615
XÉT NGHIỆM TẾ BÀO HỌC
I. ĐẠI CƢƠNG
Kỹ thuật tế bào học một phương pháp lấy dịch u, hạch, dịch tế bào, dịch các
màng để chẩn đoán tế bào học.
II. CHỈ ĐỊNH
Theo chỉ định của Bác sĩ lâm sàng
- Sờ thấy u trên lâm sàng
- Các tổn thương như dịch tiết của màng phổi, màng bụng, màng tim, nước tiểu,
dịch não tu đều có thể chỉ định ly tâm lấy cặn để chẩn đoán tế bào.
- c tổn thương sâu như khối bất thường trong bng, u gan, u tụy, hch to, u
trung thất, u phi…đều th chc hút tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm hay
CT.
- Cụ thể trước một tổn thương u hay hạch… sờ thấy hoặc không sờ thấy, các chỉ
định có thể:
+ Phân biệt một quá trình nhiễm trùng hay tổn thương u
+ Phân biệt một tổn thương (hoặc u) lành tính hay ác tính
+ Điều trị các bệnh u nang: như u nang tuyến vú, u nang tuyến giáp, u nang khe
mang….
+ Xác định các tổn thương không điển hình cần thiết làm sinh thiết mở.
+ Xác định có di căn hađiều dưỡngi phát không.
+ Xác định những tổn thương u không sờ thấy trên lâm sàng.
+ Xác định sự mặt của tế bào ung ttrong những trường hợp u quá lớn, cần
phải điều trị hóa chất tiền phẫu.
+ Để nhuộm các nghiên cứu đặc biệt như làm cell block cho nhuộm hoá mô miễn
dịch tế bào ER, PR….
+ Để lấy được mẫu cho các nghiên cứu đặc biệt như nhuộm hóa miễn
dịch, tìm Gen trong ung thư….
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chng chđịnh coi như không có nhưng cũng cần nhớ rng khôngn chọc hút tế
o những ngưi bệnh thể trạng chảy máu trầm trng đã chống ch định ngoi
khoa hoặc khôngn tiến hành trên những sở tnh độ chuyên môn cònm hoc
không đưc đào tạo chuyên u về kỹ thuật y. Một vài trường hợp rất hiếm n tht
616
vị bẹn cũng kngn chọc hút. Nhng trường hợp này có thể chẩn đoán khá chắc chắn
bằng lâm ng c xét nghiệm khác…
IV. CÁC HÌNH THỨC LẤY MẪU
- Chọc hút kim nhỏ
- Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT
- Lấy tế bào bong bằng cách dùng que quệt.
- Áp lam lấy tế bào
- Ly tâm dịch lấy cặn làm tế bào
- Lấy tế bào qua màng lọc.
- Đúc cặn dịch tế bào trong khối nến
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Chọc hút kim nhỏ
- Người thực hiện: Bác sĩ Giải phẫu bệnh, kỹ thuật viên;
- Phương tiện: Kim nhỏ kích cỡ 21-23, bơm tiêm 10ml hay 20 ml, tay cầm bơm
tiêm và các dụng cụ khác (bông, gạc , cn, băng dính…)
- Nguyên tắc:
+ Lấy đủ theo 3 hướng để đảm bảo lấy đúng và lấy đủ mẫu bệnh phẩm
+ Kim không được rút ra trong quá trình hút đbệnh phẩm luôn nằm trong lòng
kim mà không bị hút vào syrine.
- Tiến hành:
+ Chuẩn bị dụng cụ
+ Giải thích cho người bệnh an tâm, giúp thủ thuật được tiến hành dễ dàng.
+ Thăm khám lâm sàng, xác định vị trí tổn thương.
+ Căng da, nhẹ nhàng dứt khoát đưa kim qua da tổ chức dưới da vào tổn
thương.
+ Dùng pít tông và lực tay tạo áp lực âm để lấy bệnh phẩm o lòng kim.
+ Xoay kim theo 3 hướng khác nhau trong lòng tổn thương
+ Giải phóng áp lực âm mt cách từ từ trước khi rút kim.
+ Tháo kim khỏi bơm tiêm
+ Làm đầy không khí trong bơm tiêm
617
+ Lắp bơm tiêm đã có không khí vào kim
+ Đặt nhẹ nhàng một giọt bệnh phẩm lên một đầu lam kính đã được làm ẩm bằng
cồn 95
+ Dàn bệnh phẩm tạo thành phiến đồ bằng cách lấy một lam kính khác đặt đè lên
trên và nhẹ nhàng kéo hai lam kính theo hai hướng ngược chiều nhau.
+ Phiến đồ để khô hay cố định bằng cồn tuyệt đối.
