211
MT S YÊU CU MI ĐI VI CHIẾN ƢỢC
PHÁT TRIN BN VNG CA DOANH NGHIP VIT NAM
NCS. Nguyễn Mậu Hùng
Trường Đại học hoa học, Đại học Huế
T M TẮT
Bằng c pơng pháp định nh và định ợng ng như phương thức tiếp cận liên ngành
chuyên ngành, i viết chỉ ra rằng mặc hiện nay vẫn còn rất nhiều cách thức định nghĩa khác nhau
đối với khái niệm tăng tởng xanh phát triển bền vững, nhưng ch hiểu được nhiều ni chấp
nhận nhất xem tăng trưởng xanh như một giải pháp để thực hiện mục tiêu phát trin bền vng. c
doanh nghiệp theo đuổi nh tăng tởng xanh chiến lược phát triển bền vững không chỉ phải
thực hiện các phương thức sn xuất kinh doanh tn thiện với cả môi trưng tự nhiên lẫn môi trường
hội,n ít tổn hại đếnc nguồn lực vốn, trong khi tạo ra g tối đa có thể cho cácn ln quan.
t trên phương diện này, hệ thống doanh nghiệp Vit Nam đang thiếu hẳn các đầu u dẫn dắt cả nền
kinh tế, trong khi năng suất lao động vẫn còn rất thấp, còn tiềm lực khoa họcng nghệ còn hết sức hạn
chế. Thực tế đó làm cho cơ hội triển khai thực hiện mô hình tăng trưởng xanh và chiến lược phát triển
bền vững của doanh nghiệp Việt Nam gặp rt nhiều khó kn.
Từ khóa: yêu cầu mới, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, doanh nghiệp Việt Nam, cách
mạng công nghiệp 4.0
SOME NEW REQUIREMENTS FOR THE STRATEGY OF SUSTAINABLE
DEVELOPMENT OF VIETNAM’S ENTERPRISES
ABSTRACT
By qualitative and quantitative methods as well as interdisciplinary and specialized approaches,
the article shows that although there are still many different definitions for the concept of green growth
and sustainable development, the way of understanding that most people accept is to view green growth
as a solution to reach the goal of sustainable development. Enterprises pursuing green growth models
and sustainable development strategies must not only implement modes of business and production that
are friendly to both natural and social environments, but also cause minimal harm to inherent resources,
while they have to create maximum values for stakeholders. In this regard, Vietnam‟s business system is
in shortage of leading drivers for the whole economy, while labor productivity is still very low, and the
potential of science and technology is still very limited. This reality makes the opportunities for
implementing green growth model and sustainable development strategy of Vietnamese enterprises face
a number of difficulties.
Keywords: new requirements, green growth, sustainable development, Vietnamese enterprise,
Industrial Revolution 4.0
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau thành công của các hình tăng trưởng ly tốc độ phát trin, li nhuận thu được kh
năng tn dng thời làm trng tâm trong na sau thế k XX không lâu, nhân loại đã bắt đầu cm
nhận được nhng h qu nghiêm trng ca tình trng ô nhim môi trường, cn kit tài nguyên thiên
212
nhiên, biến đổi khí hậu, thiên tai khó lường thường xuyên, và dch bnh tràn lan do chiến lược khai
thác tn diệt để phc v cho các mc tiêu phát triển trước mắt. Trước tình hình đó, rất nhiu chuyên
gia nhà chiến lược toàn cầu đã bắt đầu đưa ra các khuyến cáo thúc gic các nhà chc trách
cn xem xét lại hình tăng trưởng chiến lược phát trin truyn thng của mình. Tăng trưởng
xanh và phát trin bn vng là nhng mô hình kinh tế đưc nhiu chuyên gia khuyến ngh chính
ph nhiều nước đưa vào hành động thc tin bng các chiến lược quc gia c th. Mc vy, tùy
theo đặc đim tình hình ni ti ca mình, mi quốc gia, nhà nước, địa phương, tổ chc kinh tế
tập đoàn kinh doanh… đều các phương thc tiếp cn khác nhau; chính vy, cũng đồng thi
