chm hoặc không có điều kiện phát triển , đất nước không thoá khỏi nền sản xuất nhỏ ,
nông nghiệp lạc hậu và cũng không thể i tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
*Mâu thuẫn giữa các hình thc sở hữu trước đây và trong kinh tế thị trường .
Trước đây , người ta quan niệm những hình thức sở hữu trong chủ nghĩa xã hội
là: shữu chủ nghĩa xã hi tồn tại ới hai hình thức là sở hữu toàn dân sở hữu tập
th . Sự tồn tại hai hình thức sở hữu đó tất yếu khách quan bởi hoàn cảnh lịch skhi
tiến hành cách mạng xã hi chủ nghĩa và xây dựng xã hi chủ nghĩa . Sau khi giành
được chính quyền giai cấp công nhân đứng trước hai hình thức sở hữu nhân khác
nhau: shữu nhân tư bản chnghĩa và shữu nhân ca những người sản xuất
nhỏ. Thực tế đòi hi giai cp công nhân phải thái độ giải quyết khác nhau. Đối vơí
hình thc sở hữu nhân tư bản chủ nghĩa bằng cách tước đoạt hoặc chuộc lại để đưa
thẳng lên sở hữu toàn dân , còn đối với hình thức sở hữu tư nhân ca những người sản
xuất nhthì không thdùng những biện pháp n trên , pỉai kiên trì giáo dc ,
thuyết phục tổ chức họ trên cơ stự nguyện chuyển lên shữu tập thể bằng việc hợp
tác hoá hai hình thc . Sở hữu đó đặc thù tiến lên chnghĩa cộng sản của giai cấp
công và nông dân tập th.
Các hình thc sở hữu trước đây trong thời kỳ q độ chuyển sang kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
Hơn 10 năm đổi mi đất nước theo định hướng xã hi chủ nghĩa nước ta đã
chứng minh nh đúng đắn ca đường lối đổi mới , của chính ch đa dạng hoá các
hình thc sở hữu do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo toàn dân thực hiện . Thực tiễn đã
cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phi bao gồm nhiều hình thc
shữu , chkhông phải chỉ bao gồm hai hình thức sở hữu là shữu toàn dân s
hữu tập thể như quan niệm trước đây .
Trong giai đoạn hiện nay , nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hi chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng và phát trin bao gồm nhiều hình
thức sở hữu như: sở hữu toàn dân , shữu tập thể , sở hữu nhà nước , sở hữu cá thể và
sở hữu hỗn hợp . Trong các hình thức sở hữu này , khái quát li chỉ có hai hình thc sở
hữu đó : công hữu và tư hữu , còn các hình thc sở hữu khác chlà hình thức trung
gian, quá độ hoặc hỗn hợp . đây mi hình thức sở hữu lại nhiều hình thức biểu
hiện về trình độ thhin khác nhau. Chúng được hình thành trên cơ scùng bản
chất kinh tế và tu theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và năng lực quản lý .
Về sở hữu toàn dân.
Trước đây , người ta quan niệm sở hữu toàn dân trùng với sở hữu nhà nước .
Nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên bao gôm nhiều hình thức sở hữu, trong đó
kinh tế quốc doanh giữ vị tthen chốt liên kết và htrợ các thành phần kinh tế khác
phát triển theo hướng có lợi cho quốc tế dân sinh . Nhà nước qun kinh tế với
cách cơ quan quên lực đại diện cho lợi ích của nhân dân và đại diện đối với
tài sản sở hữu toàn dân .
ở nước ta hiện nay , n hiến pháp và luật đất đai quy định rõ :”Xét và mặt kinh
tế , đất đai là phương tiện tồn tại của cả một cộng đồng xã hi . Xét về mặt xã hi , đất
đâi là nơI cư trú của một cộng đồng . Thế nhưng khi xét trên cả hai phương diện có thể
nói đất đai không thlà s hữu của riêng ai . Tuy nhiên , suy cho cùng , đất đai tư
liệu sn xuất , hay i chính xác hơn đó một bộ phận quan trọng của sản xuất . Bởi
thế , dù đặc biệt thì trong nền kinh tế hàng hoá, vẫn phải hoạt động theo quy luật
ca thtrường và chịu sự điều tiết của quy luật đó .Việc đất đai thuc shữu toàn dân
nhà nước là người đại diện, thống nhất quản lý không hmâu thuẫn vi việc trao
quyn cho các hộ nông dân, kể cả quyền chuyển nợng , quyn sdụng đất đai nếu
biết giải quyết các vấn đề shữu, biết tách quyền sở hữu với quyền sử dụng . Chẳng
hạn như ruộng đất vẫn thuộc quyền sở hữu toàn dân nhưngngười nông dân quyền
sdụng ổn định lâu dài thì thể đem lại một sức bật cho sự phát triển của lực ợng
sản xuất vừa ng cường của nền kinh tế nói chung. Văn kiện đại ội VII của Đảng ta đã
chrõ:”Trên cơ schế độ sở hữu toàn dân vđất đai ,đất được giao cho người nông
dân s dụng lâu dài . Nhà nước quy định bằng luật pháp các vấn đ về thừa kế ,
chuyển quyền sử dụng đất…(Đảng cộng sản Việt Nam-văn kin Đại hội đại biểu
toàn quốclần thứ VII-Nhà xuất bản sự thật-Hà ni 1991).Như vậy hình thức shữu
toàn dân nước ta hiện nay đa được xác định theo ni dung mới , nhiều khả năng
để thc sự trở thành động lực phát triển kinh tế .
