BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------
HỒ KIM VŨ
MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------
HỒ KIM VŨ
MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài viết này là công trình nghiên cứu của tôi, được
giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt- hiện đang công tác tại
trường Đại học kinh tế TPHCM hỗ trợ giúp đỡ thực hiện. Tất cả các nội dung
và kết quả thu được từ đề tài này là hoàn toàn trung thực, chưa được ai công
bố trước đây. Các số liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có trong tài liệu tham khảo. Các nhận định, đánh giá hay nguồn trích
dẫn của các tác giả khác , các cơ quan tổ chức khác đều được chú thích
nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian dối nào trong bài nghiên cứu này, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng xét duyệt.
TPHCM, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Hồ Kim Vũ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF
: Augmented Dickey- Fuller
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng
ER
: Exchange Rate
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GSO
: Tổng cục thống kê
IFS
: Thống kê tài chính quốc tế
IMF
: Quỹ tiền tệ quốc tế
INF
: Lạm phát
IP
: Giá trị sản xuất công nghiệp
IR
: Lãi suất
NHTW
: Ngân hàng trung ương
OLS
: Bình phương bé nhất
SBV
: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
S&P500
: Standard and Poor 500
TROP
: Trade Openness
VAR
: Tự hồi qui Vectơ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được thu nhập trong bài
nghiên cứu ................................................................................................................ 20
Bảng 4.1: Sự tương quan của FDI và các biến vĩ mô .............................................. 27
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (theo tháng) ....................... 28
Bảng 4.3 : Kết quả xác định độ trễ cho mô hình ( dữ liệu theo tháng)…………….29
Bảng 4.4: Kết quả ứng lượng mô hình hồi qui theo tháng ....................................... 30
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả theo tháng .................................... 33
Bảng 4.6: Kết quả phân tích phân rã phương sai (dữ liệu theo tháng) .................... 36
Bảng 4.7: Tương quan giữa FDI và các yếu tố vĩ mô theo quý ............................... 37
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (theo quý) .......................... 38
Bảng 4.9 : Kết quả xác định độ trễ cho mô hình ( dữ liệu theo quý)………..…….39
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng hồi qui với dữ liệu theo quý ................................... 40
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân quả với dữ liệu theo quý ................................ 42
Bảng 4.12: Kết quả phân tích phân rã phương sai (dữ liệu theo quý) ..................... 46
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Giá trị vốn FDI theo quý từ năm 2004 đến 2013 ..................................... 26
Hình 4.2: Phản ứng của FDI trước cú sốc của các yếu tố vĩ mô (theo tháng) ......... 35
Hình 4.3: Phản ứng của FDI trước cú sốc của các yếu tố vĩ mô (dữ liệu quý) ........ 45
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 3
1.4. Bố cục của luận văn: .......................................................................................... 4
1.5. Điểm mới của đề tài: .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............. 6
2.1. Giới thiệu các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( FDI) tại Việt Nam: .................................................................................. 6
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): ................................................................ 6
2.1.2. Tỷ giá hối đoái: ........................................................................................... 8
2.1.3. Độ mở thương mại: ..................................................................................... 8
2.1.4. Lãi suất: ...................................................................................................... 9
2.1.5. Mức độ sinh lời: ........................................................................................ 10
2.1.6. Lạm phát: .................................................................................................. 11
2.2. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của các yếu tố
kinh tế vĩ mô đến dòng vốn FDI ................................................................................. 11
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 19
3.1. Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 21
3.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Roots Test): ............................................ 22
3.2.2. Kiểm định nhân quả Granger ( Granger Causality test): ........................ 23
3.2.3. Mô hình vectơ tự hồi qui VAR: .................................................................. 24
3.2.4. Phân tích hàm phản ứng đẩy: ................................................................... 25
3.2.5. Phân rã phương sai: ................................................................................. 25
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 26
4.1. Phân tích xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) tại Việt Nam
qua các năm : .............................................................................................................. 26
4.2. Kết quả nghiên cứu theo tháng: ....................................................................... 27
4.2.1. Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mô : ................ 27
4.2.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu : ............................................ 28
4.2.3. Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình hồi qui: ....................................... 29
4.2.4. Kết quả kiểm định mô hình VAR: .............................................................. 30
4.2.5. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger: .................................................... 33
4.2.6. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy: ...................................................... 35
4.3. Kết quả nghiên cứu theo quý: .......................................................................... 37
4.3.1. Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mô: ................. 37
4.3.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu: ............................................. 38
4.3.3. Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình hồi qui: ....................................... 39
4.3.4. Kết quả kiểm định mô hình VAR: .............................................................. 40
4.3.5. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger: .................................................... 42
4.3.6. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy: ...................................................... 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 48
5.1. Kết luận : .......................................................................................................... 48
5.2. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp kiểm định nhân qua Granger và
mô hình tự hồi qui Vector, phân tích hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai để
khảo sát mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và các nhân tố kinh tế vĩ mô như sau:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc giá trị sản xuất công nghiệp (IP) - đại diện
cho độ lớn của thị trường; Tỉ giá hối đoái (ER- VNĐ/USD); Độ mở thương mại
(TROP); Lãi suất (IR); Lạm phát (INF), chỉ số chứng khoán Mỹ S&P500.
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: FDI thay đổi từng tháng cũng như từng quý tùy
thuộc quy mô từng dự án nhưng nhìn chung có xu hướng tăng dần qua các năm.
Khi lãi suất và lạm phát thay đổi thì trong ngắn hạn có tác động làm biến động
vốn FDI. Khi có xảy ra cú sốc về lãi suất thì trong thời gian từ 1 đến 4 tháng nó
làm cho dòng vốn FDI biến động mạnh nhưng sau bốn tháng thì hầu như nó
không còn bị ảnh hưởng nữa. Với kết quả kiểm định theo dữ liệu quý thì cho ta
thấy khi GDP tăng nó làm cho FDI cũng tăng sau đó một quý nhưng ảnh hưởng
này là không nhiều. Trong khi đó khi lãi suất thay đổi thì một quý sau nó làm
cho FDI thay đổi rất rõ rệt. Ngoài ra độ mở thương mại tăng thì một quý sau nó
làm cho FDI tăng theo. Theo kiểm định nhân quả với dữ liệu theo quý cho thấy
dòng vốn FDI có tác động ngược trở lại lạm phát. Khi xảy ra cú sốc của FDI, tỉ
giá hối đoái, GDP hay độ mở thương mại thì dòng vốn FDI sẽ thay đổi mạnh sau
đó từ một đến ba quý, từ bốn quý thì mức độ ảnh hưởng không nhiều, và từ năm
quý trở đi thì hầu như không thấy bị ảnh hưởng nữa.
