TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
199
DOI: 10.58490/ctump.2025i86.3490
NGHIÊN CU MT S YU T NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN
VIÊM PHI NNG TR EM T 2 THÁNG ĐẾN 5 TUI
TI BNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 THÀNH PH H CHÍ MINH
Ngô Chí Quang*, Trần Đỗ Hùng, Dương Thị Kim Loan, Mai Thùy Trang
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: ncquang@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 20/02/2025
Ngày phn bin: 28/3/2025
Ngày duyệt đăng: 25/4/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: Viêm phi là mt bệnh lý thường gp và là mt trong nhng nguyên nhân gây
t vong hàng đầu tr em dưới 5 tui trên khp thế gii, chiếm 15% trong tng s nguyên nhân gây
t vong tr em trong nhóm tui này, nht viêm phi nng. Tìm hiu v các yếu t nguy cơ
liên quan đến viêm phi nng là vic làm rt cn thiết nhằm đề ra chiến lược điều trd phòng
thích hp, giúp làm gim t l t vong do viêm phi nng tr em. Mc tiêu nghiên cu: Xác đnh
t l viêm phi nng, t đặc đim lâm sàng, cn lâm sàng mt s yếu t liên quan đến viêm
phi nng tr em t 2 tháng đến 5 tui ti Bnh viện Nhi đng 1. Đối ợng phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu t ct ngang trên 78 bnh nhi t 2 tháng đến 5 tuổi được điều tr ni
trú ti Bnh viện Nhi đng 1 t tháng 5/2023 đến tháng 1/2024. Kết qu: Trong 78 tr viêm phi,
có 21/78 tr mc viêm phi nng (chiếm 26,9%). Ho và rút lõm lng ngc là các du hiu luôn gp.
S ng bch cu máu ngoại vi đa số nm trong gii hạn bình thường (chiếm 76,9%). Tổn thương
trên X-quang ngc thẳng thường gp tổn thương phế nang c hai bên phi (70,6% 88,5%).
Các yếu t nguy độc lập liên quan đến viêm phi nng bao gm: sinh non (p<0,05); không
tiêm ngừa đầy đủ (p<0,05); thiếu nuôi dưỡng bng sa m (p=0,007). Kết lun: Viêm phi nng
vn còn là mối đe dọa trong cộng đng đối vi tr em dưới 5 tui. Tuyên truyn và khuyến cáo các
bc ph huynh tăng cường tiêm ngừa đầy đủ cho tr, nuôi con bng sa m hn chế ti thiu
nguy cơ sinh non là một trong nhng bin pháp nhm làm gim t l mc viêm phi nng tr em.
T khoá: Viêm phi, viêm phi nng, yếu t nguy cơ, tiêm nga, sa m.
ABSTRACT
STUDY ON SOME RISK FACTORS ASSOCIATED WITH
SEVERE PNEUMONIA IN CHILDREN AGED 2 MONTHS TO 5 YEARS
AT CHILDREN'S HOSPITAL 1 HO CHI MINH CITY
Ngo Chi Quang*, Tran Do Hung, Duong Thi Kim Loan, Mai Thuy Trang
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Pneumonia is a common condition and one of the leading causes of mortality
in children under 5 years old worldwide, accounting for 15% of total childhood mortality in this age
group, particularly severe pneumonia. Understanding the risk factors associated with severe
pneumonia is essential for developing appropriate treatment and prevention strategies, helping to
reduce the mortality rate due to severe pneumonia in children. Objective: To determine the
proportion of severe pneumonia, describe the clinical, paraclinical characteristics and some severe
pneumonia-related factors in children aged 2 months to 5 years at Children's Hospital 1. Materials
and methods: A descriptive cross-sectional study on 78 hospitalized children aged 2 months to 5
years at Children's Hospital 1 from May 2023 to January 2024. Results: Out of 78 children with
pneumonia, 21/78 had severe pneumonia (26.9%). Cough and chest indrawing were consistently
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
200
present. The majority of peripheral blood leukocyte counts were within normal limits (76.9%).
Common findings on chest X-rays included alveolar damage, often present bilaterally (70.6% and
88.5%). Independent risk factors associated with severe pneumonia included: preterm birth
(p<0.05), incomplete vaccination (p<0.05), and lack of breastfeeding (p=0.007). Conclusion:
Severe pneumonia remains a significant threat to children under 5 years old. Public awareness and
recommendations for parents to ensure complete vaccination, promote breastfeeding, and minimize
the risk of preterm birth are key measures to reduce the incidence of severe pneumonia in children.
Keywords: Pneumonia, severe pneumonia, risk factors, vaccination, breastfeeding.