2. Ly tâm dịch làm tế bào
- Dịch thường ly m với tốc độ 2000 vòng trong 1 phút phải đảm bảo đủ 15-20
phút.
- Dịch phải được ly tâm càng sớm càng tốt, thbảo quản trong môi trường tủ
lạnh, muộm nhất phải trước 6 giờ.
- Nếu dịch đặc quánh coi như mẫu không đạt yêu cầu
- Cặn dịch được dàn lên lam kính như trong chọc hút tế bào kim nhỏ và phải đảm
bảo càng mỏng càng tốt.
3. Quệt phiến đồ (phiến đồ âm đo, phiến đ ly tế o trong q trình nội
soi…):
- Phiến đồ phải càng mỏng càng tốt, nếu bệnh phẩm quá nhiều chất nhày, quá nhiều
máu, đóng cục hay gợn là không đạt yêu cầu.
- Phiến đồ phải được dàn khắp ít nhất 2/3 bề mặt của lam kính.
- Nên cố định ngay bằng cồn 95 bảo quản trong hộp hoặc túi đựng tiêu bản để
tránh vỡ hoặc bụi có thể rơi lên trên bề mặt tiêu bản.
- Tiêu bản n được xử trí nhuộm hoặc gửi tới nơi thể nhuộm được càng sớm
càng tốt.
4. Kỹ thuật nhuộm: Có thể sử dụng các loại thuốc nhuộm sau:
4.1. Nhuộm Diff-quick
- Đây loại thuốc cho kết quả chỉ sau 1 đến 2 phút nên rất hữu ích đối với trường
hợp cần kết quả nhanh đặc biệt đối với các thủ thuật khó, đòi hỏi kỹ năng thao tác,
cần kiểm tra ngay mẫu bệnh phẩm đạt yêu cầu đnhuộm pap hoặc tiến hành
các kỹ thuật nhuộm mô học thường qui hay đặc biệt khác.
- Nhận định tốt về hình dáng tế bào nhưng khó đánh giá chi tiết nhân.
- Qui trình: + Cố định tiêu bản bằng cồn 95 (20giây)
+ Nhuộm trong dung dịch I (20 giây)
+ Nhuộm trong dung dịch II (20 giây)
618
+ Rửa dưới vòi nước (10 giây)
+ Tẩy bằng cồn 95 (10 giây)
4.2. Nhuộm Giêm sa
- Tiêu bản sau khi để khô bằng nhiệt độ phòng hoặc ngoài không khí ngâm trong
dung dịch Giem sa từ 5 đến 10 phút tuỳ theo nồng độ thuốc nhuộm, độ ẩm và nhiệt
độ phòng xét nghiệm.
- Tiêu bản được rửa sạch dưới vòi nước
- Tẩy bằng cồn
- Để khô, nhỏ Xylen và gắn label
- Cũng như Diff- quick, nhuộm Giêm sa khó đánh giá được chi tiết nhân.
- Nhuộm Giêm sa ưu điểm: thời gian nhuộm nhanh, kỹ thuật đơn giản, thấy r
hình thái tế bào, bào tương, nền tiêu bản, chất nhày, hạt chế nhày các tác nhân
vi sinh…
4.3. Nhuộm Papanicolaou (Nhuộm Pap)
Thời gian nhuộm lâu hơn phải mất từ 2 đến 3 giờ, kỹ thuật nhuộm cũng phức
tạp khó hơn nhiều so với nhuộm hai phương pháp trên nhưng nhuộm Pap ưu
điểm là thấy r chi tiết nhân, chất nhiễm sắc, màng nhân. Nền phiến đồ trong sáng
nên giúp cho việc nhận định dễ hơn với các phiến đồ bệnh phẩm dày. Thấy được
r tế bào trong đám tập hợp không gian 3 chiều. Thấy được tế bào biểu mô tế bào vảy
(tế bào biểu mô vảy sừng hoá, bắt màu da cam sáng). Chất nhiễm sắc thô và chất hoại
tử được nhận định chính xác và dễ bằng thuốc nhuộm này.
IV. BIẾN CHỨNG
Nhìn chung chọc hút kim nhỏ ít hoặc không biến chứng và các biến chứng thường
nhẹ như và có thể kiểm soát được:
- Gây đau cho người bệnh, gây cơn choáng nhẹ;
- Chảy máu, tụ máu;
- Chọc nhầm vào mạch máu;
- Chọc vào đỉnh phổi gây tràn khí màng phổi;
- Gây nhiễm trùng thứ phát tại chỗ chọc;
- Chọc quá sâu vào khí quản gây cơn phản xạ ho dữ dội.