Từ khóa: FDI, Lãi suất, Lạm phát, Độ mở thương mại, S&P500, Kiểm định.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết đối với bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định là mục tiêu hàng đầu luôn được chú trọng. Tăng trưởng
kinh tế là thước đo trình độ phát triển của một quốc gia. Và tăng trưởng kinh tế
cũng được xem là yếu tố then chốt, là nền móng cho sự phát triển. Để đạt được
mục tiêu tăng trưởng cao và ổn định thì chúng ta đều biết phải dựa vào các
nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó sự đóng góp của yếu tố vốn là đóng vai
trò hết sức quan trọng, một nền kinh tế muốn phát triển cao và ổn định thì chắc
chắn không thể thiếu nguồn vốn được. Như chúng ta cũng thấy các nước như
Trung Quốc, Ấn Độ là những quốc gia mở cửa để thu hút vốn từ các nước dư
thừa vốn như Đài Loan, Hàn Quốc rất năng động và những năm gần đây nền
kinh tế của họ phát triển hết sức ngoạn mục cũng nhờ vào sự huy động được
nguồn vốn dồi dào từ những quốc gia phát triển.
Và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, muốn tăng trưởng ngoài các nguồn
lực về con người, công nghệ thì yếu tố vốn cũng là chìa khoá giúp nền kinh tế
chúng ta tăng trưởng. Điều đó cũng đã được chứng minh rõ trong những năm
gần đây, chúng ta đã thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn từ nước ngoài để góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để thu hút ngày một nhiều vốn từ các quốc gia
dồi dào về vốn, trong khi không chỉ Việt Nam cần vốn để tăng trưởng mà các
nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan cũng đẩy
mạnh thu hút vốn từ các quốc gia thừa vốn. Đây là câu hỏi mà các nhà làm chính
sách rất quan tâm để điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm thu hút dòng vốn về
quốc gia mình.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như chúng ta cũng biết kinh tế vĩ mô đóng vai trò rất lớn trong việc dẫn
dắt một nền kinh tế tăng trưởng và ổn định. Một chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý
sẽ giúp cho một nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Các nhà hoạch định chính
sách của Việt Nam cũng cho rằng cải thiện và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
là điều kiện để thu hút mạnh mẽ hơn dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
vào Việt Nam trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào.
Chính vì vậy mục tiêu của bài nghiên cứu này sẽ tập trung tìm hiểu yếu tố vĩ mô
nào sau đây tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013. Các yếu tố kinh tế vĩ mô mà bài viết
này nghiên cứu đó là :
Tổng sản phẩm quốc nội -
Tỷ giá hối đoái -
Độ mở thương mại của Việt Nam -
Lãi suất -
Lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư ( thể hiện bằng S&P 500) -
Lạm phát -
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nêu ở phần trên tác giả nhận thấy các vấn đề cần giải quyết
trong bài nghiên cứu này tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Các yếu tố kinh tế vĩ mô nào tác động đến dòng vốn FDI tại Việt Nam? -
Ảnh hưởng của từng yếu tố kinh tế vĩ mô đến dòng vốn FDI theo chiều -
hướng như thế nào, ảnh hưởng nhiều hay ít?
Dòng vốn FDI có tác động trở lại các yếu tố vĩ mô hay không? Và ảnh -
hưởng của dòng vốn FDI đến từng yếu tố vĩ mô là như thế nào?
4
1.4. Bố cục của luận văn:
Để trả lời ba câu hỏi trên đây, tác giả đã tiến hành thực hiện bài nghiên cứu này
và trình bày lần lượt qua năm chương như sau đây:
- Chương 1: Phần giới thiệu – Tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu
của đề tài là gì, các câu hỏi cần phải giải quyết và chỉ ra điểm mới mà đề tài này
thực hiện
- Chương 2: Tác giả trình bày khái niệm của từng yếu tố kinh tế vĩ mô sử
dụng trong bài nghiên cứu này để chỉ ra được lý do vì sao tác giả sử dụng các
biến kinh tế vĩ mô này để nghiên cứu trong tình hình hiện nay cho trường hợp
Việt Nam, tác giả cũng trình bày một số nghiên cứu trước đây để thấy được sự
tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô đến dòng vốn FDI tại một số quốc gia
trên thế giới diễn ra như thế nào.
- Chương 3: Trong chương này tác giả trình bày cách thu thập dữ liệu cần
thiết cũng như nguồn dữ liệu mà tác giả thu thập để phân tích trong các mô hình
kinh tế lượng. Đồng thời tác giả cũng trình bày cơ sở lý thuyết của các kỹ thuật
được sử dụng trong nghiên cứu này đó là các phương pháp kiểm định Granger,
phân rã phương sai, mô hình tự hồi qui vector để phân tích và kiểm định các kết
quả của mô hình nghiên cứu.
- Chương 4: Tác giả trình bày kết quả của nghiên cứu và đưa ra những nhận
xét và các thảo luận chi tiết của mỗi kết quả thu được, chỉ ra sự thay đổi của từng
yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ tác động làm thay đổi dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI đi vào Việt Nam.
- Chương 5: Thông qua các kết quả thu được của chương 4, tác giả đưa ra
kết luận về tác động của mỗi yếu tố kinh tế vĩ mô đến vốn đầu tư trực tiếp FDI,
đồng thời đưa ra các điểm mới của bài nghiên cứu cũng như chỉ ra những hạn
chế để đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
1.5. Điểm mới của đề tài:
Bài nghiên cứu này có các điểm mới so với các nghiên cứu trước đây như sau:
- Tác giả tiến hành đưa biến độ mở thương mại của Việt Nam vào để xem
xét. Ngoài yếu tố GDP thường có ảnh hưởng đến FDI thì việc có những chính
sách tăng cường xuất nhập khẩu ngày càng thông thoáng gần đây để đưa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới có làm cho FDI tăng lên
hay không. Việc nghiên cứu độ mở thương mại tại Việt Nam là không mới
nhưng đưa độ mở thương mại nghiên cứu đồng thời với nhiều yếu tố kinh tế vĩ
mô cũng như GDP cùng tác động lên FDI là còn mới mẻ.
- Sự khởi sắc của kinh tế toàn cầu thường bắt nguồn từ sự khởi sắc của nền
kinh tế Mỹ, cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới mà chỉ số S&P 500 thường
phản ánh nền kinh tế Mỹ có đang tốt lên hay không do vậy khi chỉ số chứng
khoán S&P500 của Mỹ tăng điểm thì nó có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư vào các quốc gia đang thu hút FDI hay không .Các nhà đầu tư tin
rằng khi nền kinh tế Mỹ khởi sắc thì cơ hội tiêu thụ hàng hoá ở quốc gia này sẽ
gia tăng mạnh, và đây là cơ sở để các nhà đầu tư tăng cường sản xuất hàng hoá
để xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Do vậy việc nghiên cứu tác động của chỉ số
S&P 500 lên dòng vốn đầu tư FDI là vấn đề đáng được thực hiện để tìm hiểu nó
có thật sự ảnh hưởng nhiều đến FDI vào Việt Nam hay không.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Giới thiệu các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ( FDI) tại Việt Nam:
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm quốc nội được định nghĩa là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Đây là giá trị cho chúng ta biết mức độ lao động sản xuất hiệu quả của một quốc
gia, nó là một chỉ số đo lường sức mạnh về kinh tế của một đất nước. Để biết
được nền kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng tốt hay không thì người ta
so sánh giá trị GDP của tháng này so với tháng trước, hay là của kỳ này so với
cùng kỳ năm trước ( để loại bỏ yếu tố thời vụ) để thấy được mức độ tăng trưởng
hay thụt lùi của một nền kinh tế một quốc gia. “Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng bền vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”,
Simon Kuznet (1966).
