành sản phẩm công trình.

- Việc phân chia công việc giữa các nhân viên chưa chưa rõ ràng làm công

việc bị đình trệ, xử lý công việc không kịp thời.

6.2. KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Công

Trình 72 với đề tài “Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp và Phân tích biến

động chi phí Hạng mục công trình thuộc Cầu Cái Trưng” tôi có một số kết

luận như sau:

- Cán bộ lãnh đạo (kế toán trưởng) luôn quan tâm đến những thay đổi trong

chế độ kế toán cũng như trong các chính sách có liên quan: Chế độ tiền lương…

để đảm bảo hoạt động của Công ty luôn tuân thủ quy định của BTC và Các cơ

quan ban hành.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

74

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

- Công ty sử dụng phần mền kế toán đặc thù trong DN xây lắp giúp xử lý

chính xác, kịp thời và cung cấp đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo. Qua đó, phần

mền cũng làm đơn giản hoá công tác kế toán giúp tiết kiệm thời gian .

- Các chứng từ kế toán được luân chuyển đúng nguyên tắc đảm bảo tính

pháp lý của chứng từ.

- Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến chế độ tiền lương của công nhân viên sao

cho đảm bảo đời sống của anh em.

- Về hạng mục cọc khoan nhồi thuộc công trình Cầu Cái Trưng:

• Về hạng mục công trình:

- Trong công trình Cầu Cái Trưng, đối với các hạng mục sử dụng nhiều máy thi

công (công việc ít đòi hỏi yếu tố mỹ quan), cần ít nhân công thời gian thi công

được rút ngắn thì hạng mục đó mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.

- Như vậy, đối với công tác thi công hạng mục “ móng cọc khoan nhồi

Trụ 2,3 dưới nước” thì công việc đơn giản nên sử dụng ít cộng thời gian thi công

nhanh (tiết kiệm chi phí nhân công) dẫn đến sinh lợi nhiều hơn dự toán cho Công

ty.

• Về công tác theo dõi, giám sát vật tư thi công:

- Mỗi khi đề nghị Bên chủ đầu tư thanh toán theo hạng mục công trình

(thanh toán từng theo tiến độ thực hiện) thì Công ty căn cứ vào khối lượng vật tư

trong hồ sơ thầu tương ứng với khối lượng công trình nghiệm thu để dự toán vật

tư đã dùng trong thi công. Như vậy, Công ty chỉ căn cứ vào định mức vật tư

trong hồ sơ thầu chứ không tính được khối lượng vật tư thực tế đã dùng cho từng

hạng mục.

- Công tác tổng hợp vật tư đã dùng trong hạng mục chưa kịp thời, chính xác

là do nơi thi công ở xa Công ty do nên các hoá đơn xuất vật tư chưa được tổng

hợp đầy đủ. Chỉ khi công trình được quyết toán thì Phòng Vật Tư làm công tác

quyết toán nội bộ với các đội thi công. Lúc đó, Phòng Vật Tư mới tổng hợp khối

lượng vật tư đã dùng trong công trình so sánh với Bảng định mức vật tư cho công

trình. Như vậy, công tác theo dõi lượng vật liệu sử dụng, công tác quản lý vật tư

sử dụng chỉ phát huy hiệu quả khi công trình được quyết toán.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

75

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

6.3. KIẾN NGHỊ

- Bộ Tài Chính nên có chính sách bù giá kịp thời do ảnh hưởng của biến

động tăng giá xăng dầu.

- Đối với Công ty: Khi ký kết hợp đồng xây dựng, cần phải bổ sung các

điều khoản qui định rõ: phạt tiền về thiệt hại ngưng thi công do Bên A (Bên chủ

đầu tư) chưa giải ngân kịp vốn. Từ đó, giúp Công ty quay vòng nhanh vốn, giảm

chi phí nhân công chờ việc, giảm chi phí lãi vay bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

- Trước biến động của giá cả vật tư, Công ty thương lượng đàm phán ký kết

các hợp đồng xây dựng sao cho khi có biến động tăng về giá các vật tư 2 bên sẽ

cùng gánh chịu phần tăng thêm của giá cả vật tư nhằm giảm bớt rủi ro do biến

động giá.

- Cần xem xét lại chính sách tiền lương của cán bộ chủ chốt sao cho làm họ

gắn bó với Công ty cũng như khuyến khích, động viên họ làm việc hết hiệu suất.

- Cần quy định rõ hạn mức số tiền ứng cho các đội tự mua vật tư để đảm

bảo kiểm soát chặt hơn quy trìng thu mua vật liệu.

- Cần cải tạo môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức của Công ty để cho

công nhân viên làm việc đạt năng suất, nâng cao tinh thần trách nhiệm.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

76

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Kế toán tài chính của PGS.TS.Võ Văn Nhị

TS Nguyễn Ngọc Dung

TS Trần Anh Hoa

TS Nguyễn Xuân Huy

Th.S Trần Thị Duyên

- Giáo trình kinh tế xây dựng của Bộ Xây Dựng

- Kinh tế và giá trị kinh doanh xây dựng của Nguyễn Văn Chọn.