I. ĐT VẤN Đ
Viêm phi mt trong nhng vấn đề quan trọng tác đng to lớn đến sc khe
ca tr em trên khp thế gii. Viêm phổi cũng là nguyên nhân hàng đầu đưa đến t vong
tr em, đặc bit là tr dưới 5 tui, sinh sng nhng quc gia có thu nhp t thấp đến trung
bình [1]. Viêm phi nếu được chẩn đoán sớm và điều tr kp thi s giúp ci thiện tiên lượng
và gim t l t vong, qua đó giúp giảm đáng kể gánh nng bnh tật cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, đây vẫn còn mt thách thc lớn đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Chính thế, nghiên cu phát hin sm các yếu t nguy liên quan đến viêm
phi nng s đóng vai trò nhất định trong chiến c d phòng viêm phi nng tr em. Do
đó nghiên cứu y được thc hin vi mc tiêu: 1) Xác định t l viêm phi nng, t
đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng ca viêm phi tr em t 2 tháng đến 5 tui. 2) Tìm hiu
mt s yếu t nguy cơ liên quan đến viêm phi nng đối tượng nghiên cu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Bnh nhi t 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi ti Bnh viện Nhi đồng 1
Thành ph H Chí Minh.
- Tiêu chun la chn: Bệnh nhi được chn vào nghiên cu phải đảm bo tha tt
c các điều kiện như sau:
Tui t 2 tháng đến 5 tui.
Đưc chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chun ca B Y tế [2]:
+ Lâm sàng có ho, st kèm theo ít nht mt trong các du hiu sau:
Th nhanh theo tui: t 2 < 12 tháng: 50 lần/phút t 12 60 tháng: 40
ln/phút.
Khám phi có bất thường: gim thông khí, có tiếng bất thường (ran m, nổ,…).
Rút lõm lng ngc (phần dưới lng ngc lõm vào thì hít vào). VÀ
+ X-quang phổi: xác định có viêm phi.
Cha, m hoặc người giám h đồng ý cho bnh nhi tham gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhi bnh nn nh hưởng đến chc năng hấp, tun hoàn.
2.2. Phương pháp nghiên cu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang.
- C mu nghiên cu: Công thc tính c mu:
n = 𝐙(𝟏−𝛂 𝟐)
𝟐 × 𝐩(𝟏−𝐩)
𝐝𝟐
Với α = 0,05 thì z = 1,96, d = 8%.
p: t l % tr t 2 tháng đến 5 tui b viêm phi cn nhp viện điều tr ni trú. Theo
tác gi Cao Phm Hà Giang, t l này là 13,3% [3]. Chn p = 0,133, t đó tính được n = 70
mu. Thc tế chúng tôi lấy được 78 bệnh nhi đưa vào nghiên cứu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
201
- Phương pháp chọn mu: Chn mu thun tiện cho đến khi đủ s mu.
- Phương pháp thu thp s liu: Bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi s được xem
xét tiêu chun chn vào và loi ra. Nếu tha mãn thì s đưa vào nghiên cứu, sau đó thu thập
thông tin v đặc điểm đối tượng nghiên cu (bao gm: tui, gii các yếu t liên quan),
đặc điểm lâm sàng cn lâm sàng. Phân loi mức độ viêm phi, tiến hành nhp phân
tích s liu.
Tr được phân loi là viêm phi nng da theo tiêu chun ca Hip hi Lng ngc
Anh, khi tr có ít nht 1 trong các biu hin sau [4]:
+ Nhiệt độ ≥ 38,5ºC.
+ Nguy kch hô hp mức độ trung bình nng (nhp th > 70 ln/phút tr nhũ nhi,
> 50 ln/phút tr lớn hơn; co lõm trên ức, gian sườn, h sườn trung bình nng; th rên;
php phồng cánh mũi; ngưng thở; th nông đáng kể).
+ Tím tái hoc ri lon tri giác.
+ Không ăn được (nhũ nhi) hoặc có du mất nước (tr ln).
+ Tăng nhịp tim hoc thi gian phc hồi màu da ≥ 2 giây.
+ SpO2 < 90%/khí tri.
- X s liu: X s liệu theo phương pháp thng kê y hc, nhp s liu bng
phn mm Epidata phân tích bng phn mm Stata 16.0. Biến định tính được liệt kê dưới
dng tn sut và t l, biến định lượng. Tìm các yếu t liên quan da trên mô hình hi quy
logistic đơn biến và đa biến. S khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Trong thi gian tiến hành nghiên cu, chúng tôi thu thập được 78 tr tha tiêu chun
chn mẫu đưa vào nghiên cứu.