Như chúng ta cũng biết ngoài hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân trong một quốc
gia tốt như thế nào sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng nhiều hay ít của một quốc gia
thì một quốc gia có dân số lớn cũng sẽ tạo ra giá trị GDP lớn, do vậy giá trị GDP
cũng được cho là giá trị đo lường độ lớn nhỏ của một thị trường. Hoặc một quốc
gia có thu nhập bình quân đầu người cao cũng được cho là một quốc gia có thị
trường lớn bởi trong kinh tế học khi thu nhập tăng cao thì tiêu dùng cũng tăng
theo. Chính vì vậy GDP được chọn là đại diện cho độ lớn của một thị trường. Vì
vậy khi một thị trường là lớn, nó sẽ hấp dẫn các nhà sản xuất đầu tư vào. Cho
nên kích cỡ thị trường là một thước đo rất quan trọng cho các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào quốc gia đó, một thị trường lớn sẽ hấp dẫn dòng vốn FDI chảy
7
vào. Theo Moore (1993) thì đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ở các nước Châu Âu
đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư, ông nghiên cứu mức độ quan
trọng của các yếu tố đó là: điều kiện thị trường lao động, rào cản thuế quan và độ
lớn thị trường tác động thế nào đến dòng vốn FDI trong lĩnh vực sản xuất: hoá
chất, sắt thép, xe hơi, máy móc,… của các nhà đầu tư Đức đến các quốc gia như
thế nào. Và ông phát hiện độ lớn thị trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phân phối vốn đầu tư vào các quốc gia đó, vì thị trường càng lớn thì nó sẽ
cung cấp nhiều cơ hội hơn cho việc bán hàng và lợi nhuận cũng sẽ cao hơn xuất
khẩu.
Theo Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh (được nghiên cứu bởi Lucas
1988&1993), Romer (1986) và Mankiw, Romer và Weil (1992)) đã nhấn mạnh
vai trò của vốn con người trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước
đang phát triển. Theo quan điểm được đưa ra bởi lý thuyết tăng trưởng nội sinh,
đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn bởi tính tràn công
nghệ. Các công ty đa quốc gia được đánh giá là một trong những kênh chuyển
giao công nghệ và làm tăng khả năng tích tụ vốn con người tại các nước tiếp
nhận nguồn vốn đầu tư thông qua các khóa đào tạo kỹ năng cho đội ngũ lao động
địa phương, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), các hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật và công nghệ cho các doanh nghiệp địa phương (các doanh nghiệp cung
cấp các yếu tố đầu vào)… (Blomstrom and Kokko 1998).
Mặt khác, lý thuyết chiết trung, được phát triển bởi Dunning (1988) đã cung cấp
một phương pháp phân tích khác về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế. Dựa trên phân tích về lợi thế cạnh tranh, lý thuyết này chỉ ra rằng việc thu hút
nguồn vốn FDI phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố và đặc tính của nước sở tại.
Một trong các nhân tố đó là tăng trưởng kinh tế. Khi tăng trưởng kinh tế tại một
quốc gia là cao và ổn định thì nó cũng sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến
tìm hiểu và đầu tư.
8
Chính vì vậy mà nghiên cứu tác động của quy mô thị trường đến dòng vốn FDI
là vấn đề cần quan tâm.
2.1.2. Tỷ giá hối đoái:
Trước hết chúng ta cần hiểu tỷ giá hối đoái là gì: Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng
tiền của hai quốc gia là tỷ lệ trao đổi mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao
đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá trị tiền tệ của một quốc gia
đối với một tiền tệ khác.
Sự tăng giá và giảm giá của đồng tiền có ảnh hưởng đến giá của xuất khẩu và
nhập khẩu làm tính cạnh tranh và vị thế tương đối của một quốc gia trên thị
trường thế giới dao động theo hướng thỉnh thoảng có lợi thế cho quốc gia đầu tư
và thỉnh thoảng cũng bất lợi. Theo Aliber (1970) thì những công ty ở những quốc
gia có đồng tiền mạnh thì sẽ hỗ trợ họ trong việc đi đầu tư hơn là những công ty
từ những quốc gia có đồng tiền yếu hơn.
Vậy nên tác giả muốn đưa yếu tố tỷ giá hối đoái vào nghiên cứu thực tế để xem
xét nó tác động thế nào đến vốn FDI.
2.1.3. Độ mở thương mại:
Độ mở thương mại thể hiện sự hội nhập của một quốc gia vào thương mại quốc
tế. Độ mở thương mại của một nền kinh tế nói đến phạm vi mà những quốc gia
hay nền kinh tế đó thừa nhận hoặc có thương mại với những quốc gia hoặc nền
kinh tế khác.
Độ mở thương mại được tính bằng phần trăm theo GDP của xuất khẩu và nhập
khẩu cộng lại. Nó cũng được xem như là một yếu tố chính ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI.
Dòng vốn FDI sẽ bị kìm hãm nếu có một chính sách bảo hộ các nhà sản xuất
trong nước, ngược lại thì dòng vốn FDI sẽ tăng lên khi có sự tự do hóa thương
9
mại cao ở quốc gia đó. Và mức độ xuất nhập khẩu của quốc gia được xem là
biến đại diện cho độ mở cửa của một nền kinh tế.
Bengoa và Sachez-Roches (2003) đã tiến hành khảo sát 18 quốc gia đang phát
triển ở châu Mỹ Latin, tiến hành hồi qui trên dữ liệu bảng từ năm 1970 đến năm
1999 để tìm mối quan hệ giữa tự do thương mại, FDI và tăng trưởng. Bài nghiên
cứu phát hiện rằng dòng vốn FDI được thúc đẩy nhờ vào mức độ tự do hoá
thương mại của quốc gia thu hút vốn FDI.
Hiện nay Việt Nam là quốc gia được đánh giá là có độ mở thương mại thuộc vào
loại cao trên thế giới. Theo Nguyễn Thị Mai thì “Tính theo tỷ lệ kim ngạch xuất -
nhập khẩu hàng hóa trên GDP, độ mở thương mại của Việt Nam đã tăng gần
như liên tục, từ 130,4% năm 2005 lên 157,4% vào năm 2008. Sau khi sụt giảm
vào năm 2009, độ mở thương mại tăng trở lại kể từ năm 2010 và đạt tới 166,1%
vào năm 2011, năm 2012 đạt khoảng 182% cao nhất từ trước tới nay” (Tạp chí
Tài Chính của Bộ tài chính, số tháng 07/2013, trang 1). Như vậy có thể thấy đây
là yếu tố sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
2.1.4. Lãi suất:
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng
tiền mà họ vay từ một người cho vay. Cụ thể, lãi suất là phần trăm tiền gốc phải
trả cho một số lượng nhất định của thời gian mỗi thời kỳ (thường được tính theo
năm).