- Các luận văn năm trước.

- Phương pháp định giá thành sản phẩm xây dựng của Bùi Văn Yêm

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

77

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

PHỤ LỤC

Bảng 17: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2004-2006 Đơn vị tính: Đồng

TÀI SẢN 2004 2005 2006

MÃ SỐ 100 24.592.064.239 25.518.994.539 29.977.077.259

2.207.148.598 74.067.000 2.133.081.598 6.735.398.594 18.125.000 1.290.405.643 5.426.867.951

8.712.730.232 116.230.000 954.262.237 7.642.237.995 13.293.040.239 23.348.079.389 12.114.688.909 21.655.656.027 531.650.000

1.160.773.362

622.570.878 (279.309.205) 4.221.856.949 967.456.004 386.570.593 (175.675.267) 2.134.375.284 3.605.0330714

1.577.898.674 978.974.408 1.375.652.420

2.643.958.275 2.229.381.294

9.495.360 1.145.905.516

741.301.510 741.301.510 816.815.558 562.443.486 254.372.072

150 151 152 153 154 155 1.378.848.784 1.378.848.784

A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 110 I.Tiền 111 1. Tiền mặt tại quỹ 112 2. Tiền gửi ngân hàng 113 3. Tiền đang chuyển 120 II. Các khoản ĐT TC NH 121 1. Đầu tư chứng khoán NH 128 2. Đầu tư ngắn hạn khác 129 3. DP giảm giá đầu tư NH 130 12.893.507.186 III. Các khoản phải thu 131 12.269.314.460 1. Phải thu của khách hàng 132 280.931.053 2. Trả trước cho người bán 133 3. Thuế GTGT được khấu trừ 134 4. Phải thu nội bộ 5. Các khoản phải thu khác 138 6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 140 IV. Hàng tồn kho 141 1. Hàng mua đang đi đường 142 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 144 4. Chi phí sản xuất, KD DD 145 5. Thành phẩm tồn kho 146 6. Hàng hoá tồn kho 147 7. Hàng gởi đi bán 149 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưư động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Thế chấp, ký cược, ký quỹ NH VI. Chi sự nghiệp 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DH I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá 160 161 162 200 10.893.249.655 7.541.783.048 210 211 7.471.783.048 212 17.077.869.176 9.870.028.683 9.132.477.650 6.518.562.076 5.781.011.043 5.781.011.043 5.637.162.076 15.805.171.868 16.718.227.744

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

78

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

(9.606.086128)

70.000.000 70.000.000 881.400.000 881.400.000

3.351.466.607 3.351.466.607 213 214 215 216 217 218 219 220 221 (10.024.160825) (11081065668) 3.351.466.607

3.351.466.607 3.351.466.607

Giá trị hao mòn luỹ kế 2. TSCĐ thuê TC Nguyên giá Giá trị hao mòn 3. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn II. Các khoản đầu tư dài hạn 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 2. Góp vốn liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. DP giảm giá đầu tư DH III. Chi phí XDCBDD IV.Khoản ký quỹ, ký cược DH V. Chi phí trả trước dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3.351.466.607 34.651.472.189 39.847.105.942

NGUỒN VỐN 2004 2005 2006

222 228 229 230 240 241 250 35.485.313.894 MÃ SỐ 300 25.947.550.331 310 24.446.447.706 7.923.300.000 311 312 313 314 315 6.909.293.942 6.386.178.987 1.157.386.957 25.878.289.404 28.751.627.357 25.088.179.812 28.633.568.909 12.280.000.000 11.811.000.000 4.655.640.132 2.913.866.917 1.723.319.659 7.483.259.961 4.665.080.418 1.505.226.960

997.780.371 989.407.107

2.179.594.463

1.072.507.449 1.384.369.335 1.384.369.335

116.733.290 116.733.290 118.058.448 118.058.448

316 317 318 320 321 322 330 331 332 333 1.228.636.396 2.286.716.708 790.109.592 790.109.592

400 9.537.763.563 8.773.182.785 11.095.478.585

9.372.804.463 9.031.602.677 410 411 412 8.773.182.785 11.022.041.019 8.552.593.871 8.545.093.871 2.286.992.905

A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. PhảI trả cho ngườI bán 4. NgườI mua trả tiền trước 5. Thuế, các khoản phải nộp NN 6. PhảI trả công nhân viên 7. PhảI trả các đơn vị nộI bộ 8. PhảI trả và phảI nộp khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III. Nợ khác 1. Chi phí phảI trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Nguồn vốn - Quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch đánh giá lạI tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 6. LợI nhận chưa phân phối 413 414 415 416 49.100.880 265.061.589 27.039.317 228.088.914 114.044.457 22.808.891 45.600.895

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

79

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

164.959.100 73.437.566 417 420 421

164.959.100 73.437.566

422 423 424 427

430 35.485.313.894 34.651.472.189 39.847.105.942

2004 2005 2006 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí 1. Quỹ DP trợ cấp mất việc làm 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3. Quỹ quản lý cấp trên 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 5. Nguồn KP hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG MÃ SỐ

263.287.593 263.287.593

Mẫu sô 02- VT

(Ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC

1.038.909.269 4.087.315.259 2.556.109.141 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư hh nhận giữ hộ, gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. NgoạI tệ các loại 6. Hạn mức kinh phí còn lại 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

Nguồn : Phòng kế toán Đơn vị: CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XD CÔNG TRÌNH 72 Bộ phận:PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 30 tháng 12 năm 2006 (Liên……) Số: 511/Thi công XD Cầu Cái Trưng Tỉnh Sóc Trăng.