đưa ra các định nghĩa không hoàn toàn giống nhau v mô hình tăng trưởng xanh phát trin bn
vng. Tuy nhiên, mt trong nhng cách giải được nhiều người chp nhn nht cho rng, tăng
trưởng xanh nghĩa thúc đẩy tăng trưởng phát trin kinh tế, trong khi đảm bo rng các tài
sn t nhiên tiếp tc cung cp các ngun tài nguyên dch v môi trường chính yếu nếu thiếu
s thịnh vượng ca chúng ta s không được đảm bo hoàn toàn (OECD, 2011). Da trên nn
tng chung này, ngay t năm 2012 Chính phủ Việt Nam đã đưa ra chiến lược tăng trưởng xanh
phát trin bn vng ca riêng mình và h thng doanh nghip Việt Nam cũng đã có nhng kế hoch
hành động để hòa nhp vào dòng thác chung này bng nhiu hình thc và mức độ khác nhau, nhưng
thách thức phía trước không phi ít. Vy các doanh nghip Vit Nam cn phải đáp ng các tiêu
chí nào để có th vận hành theo mô hình tăng trưởng xanh và phát trin bn vng, kh năng đáp ứng
các tiêu chun này ca h hin nay ra sao, trong thi gian ti các doanh nghip cn phi làm
để tăng trưởng xanh và phát trin bn vng tr thành nhân t ch đạo trong quá trình hoạt động ca
h thng doanh nghiệp cũng như quá trình hiện đại hóa nn kinh tế quc dân ca Vit Nam? Vấn đề
này đã phần nào được các tác gi c trong ngoài nước bàn lun bng nhiu hình thc và mức độ
khác nhau, nhưng khả năng đáp ng ca h thng doanh nghip Việt Nam đến đâu trong bối cnh
ca cuc cách mng công nghip 4.0 hiện nay thì chưa được gii quyết triệt để. Chính vy, trên
c s s dụng các phương pháp định tính và định lượng cũng như phương thức tiếp cn liên ngành
chuyên ngành, bài viết gii thiu mt cách nhìn mới đối với hình tăng trưởng xanh phát
trin bn vng, phân tích các kh năng đáp ng yêu cu mô hình phát trin này ca h thng doanh
nghip Việt Nam, và đưa ra một s gi ý mang tính cht tham kho cho vic nâng cao hiu qu phát
triển theo mô hình tăng trưởng xanh ca doanh nghip Vit Nam trong thi gian ti.
2. CƠ SỞ TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết được thc hin dựa trên sở phân tích các chương trình hành đng theo hình
tăng trưởng xanh phát trin bn vng ca Chính ph Việt Nam năm 2012 trong so sánh với các
nước điều kin kinh tế hội tương đồng. Chính hình tăng trưởng xanh phát trin bn
vng quc gia ca Việt Nam được s dụng làm sở cho vic hình thành các tiêu chí c th cho
chiến lược tăng trưởng xanh phát trin bn vng ca h thng doanh nghip. Các s liu thng
v h thng doanh nghip Vit Nam không ch được cung cp trong bn tin tình hình kinh tế-xã
hi hàng quý ca Chính phủ, mà còn được công b trong Bn tin Cp nht th trường lao động Vit
Nam ca Tng cc Thng kê. Chính các s liu thng của các cơ quan chức năng t trung ương
đến địa phương là sở d liu cho vic phân tích kh năng đáp ng các tiêu chí của mô hình tăng
trưởng xanh và phát trin bn vng ca doanh nghip Việt Nam. Trên cơ s đó, bài viết so sánh
hình tăng trưởng xanh phát trin bn vng ca doanh nghip Vit Nam với các nước láng ging
có nhiều điều kin phát triển tương đồng trong khu vc châu Á-Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, các
ngun thông tin do báo chí cung cp trong thi gian gần đây cũng là một ngun c liu quan trng
213
đểth đưa ra các nhận đnh, phân tích, so sánh, và lp lun mang tính khoa hc và có cơ s thc
tin vng chc. Tuy vy, kết qu nghiên cu của các bên liên quan đã được công b thi gian qua
cũng một ngun thông tin tham kho quý giá góp phn làm cho các lun c đưa ra đưc kim
chc mức độ rng lớn hơn. Điều đó nghĩa là bên cạnh các phương pháp logic và lch s truyn
thng, bài viết s dng mt h thống các phương pháp định tính định lượng khác nhau để làm
sáng t thc trng ca h thng doanh nghip Vit Nam trong quá trình vận hành theo mô hình tăng