Lãi suất được xem là chi phí mà một người phải trả cho việc sử dụng tiền
của người khác. Đây là một loại giá có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của một
quốc gia. Khi vay mượn vốn trong một nền kinh tế thì lãi suất sẽ phản ánh những
sự biến động của thị trường. Khi lãi suất tăng thì nó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả đầu tư của các nhà đầu tư, làm hạn chế khả năng đầu tư của các doanh
nghiệp vào thị trường đó, kéo theo đó chi phí sản xuất tăng cao làm giá thành sản
10
phẩm tăng, và làm giảm chi tiêu các hộ gia đình. Từ đó ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.
Khi vốn tại một quốc gia dư thừa thì lãi suất tại quốc gia đó sẽ thấp, do
vậy các công ty dồi dào vốn sẽ có chi phí cơ hội đồng vốn thấp do lãi suất thị
trường thấp. Theo Krykilis (2003) trong trường hợp này các nhà đầu tư sẵn sàng
chấp nhận rủi ro và bất ổn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại một quốc gia
khác đang thiếu vốn do kỳ vọng có được lợi nhuận sẽ cao hơn, và điều đó làm
cho dòng vốn FDI tăng lên.
2.1.5. Mức độ sinh lời:
Mức độ sinh lời của đầu tư là thước đo rất quan trọng đối với quyết định
có đầu tư hay không. Cho nên mức sinh lời của việc đầu tư tại quốc gia thu hút
vốn ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Do vậy mức độ sinh lời của
đầu tư ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.
Các công ty nước ngoài rất thích đầu tư vào các quốc gia có các công ty
đang hoạt động có hiệu quả cũng như lợi nhuận thu được cao. Do vậy tác giả lấy
chỉ số S&P 500 là đại diện để đo lường lợi nhuận đầu tư. Và ra quyết định có nên
đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở nước ngoài hay không. Vì Chỉ số S&P 500 là
chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Mỹ và có ý nghĩa phản ánh những
đặc điểm rủi ro cũng như lợi nhuận của các công ty hàng đầu, và Chỉ số S&P
500 là một trong những chuẩn đánh giá thông thường nhất dành cho thị trường
chứng khoán Mỹ. Vì thị trường chứng khoán Mỹ là một trong những thị trường
được xem là hiệu quả do vậy các nhà đầu tư nhìn chỉ số S&P500 là chỉ số rất tin
cậy. Khi chỉ số này tăng đồng nghĩa với việc các công ty đang hoạt động tốt và
có lợi nhuận, điều này kích thích các nhà đầu tư nước ngoài sẵn sàng bỏ vốn vào
các quốc gia khác để đầu tư.
11
2.1.6. Lạm phát:
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự
phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường
theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi
nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của
hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ
mô.
Khi lạm phát tăng lên thì giá cả cũng tăng do chi phí sản xuất tăng, điều này gây
khó khăn cho các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá, làm lợi nhuận bị giảm và sẽ
không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Hook (2003) phát biểu rằng lạm phát được đánh giá bởi chỉ số giá nói chung,
một mức độ lạm phát cao đi đôi với việc làm giảm lợi nhuận của đầu tư FDI.
Trong khi đó, theo Trevino và Mixon (2004), gia tăng lạm phát sẽ phát tín hiệu
cho thấy sự bất ổn bên trong của quốc gia đó cùng với chính sách tiền tệ không
ổn định. Vì vậy làm cho dòng vốn FDI đi vào sẽ có sự sụt giảm.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của các
yếu tố kinh tế Vĩ mô đến dòng vốn FDI:
Schneider (1985) cho rằng: Dòng vốn FDI đi vào một quốc gia và GDP của quốc
gia đó có quan hệ cùng chiều với nhau. Những thước đo về kinh tế thì có ảnh
hưởng mạnh hơn các thước đo về chính trị. Những quốc gia nào có thu nhập
bình quân đầu người cao sẽ là nơi hấp dẫn đối với dòng vốn FDI. Theo
Blomstrom (1996) và Borensztein (1998) dòng vốn FDI cũng có tác động trở lại
GDP, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế cũng như chuyển giao công nghệ,
nâng cao kiến thức, trình độ và kỹ năng cho người lao động. Từ đó lợi nhuận
12
mang lại chủ yếu cho các công ty nước ngoài là từ sản xuất có hiệu quả cho quốc
gia thu hút đầu tư, dẫn đến dần dần tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.
Một quốc gia có nền kinh tế kém phát triển thì luôn luôn cần vốn để đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng. Nhưng rõ ràng những quốc gia có thu nhập thấp thì nguồn
vốn luôn thiếu hụt. Do vậy nguồn FDI theo tác giả là nguồn vốn hết sức cần thiết
bên cạnh những nguồn tài trợ khác, vì FDI ngoài cung cấp vốn thì nó còn cung
cấp công nghệ cho những nước kém phát triển ứng dụng để gia tăng năng suất từ
đó tăng thu nhập đầu người. Marr, A. (1997) nghiên cứu FDI vào các quốc gia
có thu nhập thấp trong giai đoạn 1970 đến 1996 thì phát hiện ra rằng FDI vào
nhiều tại những quốc gia Trung Quốc, Nigiêria và Ấn Độ, các nước này thu hút
nhiều FDI là nhờ có thị trường tiềm năng rộng lớn, chi phí lao động rẻ, nguồn tài
nguyên dồi dào nên đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp FDI cao. Còn vào
những năm 1990 thì có thêm các nước Việt Nam, Ghana, Băng la đét là những
nước cũng bắt đầu hút nhiều FDI , và nguyên nhân chính thu hút FDI vào các
nước này do nhờ chi phí lao động thấp và tài nguyên thiên nhiên sẳn có giúp các
nhà đầu tư có thể tìm được nguồn nguyên vật liệu dễ dàng với giá cả hợp lý. Tuy
nhiên Marr cũng chỉ ra những điểm bất lợi của những thị trường này là những
yếu điểm về cấu trúc của nền kinh tế, sự không hiệu quả của những thị trường
nhỏ này, công nghệ lạc hậu, kỹ năng tay nghề yếu . Đó là những yếu tố làm giảm
lợi nhuận của nhà đầu tư. Vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến FDI vào các quốc gia
đó.
Cevis và Burak Camurdan(2009) đã thực hiện ước lượng các yếu tố quan trọng
về kinh tế bằng dữ liệu bảng theo quý của 17 quốc gia đang phát triển và các nền
kinh tế đang chuyển đổi đó là Argentina, Chilê, Trung Quốc, Croatia, Cộng hoà
Czech, Hungary, Latvia, Lithuania, Malaysia, Mexico, Ba Lan, Nga, Cộng hoà
Slovak, Slovenia, Nam Phi, Thái Lan,và Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ năm
1989 đến năm 2006. Trong mô hình của tác giả có bảy biến giải thích đó là :
13
- FDI giai đoạn trước ( yếu tố lôi kéo cho FDI mới)
- Tăng trưởng GDP (đo lường kích thước thị trường)
- Tiền công ( chi phí lao động)
- Tỷ lệ tăng trưởng thương mại (đo lường độ mở của quốc gia)
- Lãi suất thực (đo lường chính sách kinh tế vĩ mô)
- Tỷ lệ lạm phát ( được xem là rủi ro quốc gia và chính sách vĩ mô)
- Đầu tư trong nước (môi trường kinh doanh).