Nợ: 621/C.Trưng Có: 1521

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Họ tên người nhận hàng: Anh Trần Hoàng Minh Lý do xuất kho: Thi công XD Cầu Cái Trưng Tỉnh Sóc Trăng. Xuất tại kho: Vật liệu nhập xuất thẳng Số thứ tự

Mã số

Tên, nhãn hiệu,qui Cách, phẩm chất vật tư (Sản phẩm, hàng hoá)

Đơn vị tính Yêu cầu Thực xuất 2

D

1

A

B

C

3

4

1 Thép vằn SD295A D 10SSC

Kg

3.027

3.027

8.710

26.365.170

2 Thép vằn SD295A D 20SSC

Kg

1.445

1.445

8.510

12.296.950

3 Thép vằn SD295A D 32SSC

Kg

26.578

26.578

8.510

226.178.780

PNKVL: 489/ Thi công XD Cầu Cái Trưng Tỉnh Sóc Trăng - Ngày 30/12/2006

Tổng cộng :

264.840.900đ

GIÁM ĐỐC

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bảy mươi tám triệu, không trăm tám mươi hai ngàn,chín trăm bốn mươi lăm đồng.

NGƯỜI NHẬN HÀNG

NGƯỜI LẬP PHIẾU

THỦ KHO (Ký, họ tên)

PHÒNG VTTB

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

80

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

Thành Tiền

Tên Vật Liệu Ben tônít Bulong d=16x300mm Cát vàng Hơi gió Hơi đá Kẽm buộc Nước Nước ngọt Phụ gia CMC Que hàn Thép hình Thép tròn ĐK<=18 Thép tấm Thép tấm 10mm Xi măng Nút ống d=110/100 Nút ống d=70/60 Đá 1x2 Đất đèn Ôxy chai

ĐVT KhốiLượng Đơn Giá 69.031.815 2.550,00 27.071,30 Kg 10.752.000 5.600,00 1.920,00 cái 28.105.043 86.637,00 324,40 m3 219.200 8.000,00 27,40 m3 174.800 38.000,00 4,60 m3 14.924.000 7.000,00 2.132,00 Kg 412.629 3,00 137.542,90 lít 1.386.000 3.000,00 462,00 m3 79.020.000 60.000,00 1.317,00 Kg 20.848.000 8.000,00 2.606,00 Kg 7.515,79 6.182.489 Kg 822,60 8047,00 1.149.262.848 159.286,00 Kg 35.765.858 8.276,26 4.321,50 Kg 489.563.953 8.276,26 59.152,80 Kg 349.373.770 894,63 320.523,20 Kg 610.000 30.500,00 20,00 Cái 1.230.000 60,00 Cái 20.500,00 118.783.884 883,10 203.711,00 m3 282.000 7.500,00 37,60 Kg 576.000 60.000,00 9,60 Chai 51.558.000 30.000,00 1.718,60 45.832.000 80.000,00 572,90 231.250 18.500,00 12,50

Ống thép d=70/60mm m Ốngthépd=110/100mm m m

Ống đổ D=300

BẢNG 18: BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT TƯ ĐVT: đồng

Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

81

Hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG 19: BẢNG ĐƠN GIÁ RIÊNG CÔNG TRÌNH

ĐG: Cọc khoan nhồi D=1.2m, trụ 2,3 dưới nước Mã hiệu: CN.CT-2

ĐVT: đồng

Định mức

275.086

1 1 1

Hệ số

Đơn giá Thành tiền 4.608.704 4.608.704 4.608.704 275.086 275.086 2.244.425 2.244.425

2.244.425

CÁCH TÍNH A+ B*2,784+ C*1,240 B*2,784*64%

8.157.630 490.137

ĐVT TB Công Ca

518.866 9.166.633 91.666 9.258.299 925.830 10.184.129

(T+P)*6% T+P+TL G*1% G + LT Z*10% Z +VAT

Diễn Giải A_ Vật liệu VL cọc nhồi 2 B_ Nhân công Bậc 6.CT2/7 C_Xe máy Máy TC cọc nhồi CT2 Chi phí Trực tiếp(T) Chi phí Chung (P) Thu nhập chịu thuế tính trước(TL) CỘNG(G) Chi phí Lán Trại (LT) GIÁ TRỊ DTXLTrước Thuế(Z) Thuế GTGT đầu ra (VAT) Cộng đơn giá đấu thầu (W)

Nguồn: Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật.

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt

SVTH: Lê Thị Huệ

82