Nhóm tui t 2 tháng đến < 12 tháng chiếm ưu thế 51/78 (chiếm 65,4%); nhóm t
12 tháng đến 5 tui chiếm 34,6%. T l tr nam/tr n là 1,44:1.
3.2. Phân b mức độ nặng, đặc điểm lâm sàng và cn lâm sàng ca viêm phi
Bng 1. Phân b mức độ nng ca viêm phi (n=78)
Mức độ
n
T l (%)
Viêm phi
57
73,1
Viêm phi nng
21
26,9
Nhn xét: Viêm phi nng chiếm t l 26,9%.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng viêm phi (n=78)
Triệu chứng lâm sàng
n
Tỷ lệ (%)
Ho
78
100
Sốt
52
66,7
Khò khè
53
67,9
Thở nhanh
75
96,2
Rút lõm lồng ngực
78
100
Ran ẩm/nổ
77
98,7
Tím tái
23
29,4
SpO2 < 92%
34
43,6
Nhn xét: Ho rút lõm lng ngccác triu chng luôn gp trong viêm phi. Các
du hiệu thường gp khác th nhanh (chiếm 96,2%), phi nghe ran m/n (chiếm 98,7%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
202
Bng 3. S ng bch cu máu ngoi vi (n=78)
Số lượng bạch cầu
n
Tỷ lệ (%)
ng
15
19,2
Bình thường
60
76,9
Giảm
3
3,9
Nhận xét: Đa số tr có bch cu máu trong gii hạn bình thường (chiếm 76,9%).
Bng 4. Hình nh tổn thương trên X-quang ngc thng (n=78)
Đặc điểm
n
Tỷ lệ (%)
Tổn thương phế nang
55
70,6
Tổn thương kẽ
3
3,8
Tổn thương cả phế nang kẽ
20
25,6
Tổn thương một bên
9
11,5
Tổn thương hai bên
69
88,5
Nhận xét: Đa số tr có tổn thương phế nang c hai bên phi (70,6% và 88,5%).
3.3. Mt s yếu t nguy cơ liên quan đến viêm phi nng
Bng 5. Phân tích hi quy logistic đơn biến mi liên quan gia các yếu t nguy cơ đối vi
viêm phi nng
Yếu tố nguy cơ
p
OR
95% CI
Giới nam
> 0,05
1,56
0,54 4,45
Tuổi (2 – < 12 tháng)
< 0,05
4,36
1,15 16,51
Sinh non
< 0,001
5,36
1,66 17,29
Không tiêm ngừa đầy đủ
< 0,001
6,23
2,08 18,85
Thiếu sữa mẹ
< 0,005
5,56
1,88 16,52
Suy dinh dưỡng
> 0,05
2,09
0,68 6,41
Thời gian khởi bệnh (≥ 3 ngày)
> 0,05
3,09
0,92 10,36
Đồng nhiễm vi sinh vật
> 0,05
2,02
0,41 10,1
Nhn xét: Phân ch mô hình hồi quy đơn biến cho thy tr < 12 tháng tui, sinh non,
không tiêm ngừa đầy đủ, thiếu sa m là các yếu t nguy cơ của viêm phi nng.
Bng 6. Phân tích hồi quy logistic đa biến mối liên quan độc lp gia các yếu t nguy
đối vi viêm phi nng
Yếu tố nguy cơ
p
OR
95% CI
Tuổi (2 – < 12 tháng)
> 0,05
2,12
0,41 11,1
Sinh non
0,007
5,12
1,19 21,9
Không tiêm ngừa đầy đủ
< 0,05
5,26
1,2 -23,02
Thiếu sữa mẹ
< 0,05
6,17
1,64 23,1
Suy dinh dưỡng
> 0,05
1,64
0,4 6,81
Nhn xét: Tr sinh non, không tiêm ngừa đầy đủthiếu sa mcác yếu t nguy
cơ độc lập đưa đến viêm phi nng.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Theo nghiên cu ca chúng tôi, viêm phổi thường gp nht nhóm tui t 2 tháng
đến < 12 tháng tui, chiếm 65,4%, kế đến nhóm t 12 tháng đến 5 tui, chiếm 34,6%. Kết
qu này phù hp vi nghiên cu ca Cao Phạm Hà Giang [3] và y văn ghi nhận tr dưới 12
tháng tui chính là yếu t nguy cơ quan trọng ca viêm phi [1].