Các tác giả chỉ ra rằng FDI có quan hệ cùng chiều với lãi suất, tỉ lệ tăng trưởng
kinh tế, độ mở thương mại, FDI giai đoạn trước nhưng có quan hệ ngược chiều
với tỷ lệ lạm phát.
Tóm lại lạm phát và lãi suất (các yếu tố quyết định bởi chính sách kinh tế vĩ mô),
độ mở của nền kinh tế và tăng trưởng (những yếu tố kinh tế liên quan đến thị
trường) là tất cả những yếu tố quan trọng chủ chốt đối với dòng vốn FDI. Bên
cạnh đó dòng vốn FDI kỳ trước (kỳ trễ) có liên quan trực tiếp đến những nguồn
lực kinh tế của quốc gia thu hút đầu tư là một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng về mặt kinh tế. Vì vậy dòng vốn FDI có một vai trò to lớn cho những nền
kinh tế của các quốc gia thu hút vốn bên ngoài đầu tư vào quốc gia đó.
Theo Shaukat Ali và WEI Guo (2005), các tác giả tiến hành khảo sát các nhà đầu
tư nước ngoài thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi để tìm hiểu những yếu tố
nào ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường Trung Quốc
và những yếu tố nào tác động khuyến khích họ thực hiện mở rộng đầu tư tại đây.
Các tác giả đã sử dụng thang đo Linker 5 mức để khảo sát các yếu tố sau:
Kích thước thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế -
Chi phí nhân công rẻ -
Tỷ giá hối đoái -
14
- Tỷ suất sinh lợi đầu tư cao
- Chính sách khuyến khích của chính phủ
- Sự ổn định về chính trị
- Một phần trong chiến lược toàn cầu hoá của công ty.
- Đầu tư với mục đích đáp ứng cho việc xuất khẩu
- Do có quan hệ với người Trung Quốc
- Do công nghệ cao của Trung Quốc
- Hạ tầng công nghiệp còn yếu kém của Trung Quốc.
Các tác giả đã phát hiện ra rằng: Độ lớn thị trường tiềm năng rộng lớn của Trung
Quốc là yếu tố quan trọng nhất cho dòng vốn FDI chảy vào đất nước này. Điều
này nó cũng phù hợp với những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây.
Một quốc gia có dân số cao, kinh tế phát triển nhanh, và là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới là những yếu tố kết hợp lại làm hấp dẫn các công ty
nước ngoài. Những chính sách ưu đãi của chính phủ cũng là lý do quan trọng
cùng với những yếu tố then chốt gồm giá nhân công rẻ, và tỷ suất sinh lời cao.
Một phát hiện mới của bài nghiên cứu này đó là vấn đề hội nhập toàn cầu là một
trong những yếu tố hết sức quan trọng đối với vài công ty nước ngoài đang đầu
tư tại Trung Quốc. Điều này chứng tỏ Trung Quốc là một thị trường rất quan
trọng và đầu tư vào Trung Quốc là một phần của chiến lược toàn cầu của các
công ty.
Tuy nhiên các tác giả đã có nhược điểm đó là chỉ mới khảo sát trên vài công ty ở
vài quốc gia, số lượng công ty trong nghiên cứu còn ít và chưa đa dạng về qui
mô công ty gồm cả lớn và nhỏ. Do đó tác giả đề xuất cần tiến hành nghiên cứu
thêm với qui mô lớn hơn để có kết quả chính xác và có tính thuyết phục cao.
15
Ấn độ là quốc gia có nhiều điểm giống Việt Nam ở văn hoá, tốc độ phát triển
kinh tế cũng như tình trạng tài nguyên ,nguồn lực nội tại giống Việt Nam, nên
tác giả muốn liện hệ trường hợp thu hút đầu tư nước ngoài tại Ấn Độ để xem xét
trường hợp Việt Nam và đánh giá tình hình thu hút FDI tại Việt Nam để xem
Việt Nam có những yếu tố nào ảnh hưởng đến FDI có giống Ấn Độ hay
không.Theo Varun Bhandari và Vanita Tripathi (2012) thì nguồn vốn FDI tại Ấn
Độ có nhiều cách cho phép Ấn Độ đạt được một mức độ ổn định tài chính nhất
định, tăng trưởng và phát triển. Theo khảo sát của Ernst & Young 2010, Ấn độ
được xếp như là điểm đến của đầu tư trực tiếp nước ngoài hấp dẫn thứ tư trong
năm 2010. Những yếu tố hấp dẫn đầu tư tại Ấn là chính trị kinh tế ổn định, sẵn
có nguồn nhân lực chất lượng và rẻ, và cơ hội của thị trường mới phát triển. Hầu
hết FDI theo lĩnh vực dịch vụ và lĩnh vực sản xuất được ghi nhận là rất ít đầu tư.
Bên cạnh những yếu tố này, có một số các yếu tố kinh tế vĩ mô được cho là ảnh
hưởng đến FDI tại Ấn Độ.
Các tác giả đã tiến hành khảo sát mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và 6 yếu tố
kinh tế vĩ mô sau đây :
Tỉ giá hối đoái ( Rs/$), -
Lạm phát, -
GDP/IP (đại diện cho độ lớn thị trường), -
Lãi suất ( 91 ngày- T-Bill), -
Độ mở cửa của thị trường, -
Chỉ số S&P 500 ( khả năng sinh lời), -
Tác giả phát hiện mối tương quan đáng kể giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô
(ngoại trừ tỉ giá). Liên quan đến kết quả của quan hệ nhân quả IP/GDP, Lạm
phát, và S&P 500 là có tính nhân quả Granger với dòng FDI vào tại Ấn độ, độ
mở nền kinh tế cũng có tính nhân quả như vậy. Tất cả những biến kinh tế vĩ mô
16
được xem xét (trừ tỉ giá) là ảnh hưởng đáng kể đến dòng vốn FDI vào và mức độ
giải thích của mô hình hồi qui là 75.7%. Kết quả của kiểm định đồng liên kết
Johansen tiết lộ rằng có mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa FDI và IP, FDI và
S&P 500, FDI và độ mở thương mại, FDI và lạm phát. Điều này phù hợp với
những yếu tố kinh tế vĩ mô lựa chọn có quan hệ cân bằng dài hạn với FDI. Tự
hồi qui vector và phân tích hàm phản ứng đẩy chỉ ra rằng FDI được tạo ra bởi giá
trị có độ trễ của chính chúng hơn là những giá trị quá khứ của các yếu tố kinh tế
vĩ mô khác. Một cú sốc xuất hiện trong nền kinh tế thực (IIP hoặc GDP, tỉ giá và
lãi suất) có ảnh hưởng âm đối với dòng vốn FDI đi vào và kéo dài khoảng hai
tháng, trong khi đó sự phản hồi của FDI đối với những cú sốc tạo nên trong
chính sách thương mại quốc tế và thị trường chứng khoán là dương và đáng kể.