trưởng xanh và phát trin bn vững. Trong khi phương pháp định tính đưa ra các nhận định da trên
s các kết lun khoa học đã được chng minh c trên phương diện thuyết ln thc tế, thì
phương pháp định lượng li s dng các s liu thng c th mà các cơ quan chức năng đã cung
cấp cũng như báo chí đã công bố để xác định c th mức độ tăng trưởng xanh phát trin bn
vng ca doanh nghip Vit Nam.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: MÔ H NH TĂNG TRƯỞNG XANH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Một số yên cầu c bản đối với doanh nghiệp trong quá tr nh thực hiện chi n l ợc tăng
tr ởng xanh và phát triển bền vững
Mc dù mỗi bên tham gia đều đưa ra một s hình tăng trưởng xanh và phát trin bn vng
khác nhau, nhưng nhìn tng th một khi đã nói đến tăng trưởng xanh phát trin bn vng thì
không th thiếu các tiêu chí c th như sau:
Th nht là mục tiêu tăng trưởng xanh và phát trin bn vững. Xét trên phương diện này, tăng
trưởng xanh được xem là mt trong nhng công c trung tâm để thc hin chiến lược phát trin bn
vng (Meessen, Croizer, Verlé, 2015, 4). Điều đó nghĩa cái đích cuối cùng ca các doanh
nghip không phải tăng trưởng xanh, thay vào đó hình tăng trưởng xanh chẳng qua cũng
ch mt biện pháp để đạt đến mc tiêu phát trin bn vng. Nếu triết cho đến tn cùng, phát
trin bn vững không nghĩa tồn tại đến muôn đời, trong khi mt doanh nghip ch hoạt động
trong vòng vài tháng không phải lúc nào cũng không phát triển bn vng. Chính vy, phát trin
bn vng đây không phải vấn đề thời lượng tn ti phát trin, chính hình tăng
trưởng con đường phát triển. Khi nói đến hình tăng trưởng và con đường phát trin, thì
hình tăng trưởng xanh và con đường phát trin bn vững chính là phương thức hoạt động thân thin
nhất đối vi tt c các bên liên quan. Điều đó nghĩa mục tiêu phát trin ca h không phi
ch nhm phc v cho các mc tiêu ni ti ca bản thân mình mà để gii quyết các vấn đề cơ bản và
nhu cu thiết yếu ca hi. d, phn ln c doanh nghiệp ra đời trong chế th trường đều
nhm ti mục tiêu đầu tiên là li nhun cho chính mình. Nếu các doanh nghip này tuân th đầy đủ
các điu khon ca pháp lut những đóng góp nhất đnh cho phát trin hi, trong mt
chng mc nhất định nào đó có thể nói rng, doanh nghiệp này đã được vận hành theo mô hình tăng
trưởng xanh phát trin bn vng bng nhiu hình thc mức độ khác nhau. Trong điu kin
tương tự, nhưng tt c các doanh nghip không tuân th các quy định ca pháp lut và bt chp tt
c ch li lun ca chính mình, thì không th xem được vn hành theo hình tăng trưởng
xanh và phát trin bn vng tuyệt đối được. Tuy vy, cần lưu ý thêm rằng cho dù các doanh nghip
tuân th đầy đủ các quy đnh ca pháp lut những đóng góp nhất định cho hi s ti,
nhưng không hẳn lúc nào cũng những hình tưởng của tăng trưởng xanh phát trin bn
vững, quan điểm tăng trưởng xanh phát trin bn vng ca mỗi nơi mỗi thi k mt khác
nhau. Chính vì vy, các doanh nghiệp được xem là vận hành theo mô hình tăng trưởng xanh và phát
214
trin bn vng phải đặt mc tiêu phc v nhu cu cộng đồng gii quyết các vấn đề cp thiết ca
hội lên hàng đầu trong s phương hại ít nhất đến các bên liên quan. Trong s này đặc bit quan
trng nhất không được dùng các li thế mang tính đặc quyền để tư lợi cho riêng mình trước s
thit hi ca các bên liên quan khác mà phi ít tn hi nht có th cho môi trường xung quanh cũng
như các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các doanh nghiệp như thế không ch đặt li ích ca mình
trong tng th li ích chung ca cộng đồng, mà còn phi ly vic sáng to ra giá tr cho xã hi thông
qua các bin pháp khoa hc công ngh thân thin với môi trường lên hàng đầu.