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
203
4.2. Phân b mức độ nặng, đặc điểm lâm sàng và cn lâm sàng ca viêm phi
Chúng tôi ghi nhn tr viêm phi nng chiếm t l 26,9%. Theo nghiên cu ca tác
gi Th Kim Dung tiến hành trên 176 tr viêm phi ghi nhn t l viêm phi nng
11,4% (20/176) [5]. Nghiên cu ca tác gi Lưu Th Thùy Dương ở 174 tr viêm phi cho
thy t l viêm phi nng 50,5% [6]. So vi các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu ca
chúng tôi có s khác bit có th là do s khác nhau v mô hình bnh tật cũng như tình hình
kinh tế, trình độ văn hóa xã hội và kh năng tiếp cn các dch v y tế ca mỗi địa phương.
Nghiên cu ca chúng tôi ghi nhn ho là triu chng luôn luôn hin hu trong viêm
phi, kế đến là st chiếm t l 66,7%. Hu hết các nghiên cứu trước đây đều ghi nhn ho và
st 2 triu chứng năng thường gp nht ca viêm phi. Theo nghiên cu ca Cao Phm
Hà Giang, ho chiếm 93,7%, st chiếm 75% [3]. Theo y văn, khi không có ho, chỉ có 0,28%
tr có viêm phổi. Như vậy, ho và st là các triu chứng cơ năng có độ nhy cao trong viêm
phi. Tuy vậy, độ đặc hiu ca 2 triu chng này không cao. Một phân tích đa trung tâm từ
18 bài báo khác nhau vi mục đích đưa ra giá trị ca các triu chng lâm sàng trong vic
chẩn đoán viêm phổi tr em dưới 5 tui, ghi nhn ho độ đc hiu rt thp ch 30%
st là 53% trong viêm phi tr em [7].
Theo nghiên cứu, 96,2% trường hp có th nhanh 100% tr có rút lõm lng ngc.
T l y gần tương t vi nghiên cu ca Huỳnh Văn Tường, ghi nhn 100% tr th
nhanh rút lõm lõm ngc và ca tác gi Hunh Tiu Nim, t l này đu là 98,4% [8], [9].
Nvậy, th nhanh rút lõm lng ngc các du hiu quan trng cn phải được đánh
giá khi nghi ng tr b viêm phi.
V hình nh hc, nghiên cu ca chúng tôi ghi nhn tổn thương phế nang hình
nh tổn thương thường gp nht chiếm 70,6%. Kết qu này tương t vi nghiên cu ca
Cao Phm Giang, tổn thương phế nang chiếm đa số 71,3% [3]. Tác gi Ferrero F
cng s cũng ghi nhận rng trong viêm phi, tổn thương phế nang chiếm t l cao nht
75,2% [10]. Khi xét v v trí tổn thương, chúng tôi ghi nhận tổn thương hai bên chiếm đa số
88,5%. Theo c gi Minh Quí, viêm phi nng có tổn thương hai bên cao hơn tổn thương
mt bên với p = 0,037 [11]. Như vậy, trong viêm phi, nht là viêm phi nng, tổn thương
phế nang c 2 bên phổi là thường gp nht.
4.3. Mt s yếu t nguy cơ liên quan đến viêm phi nng
Trong nghiên cu ca chúng tôi, khi phân tích hình hồi quy logistic đơn biến
mi liên quan gia các yếu t nguy cơ đối vi viêm phi nng, cho thy nhóm tui t 2 <
12 tháng, tr sinh non, không tiêm ngừa đầy đủ và thiếu sa m s khác bit, tuy nhiên
khi đưa vào mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến (bao gm nhóm tui < 12 tháng, sinh
non, không tiêm ngừa đầy đủ, thiếu sa m suy dinh dưỡng) vi mức độ nng ca viêm
phi thì chúng tôi ghi nhn chcác yếu t gm tr sinh non, không tiêm nga đầy đủ
thiếu sa m các yếu t nguy độc lập đưa đến viêm phi nng vi s khác bit ý
nghĩa thống kê.
Theo y văn, có rt nhiu yếu t nguy cơ đưc chứng minh liên quan đến viêm phi
nng tr <5 tui bao gm tr nhũ nhi, sinh non, suy dinh dưỡng, bnh nền, không được
sa m hoàn toàn, tiêm chủng không đầy đủ, môi trường sống đông đúc, tiếp xúc khói
thuốc lá,… [1]. Nghiên cứu ca chúng tôi ghi nhn tr sinh non có nguy cơ viêm phổi nng
cao gp 5,12 ln so vi tr sinh đủ tháng (p= 0,007). Nghiên cu ca Wang XR cho thy t
l viêm phi nng tr non tháng cao hơn 1,48 lần so với nhóm đủ tháng (23,36% so vi
15,81%, p < 0,001) [12]. Điều y th lý gii là do s khác bit trong s phát trin ca