Từ kết quả bài nghiên cứu các tác giả đã đưa ra gợi ý quan trọng cho những
người làm chính sách và những nhà đầu tư nước ngoài. Những nhà làm chính
sách cần thúc đẩy chương trình cải cách trong thị trường nội địa để mà thu hút
FDI nhiều hơn trong nền kinh tế Ấn Độ. Vì rằng, có được một mối quan hệ cùng
chiều giữa dòng vốn FDI và mức sinh lời chứng khoán, cho nên khi có một sự tự
tin cao của nhà đầu tư trong thị trường nội địa thì nó sẽ tác động như một tác
nhân kích thích thu hút dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào quốc gia đó.
Như chúng ta cũng thấy tại Việt Nam dòng vốn FDI từ các quốc gia phát triển
đang ngày một chảy vào càng nhiều , nhưng vấn đề cần quan tâm là làm sao duy
trì và tăng tốc hơn nữa để tận dụng được nguồn vốn đó thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng nhanh.FDI vào Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố cũng như tuỳ theo
tình hình thu hút của từng địa phương.Theo Đoàn Ngọc Phúc (2004) thì những
vấn đề đặt ra và triển vọng của FDI vào Việt Nam trong thời kỳ 1988-2003, tác
giả cho rằng nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng phụ thuộc vào những khu vực
thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư FDI. Khi mà những khu vực có nguồn vốn FDI
nhiều này có biến động thì nó sẽ có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng vốn FDI có nhiều đóng góp
17
vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập
khẩu, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cán cân
thanh toán, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Nguyễn Mạnh Toàn (2010), trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu
hút vốn đầu tư FDI vào một địa phương của Việt Nam thì một thị trường tiềm
năng và yếu tố nguồn nhân lực được đánh giá là ít quan trọng hơn các nhân tố
sau đây: cơ sở hạ tầng, những ưu đãi của chính quyền địa phương, và những lợi
thế về chi phí. Nhưng hầu hết các nhà đầu tư xem chúng khá quan trọng trong
các ưu tiên của họ. Như chúng ta cũng biết rất nhiều nhà đầu tư hướng vào chiến
lược xuất khẩu, thị trường nội địa không phải là điều quan trọng nhất, vì vậy lợi
thế về chi phí thấp là rất quan trọng để đầu tư. Hơn nữa, nguồn nhân lực có thể
di chuyển tương đối dễ dàng giữa các khu vực trong nước, đặc biệt là từ vùng
nông thôn ra thành thị - nơi có nhu cầu lao động cao hơn. Tuy nhiên bài nghiên
cứu này dựa trên khảo sát bằng các câu hỏi thông qua 300 nhà đầu tư tại các
thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh, trong khi các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng,… là những thành phố thu hút rất
nhiều vốn FDI cho nên tác giả thấy bài nghiên cứu này bị hạn chế về mức độ đại
diện của mẫu nghiên cứu.
Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), bằng nghiên cứu định
lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, các tác giả đã chỉ ra rằng
nguồn vốn FDI vào Việt Nam gần đây tăng mạnh so với các nước trong khu vực
nhưng nguồn vốn này tập trung nhiều vào lĩnh vực bất động sản là điều đáng
ngại. Trong phân tích định lượng này các tác giả đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư
hướng tới những thị trường mới dồi dào về nguồn nhân lực, tốc độ tăng dân số
nhanh trong khi họ sẵn sàng chấp nhận hạ tầng cơ sở còn hạn chế, bên cạnh đó
chính sách của chính phủ, cung ứng dịch vụ công và hỗ trợ đào tạo lao động là
những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến nguồn vốn FDI. Tuy nhiên bài nghiên cứu
18
này cũng chưa đề cập đến chính sách về kinh tế vĩ mô của nhà nước có ảnh
hưởng thế nào đến nguồn vốn FDI.
Nguyễn Thị Tuệ Anh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh
Hải (2006), phát hiện rằng biến động thất thường của vốn FDI sẽ gây nên bất lợi
cho nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập và cạnh
tranh nguồn vốn FDI là rất gay gắt, ít dự án có quy mô lớn là không tốt cho vấn
đề chuyển giao công nghệ vì thường những công ty có quy mô sản xuất lớn mới
cho công nghệ hiện đại, sản xuất hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao, năng
suất lao động cao từ khu vực FDI cũng sẽ có ảnh hưởng lan toả tới các khu vực
khác, các tác giả cũng khẳng định đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp rất quan
trọng cho tăng trưởng của Việt Nam và mức độ đóng góp càng lớn khi Việt Nam
ngày càng hội nhập nhiều với nền kinh tế thế giới. Ngoài ra nhóm tác giả còn
khẳng định vốn con người có vai trò quan trọng trong việc đóng góp thu hút
dòng vốn FDI, vì vậy trình độ lao động thấp sẽ hạn chế thu hút vốn FDI.
Tóm lại tác giả nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu trong nước thực hiện những
nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động như
thế nào đến nguồn vốn FDI tại Viêt Nam một cách đầy đủ trong tình hình toàn
cầu hoá hiện nay.
19
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chảy vào
một quốc gia nhiều hay ít tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau và theo mỗi
thời kỳ khác nhau thì tác động cũng rất khác nhau mà rất nhiều nghiên cứu đã
thực hiện như trình bày ở phần 2.2. Việt Nam là quốc gia có thu nhập còn thấp
nhưng có dân số dồi dào để phát triển, vậy nên chính phủ đang tìm nhiều biện
pháp để thu hút dòng vốn FDI để thúc đẩy kinh tế.
Vậy nên để tìm hiểu các yếu tố kinh tế vĩ mô tác dộng đến nguồn vốn FDI như
thế nào, tôi tiến hành phân tích thực nghiệm với các dữ liệu thu thập như sau:
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thu thập theo tháng và theo quý chuỗi
thời gian của các biến từ 01/2005 đến tháng 06/2013 bao gồm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, a)
Tổng sản phẩm quốc nội GDP: Đại diện cho độ lớn của thị trường Việt b)
Nam
c) Tỷ giá hối đoái : đại diện cho yếu tố về chính sách kinh tế vĩ mô của chính
phủ Việt Nam
d) Độ mở thương mại: Thể hiện mức độ mở cửa của nền kinh tế, mức độ hội
nhập với nền kinh thế thế giới của Việt Nam
e) Lãi suất: Thể hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam
f) Mức độ sinh lợi: Thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư
g) Lạm phát: Thể hiện tính ổn định kinh tế.