Th hai là đối tượng phc v và th trường hướng ti. Mi doanh nghiệp đều phi t xác định
cho mình mt phân khúc th trường và đối tượng khách hàng ch yếu để cung cp sn phm và dch
v. Nếu không xác định được vấn đề này mt cách khoa hc, kh năng giải quyết đầu ra ca doanh
nghip s rt có vấn đề. Tuy nhiên, nếu doanh nghip phi cung cp dch v cho các đối tượng thiếu
thân thin với môi trường và ch yếu nhm phc v cho các mc tiêu phát trin thiếu bn vng, sn
phm ca h to ra không ít thì nhiều đều không đáp ứng các tiêu chí tăng trưng xanh và phát trin
bn vng. Chính vy, cho doanh nghiệp đã thc s c gắng để thc hin chiến lược tăng
trưởng xanh phát trin bn vững, nhưng đối tượng khách hàng phân khúc th trường h
hướng đến không th đảm bo các yếu t trên trong quá trình s dng các sn phm h cung
cấp, thì nguy ảnh ởng đến môi trường sinh thái tn hại đến các bên liên quan rt hin
hin. Chính vì vy, tăng trưởng xanh phi góp phn gii quyết các vấn đề chung ca cộng đồng để
phc v cho mc tiêu phát trin bn vng ca toàn b khu vc sinh thái (Meessen, Croizer,
Verlé, 2015, 4). Mt h sinh thái phát trin bn vng đây là vô cùng cần thiết.
Ba ngun lực con người phương thức phát trin. Tt c mi sn phm hàng hóa và dch
v trên thế gian này đều do con người làm ra. Nếu ngun lực con người ch th đưc s dng
cho vic khai thác tài nguyên thiên nhiên tranh giành li ích với các đối th cnh tranh, thì kh
năng tạo ra giá tr ca doanh nghip mà không làm tn hại đến môi trường t nhiên và quyn li ca
các bên liên quan là tương đi bó hp (John và Jeffrey, 1999). d, mc dù Việt Nam đã đạt được
rt nhiu thành tựu tăng trưởng đáng tự hào thời gian qua, nhưng hiện tượng tăng trưởng kinh tế
lch s này vn da ch yếu o vic khai thác các ngun tài nguyên thiên nhiên không tái to ca
quc gia và s phát trin ca các ngành công nghip tiêu th nhiều năng lượng (Meessen, Croizer,
Verlé, 2015, 1). Chính vy, mt s ngun tài nguyên thiên nhiên vốn được xem thế mnh
ca Việt Nam đang du hiu cn kit dần. Ngược li, nếu đội ngũ nguồn nhân lc ca doanh
nghiệp trình độ cao kh năng sáng tạo di dào, vic phi dựa vào các điu kin tài nguyên
thiên nhiên trong bi cnh ca nn kinh tế tri thc hin nay không phải lúc nào cũng là yếu t đóng
vai trò quyết định. Thay vào đó, năng lc sáng to ra các giá tr mi, gii pháp mi, thành tu khoa
hc công ngh mi, và sn phm dch v mi vi chi phí thp nht th ít ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh tối đa mới phương thức phát trin bn vng hình tăng trưởng xanh
(Haksever, Chaganti, và Cook, 2004, 291-305) ca h thng doanh nghiệp. Tăng trưởng xanh đây
không phải lúc nào cũng gắn lin với tài nguyên thiên nhiên môi trường t nhiên trc tiếp,
thân thin vi tt c các yếu t có liên quan của môi trường xung quanh.