Về sở hữu nhà nước .
Trong thi kỳ bao cấp trước đây , không chỉ có nước ta mà còn các nước khác
trong hthống các nước xã hội chủ nghĩa thường đông nhất sở hữu nhà nước với sở
hữu toàn dân. Do nhm lẫn như vy mà trong một thời gian khá dài , người ta thường
bỏ qua sở hữu nhà nước chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu toàn dân vi chế độ công hữu
dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Và cũng bởi s hữu toàn dân gắn
kết với khu vực kinh tế quốc doanh mà chúng ta ra sc quốc doanh hoá nền kinh tế với
niền tin cho rằng chỉ như vy mới chủ nghĩa xã hi nhiều hơn. Thực ra , với
quan niệm đó, sở hữu toàn dân không trở thành sở hữu ca một chủ thể cụ th nào cả.
Trong xa hi mà nhà nước còn tồn tại thì s hữu toàn dân chưa có điều kiện vận
động trên bmặt của đời sống kinh tế i chung. Hình thc sở hữu nhà nước xét về
tổng th, mới chỉ là kết cu bên ngoài của shữu . Còn kết cấu bên trong ca sở hữu
nhà nước ớc ta có lẽ chủ yếu thể hiện ở quyền sở hữu đó , khu vực kinh tế quốc
doanh , khu vực các doanh nghiệp nhà nước .
Về sở hữu tập thể .
ớc ta trước đây, shữu tập thể chủ yếu tồn tại dưới hình thức hợp tác xã
(gồm cả hợp c xã nông nghiệp và tiu thủ ng nghiệp ) với nội dung là cgiá trị và
giá trsử dụng đều là ca chung mà các xa viên chsở hữu chính . Vì vy, với hình
thức sở hữu này , quyền mua bán hoặcchuyển nhượng tư liệu sản xuất , trong thực tế
sản xuất và lưu thông hàng hoá ớc ta đã diễn ra hêt sức phức tạp. Quyn của các
tập thể sản xuất thường rất hạn chế , song đôi khi lại tình trạng lạm quyền. Sự
không xác định , snhập nhằng giữa quyền sở hữu nhà nước và shữu nhân trá
hình cũng là hiện tượng phổ biến . Để thoát khỏi tình trng đó, trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường hiện naycần phải xác định rõ quyền mua bán và chuyển nhượng
liệu sản xuất đối với các tập thể sản xuất kinh doanh. Chnhư vy, sở hữư tập thể
mới có thể trở thành hình thức sở hữu có hiệu quả.
Chúng ta biết, hợp tác xã không phi là hình thức riêng đặc trưng cho ch
nghĩa xã hi, nhưng nó là mt hình thức s hữu kinh tế tiến bộ trong thời k quá độ lên
chnghĩa xã hội . Vì vậy , chúng ta phải duy trì phát triển n nữa khi xây dựng
chnghĩa xã hi như V.I.Lênin đã khẳng định :”chế d của người xã viên hợp c xã
văn minh là chế độ xa hội chủ nghĩa".
Hợp tác xã nhu cu thiết thực của nền kinh tế h gia đình , ca nền sản xuất
hàng hoá. Khi lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và công nghiệp nhỏ phát triển đến
mt trình độ nhất định , nó sẽ thúc đy qtrình hợp tác . Trong đIu kiện của nkinh
tế hàng hoá các nhu cầu về vốn , cung ứng vật , tiêu thsn phẩm… đòi hi các hộ
sản xuất phải liên kết với nhau mới kh ng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu
cầu đó đã liên kết những người lao động lại với nhau làm ny sinh quan hsở hữu tập
th. Thực tế cho thấy , nước ta hiện nay đã những hình thức hợp tác xã kiểu mới
ra đời do nhu cầu tồn tại và phá triển của chế thtrường “hợp tác xã được tổ chức
trên cơ s đóng góp cphần và s tham gia trực tiếp của xã vn , phân phi theo kết
qulao động và c phần đóng góp, mi xã viên có quyn như nhau đối với công việc
chung”(Đảng cộng sản Việt Nam Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc làn thVIII-
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Ni 1996) . ĐIều này cho thy kết cấu bên trong
ca sở hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với tình hình thc tiễn ở nước ta hiện nay.
*Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa .
Chtịch Hồ Chí Minh cho rằng: muốn y dựng chủ nghĩa xã hi trước hết
phải con người xã hội chủ nghĩa. Yếu tố con người givai trò cực kỳ quan trọng
trong s nghip cách mng, bởi vì con người là ch thể của mọi ng tạo, của mọi
nguồn của cải vật chất và văn hoá. Con người pt triển cao về trí tuệ, cường tráng v
th chất , phong phú về tinh thần , trong sáng vđạo đức là động lực của sự nghiệp
y dựng xã hội mới , là mc tiêu của chủ nghĩa xã hi . Chúng ta phải lấy con người
làm đim xuất phát .
Kinh tế thị trường là mt loại hình kinh tế mà trong đó các mi quan hgiữa
con người với con người đu thông qua thị trường , tức là thông qua vic mua bán ,