20
Do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu nên tôi tiến hành lấy số liệu từ năm
2005 đến nay từ việc tổng hợp các nguồn sau đây:
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu của các yếu tố kinh tế vĩ mô được thu thập trong
bài nghiên cứu
STT Biến nghiên cứu Ký hiệu Nguồn thu thập Đơn vị tính
1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI GSO Triệu USD
2 Giá trị sản xuất công nghiệp IP GSO Tỷ VNĐ
Tổng sản phẩm quốc nội GDP GSO Tỷ VNĐ 3
Tỷ giá hối đoái ER IFS VNĐ/USD 4
Độ mở thương mại TROP GSO 5
Lãi suất IR SBV Phần trăm 6
S&P500 SP500 IFS 7
Lạm phát INF IFS Phần trăm 8
Giải thích cách tính các dữ liệu trong bảng để chạy mô hình:
Giá trị FDI, giá trị sản xuất công nghiêp, GDP được tổng hợp từ báo cáo -
thống kê hàng tháng của tổng cục thống kê.
Tỷ giá hối đoái, S&P 500 từ thu thập từ website của tổ chức quỹ tiền tệ -
quốc tế (IMF) tại số liệu thống kê tài chính quốc tế.
21
Lãi suất được lấy từ trang web của ngân hàng nhà nước Việt Nam -
Lạm phát: thu thập chỉ số giá CPI từ website quỹ tiền tệ quốc tế làm dữ -
liệu đo lường lạm phát.
Độ mở cửa thương mại: Là tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu chia cho -
GDP. Các giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều được lấy từ website IMF.
Dữ liệu được lấy từ năm 2004 đến tháng 06/2013 mà không thể lấy nhiều hơn là
do không thu thập được dữ liệu:
Không tìm được dữ liệu giá trị sản xuất công nghiệp trước năm 2004 -
Không tìm được dữ liệu giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI từ trước -
năm 2004.
Tổng số quan sát theo tháng gồm có: 102 mẫu
Tổng số quan sát theo quý cùng khoảng thời gian trên là: 38 mẫu.
Tôi đã thực hiện toàn bộ phân tích sử dụng cả dữ liệu tháng và quí nhưng do dữ
liệu GDP theo tháng không thu thập được. Vì vậy chúng tôi đã lấy giá trị sản
xuất công nghiệp IP như là đại diện cho độ lớn thị trường trong chuỗi thời gian
hàng tháng và GDP như là một đại diện cho độ lớn thị trường trong dữ liệu theo
quý.
Nguồn dữ liệu theo đánh giá của tác giả là được lấy và tính toán từ những
website uy tín để đảm bảo mức độ chính xác cao phục vụ tốt cho kết quả thu
thập được từ bài nghiên cứu này.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Bên cạnh phân tích xu hướng như thường lệ, thì phân tích sự tương quan,
phân tích hồi qui, kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF, kiểm định PP
Unit root, được tác giả sử dụng trong kỹ thuật toán kinh tế và thống kê sau đây
để áp dụng cho bài nghiện cứu:
22
3.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Roots Test):
Như chúng ta đã biết theo giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển thì các
biến độc lập phải phi ngẫu nhiên và có giá trị xác định. Bên cạnh đó nếu chúng
ta ước lượng mô hình có các chuỗi thời gian không dừng thì giả thiết của phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) bị vi phạm, dẫn đến hạn chế quá trình phân tích
đối với các phương pháp hồi qui. Hơn nữa khi phân tích các chuỗi dữ liệu không
dừng trong mô hình hồi qui dễ cho kết quả hồi qui giả tạo, làm cho kết quả
không chính xác.
Một cách kiểm định tính dừng được phổ biến gần đây là kiểm định
nghiệm đơn vị và cách dễ dàng nhất để giới thiệu về kiểm định này là xem xét
mô hình sau:
Yt = Yt-1 + ut
Ở đây ut là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ điển
rằng nó có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số và không tự tương
quan. Số hạng sai số này còn được biết tới dưới cái tên nhiễu trắng .
Phương trình trên là một hồi qui bậc một, hoặc AR(1), mà ở đó chúng ta
hồi qui giá trị của Y tại thời điểm t dựa trên giá trị của nó tại thời điểm (t-1). Và
nếu hệ số của Yt-1 trong thực tế bằng 1, thì chúng ta đang phải đối mặt với cái
gọi là vấn đề nghiệm đơn vị, tức là tình huống không dừng.Do vậy nếu chúng ta
thực hiện hồi qui
Yt = β Yt-1 + ut
và nếu tìm ra rằng β = 1, thì chúng ta có thể nói rằng biến ngẫu nhiên Yt
có nghiệm đơn vị. Trong kinh tế lượng (về chuỗi thời gian), một chuỗi thời gian
có nghiệm đơn vị được gọi là bước ngẫu nhiên (chuỗi thời gian). Và chuỗi có
một bước ngẫu nhiên tức là chuỗi thời gian không dừng.
23
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định
Augmented Dickey- Fuller (ADF) để kiểm tra tính dừng của các chuỗi nghiên
cứu để kiểm tra xem có tồn tại nghiệm đơn vị trong chuỗi dữ liệu hay không như
đã trình bày ở trên. Kiểm định ADF có các giả thiết sau:
H0: Giả thiết các chuỗi nghiên cứu không dừng (Phương trình hồi qui có nghiệm
đơn vị)
H1: Giả thiết các chuỗi nghiên cứu dừng (Phương trình hồi qui không có nghiệm
đơn vị)
Nếu giá trị |t(statistic)| của ADF > |t(tới hạn)| thì bác bỏ giả thiết H0, tức là chuỗi
có tính dừng, và ngược lại thì chuỗi không dừng.
3.2.2. Kiểm định nhân quả Granger ( Granger Causality test):
Để kiểm tra mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn giữa FDI và các yếu tố
kinh tế vĩ mô, kiểm định nhân quả Granger được sử dụng. Kiểm định này phát
biểu rằng những giá trị của 1 biến X trong quá khứ đóng góp 1 cách quan trọng
để dự đoán giá trị của 1 biến Y khác, do vậy X được cho là nguyên nhân Granger
gây nên Y và ngược lại. Nói cách khác một chuỗi theo thời gian của X được cho
là nguyên nhân Granger Y nếu giá trị X bao gồm trong quá khứ hoặc có độ trễ
trong hồi qui của X đối với những biến khác, cải thiện một cách đáng kể đến
việc dự đoán biến Y.
Kiểm định nhân quả được dựa trên hai phương trình hồi qui sau đây.
Những phương trình này có thể được dùng để biểu diễn xu hướng của tác động
nhân quả trong số những thước đo dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
các nhân tố kinh tế vĩ mô.
24
Trong đó :
Yt và Xt là những biến được kiểm định,
e1t và e2t là phần nhiễu trắng (những phần sai số)
t: biểu thị cho thời gian
k: số độ trễ
m: là số độ trễ lớn nhất trong mô hình
Giả thiết H0: γ1 = γ2 = 0
Để kiểm định giả thiết đồng thời này, ta sử dụng thống kê F của kiểm định và cách quyết định như sau: Nếu giá trị thống kê F tính toán lớn hơn giá Wald
trị thống kê F tới hạn ở một mức ý nghĩa xác định ta bác bỏ giả thiết H0 và ngược
lại. Có bốn khả năng như sau:
Nhân quả Granger một chiều từ X sang Y nếu các biến trễ của X có tác
động lên Y, nhưng các biến trễ của Y không có tác động lên X.