Bn tài nguyên thiên nhiên điều kin sn có. Không doanh nghip nào th tn ti
phát trin nếu không da vào mt s điều kin tài nguyên nhất định nào đó. Vấn đề ch nm
ch đó tài nguyên thiên nhiên kh năng tái tạo hay tài nguyên không kh năng tái tạo
thôi. Tuy nhiên, tài nguyên kh năng tái tạo hay không tái to ph thuc phn lớn vào phương
215
thc s dng của con người. Phn ln các ngun tài nguyên thiên nhiên sn trong t nhiên đều
quy lut phát trin ca nó. Sau thi k tái sn xut, phn ln các nguồn tài nguyên này đều s
biến mt cùng thi gian. Chính vy, nếu các doanh nghip tn dụng được ngun li này
không làm tn hại đến môi trường xung doanh cũng như hệ sinh thái t nhiên một điều nên được
khuyến khích. Ngược li, nếu phát triển theo phương thc khai thác các ngun lc tài nguyên thiên
nhiên thiếu hiu qu, thì hu qu tt yếu s cht lượng không khí ngày ng gim sút, trong khi
mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng trong các khu vực đô thị và nguồn năng lượng d
tr ca nn kinh tế đang cạn kit dn (Meessen, Croizer, và Verlé, 2015, 1). Trong bi cnh ca nn
kinh tế tri thc hin nay, các doanh nghip khoa hc công ngh giáo dục đào tạo ưu thế ln
trong vic tn dng các ngun tài nguyên sn không ch thân thin với môi trường ít tn hi
đến điều kin t nhiên vn có, mà còn có kh năng tạo ra nhiu giá tr phát trin bn vng.
Năm trình độ khoa hc k thuật và điu kin công nghệ. Đâymt trong nhng yếu t
tính cht quyết định nhất đối vi kh năng vận hành theo hình tăng trưởng xanh phát trin
bn vng ca h thng doanh nghip. Nếu trình độ khoa hc k thuật điu kin công ngh càng
cao, kh năng sử dng các ngun tài nguyên thiên thiên tn kh năng tái to ca doanh
nghip càng ln (Ahmed, 2004, 5-24). Điều đó có nghĩa là mức độ ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh ca doanh nghip càng hn chế. Ví d, nhu cầu năng lượng ca Việt Nam hàng năm tăng hơn
10% (Meessen, Croizer, và Verlé, 2015, 2), nhưng nền sn xut ca Vit Nam ch yếu vn da vào
các nguồn năng lượng quc gia truyn thng không tái to thiếu thân thin với môi trường. Tt
c các nguồn năng lượng thiếu thân thin với môi trường như than đá, dầu mỏ, khí đốt… đều tim
ẩn nguy cạn kit trong mt khong thi gian nhất định. Chính vy, phn lớn các nước công
nghip phát triển đã chuyển sang s dng hình phát triển năng lượng sạch để thay thế cho các
nguồn năng lượng truyn thng. Tuy nhiên, đây không phải mt vấn đề đơn giản đối vi các
nước đang phát triển (Sarre, Smith, Morris, 1991). Điều đó nghĩa trình đ khoa hc k
thuật điều kin công ngh ảnh hưởng không nh đến hội tăng trưởng xanh phát trin bn
vng ca các doanh nghip.
Tóm li, có nhiu cách tiếp cận khác nhau đối với mô hình tăng trưởng xanh và phát trin bn
vững, nhưng suy cho cùng mô hình tăng trưng xanh hin nay mt mt bao gm vic m rng các
hội tăng trưởng kinh tế mới cho các lĩnh vực thân thin với môi trường mt khác gim thiu
các nguy tim ẩn cho tăng trưởng như các chi phí gián tiếp để qun ô nhiễm môi trường, suy
thoái sc khe, hoc cn kit tài nguyên thiên nhiên. Nguyên tc này bao gm c các gii pháp
gim thiểu đến mc tối đa các nguy gây thiệt hi ca các khu vc kinh tế thiếu thân thin vi
cuc sống con người. Để làm được điều này tăng trưởng xanh phải thúc đẩy đầu tư phát triển và đổi
mi sáng tạo, xu hướng này s cng c tăng trưng bn vng to ra nhiều hội tăng trưởng
mi cho nn kinh tế (Meessen, Croizer, Verlé, 2015, 4). Tuy nhiên, đây một vấn đề hết sc
nan giải đối với các nước đang phát triển, ngoài mt nn sn xut phn ln còn l thuộc tương
đối nhiều vào các điều kin t nhiên, thì trình độ đội ngũ nguồn nhân lực, trình độ khoa hc công
ngh điều kin k thut, h sinh thái tăng trưởng xanh chưa cho phép các c này th
triển khai ngay được hình tăng trưởng xanh chiến lược phát trin bn vng trong thc tế
(Desai, 1997) mt cách toàn diện. hình tăng trưởng xanh phát trin bn vng chính vy
cũng thường mang tính địa vc quc gia trong tng thời điểm lch s c th mà Vit Nam là mt
d điển hình.