Nhân quả Granger một chiều từ Y sang X nếu các biến trễ của Y có tác
động lên X, nhưng các biến trễ của X không có tác động lên Y.
Nhân quả Granger hai chiều giữa X và Y nếu các biến trễ của X có tác
động lên Y và các biến trễ của Y có tác động lên X.
Không có quan hệ nhân quả Granger giữa X và Y nếu các biến trễ của X
không có tác động lên Y và các biến trễ của Y không có tác động lên X.
3.2.3. Mô hình vectơ tự hồi qui VAR:
Như chúng ta cung biết mô hình tự hồi qui vecto là một mô hình rất
thường được sử dụng trong phân tích kinh tế.
25
Để kiểm tra mối quan hệ của các biến trong ngắn hạn tác động qua lại như thế
nào, tác giả sử dụng mô hình tự hồi qui vecto VAR. Phương trình của mô hình
VAR rút gọn được trình bày như sau:
Trong đó:
- c là 1 vector hằng số,
- p là chiều dài độ trễ,
- Ai là ma trận hệ số (7x7) và et là 1 vector sai số.
3.2.4. Phân tích hàm phản ứng đẩy:
Việc tiến hành phân tích hàm phản ứng đẩy là mục đích để xem xét khi có
một cú sốc của mỗi biến nào đó trong số các biến kinh tế vĩ mô mà chúng ta
đang nghiên cứu xảy ra thì dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI phản ứng như thế nào
trước cú sốc đó. Và sự phản ứng này xảy ra trong thời gian khoảng bao lâu, để
chúng ta biết tác động dài hạn hay ngắn hạn.
3.2.5. Phân rã phương sai:
Việc tiến hành phân tích phân rã phương sai là để tìm hiểu xem mức độ
đóng góp của các cú sốc của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI trong từng thời điểm diễn ra như thế nào cũng như để
chúng ta có thể khẳng định lại các phân tích kết quả thu được từ các hàm phản
ứng đẩy, ta sử dụng thêm kết quả phân rã phương sai để giải thích. Kết quả phân
rã phương sai sẽ cho chúng ta biết cụ thể là sự đóng góp bao nhiệu phần trăm của
từng biến vĩ mô trong việc tạo nên phản ứng của dòng vốn FDI tại thời điểm có
cú sốc xảy ra.
26
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
Việt Nam qua các năm:
Hình 4.1: Giá trị vốn FDI theo quý từ năm 2004 đến 2013.
Qua đồ thị ta nhận thấy dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam qua các năm tuy có
chiều hướng ngày càng tăng nhưng là tăng không ổn định, cứ quý này tăng thì
quý sau giảm, sau đó lại tăng nhiều hơn. Đặc biệt do khủng hoảng tài chính thế
giới bắt nguồn từ nước Mỹ vào năm 2008, mà nó có ảnh hưởng đến nền kinh tế
thế giới và làm ảnh hưởng mạnh đến Việt Nam, mà cụ thể chúng ta thấy trên đồ
thị đó là vào giữa năm 2008 vốn FDI đổ rất mạnh vào Việt Nam nhưng cuối năm
2008 thì sụt giảm mạnh. Sau đó thì dòng vốn FDI từ từ hồi phục nhờ sự ổn định
kinh tế của Việt Nam.
27
4.2. Kết quả nghiên cứu theo tháng:
4.2.1. Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mô :
Date: 10/16/13 Time: 20:04
Sample: 2005M01 2013M06
Included observations: 102
Correlation
t-Statistic
ProbabilityFDI
IP
ER
SP500
IR
TROP
INF
FDI
1.000000
-----
-----
IP
0.006256 1.000000
0.062563 -----
0.9502
-----
ER
-0.107544 0.953353
1.000000
-1.081711 31.58280
-----
0.2820
0.0000
-----
SP500
-0.139425 0.240014
0.246651 1.000000
-1.408005 2.472407
2.545143
-----
0.1622
0.0151
0.0125
-----
IR
0.273840 0.646202
0.649797
-0.071313
1.000000
2.847236 8.467387
8.548755
-0.714948
-----
0.0054
0.0000
0.0000
0.4763
-----
TROP
0.155523 0.644046
0.607203 0.379808
0.475971 1.000000
1.574384 8.419045
7.642135 4.105743
5.412075
-----
0.1186
0.0000
0.0000
0.0001
0.0000
-----
INF
0.407691 0.120013
0.093469
-0.233297
0.712940 0.228502 1.000000
4.464819 1.208866
0.938797
-2.399171
10.16706 2.347118
-----
0.0000
0.2296
0.3501
0.0183
0.0000
0.0209
-----
Bảng 4.1: Sự tương quan của FDI và các biến vĩ mô
28
Qua kết quả phân tích trên đây ta thấy: Có tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa FDI với lãi suất và lạm phát là có ý nghĩa thống kê.
4.2.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu :
Tại chuỗi gốc
Sai phân bậc 1
Chuỗi
Kết quả
tADF
ttới hạn
tADF
ttới hạn
-4.462622
FDI
Dừng
-3.497029*
IP
-4.898816
-4.051450*
Dừng
Dừng ở sai phân bậc 1
ER
-1.984729
-3.153171***
-10.26073
-4.052411*
Dừng ở sai phân bậc 1
S&P500
-0.986656
-2.582353***
-7.877081
-3.497029*
IR
-1.956761
-2.582353***
-8.126018
-3.497029*
Dừng ở sai phân bậc 1
TROP
-1.835935
-2.582514***
-12.19638
-3.497727*
Dừng ở sai phân bậc 1
INF
-3.894852
-3.497727*
Dừng
Bảng 4.2:Tổng hợp kết quả kiểm định nghiện đơn vị (theo tháng)
29
( Ghi chú : *,**,** : thể hiện giá trị thống kê t ở các mức ý nghĩa lần lược là
1%, 5%, và 10%).
4.2.3. Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình hồi qui:
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: FDI IP DER DSP500 DIR TROP INF
Exogenous variables: C
Date: 10/28/13 Time: 20:04
Sample: 2005M01 2013M06
Included observations: 95
Lag LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
-3692.962 NA
1.59e+25
77.89394
78.08212
77.96998
0
-3347.890
632.0273
3.13e+22
71.66084
73.16628* 72.26915
1
-3263.913
141.4344
1.52e+22*
70.92449*
73.74719
72.06507*
2
-3227.089
56.59304
2.05e+22
71.18082
75.32079
72.85368
3
-3171.783
76.84549* 1.95e+22
71.04807
76.50530
73.25320
4
-3142.070
36.90692
3.36e+22
71.45411
78.22860
74.19151
5
-3082.182
65.56233
3.31e+22
71.22487
79.31663
74.49455
6
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
Bảng 4.3 : Kết quả xác định độ trễ cho mô hình ( dữ liệu theo tháng)
30
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Kết luận: Theo kết quả trên thì độ trễ cần chọn và phù hợp nhất là 2. Vì thường
thì chúng ta chọn độ trễ theo tiêu chuẩm AIC và SC trong phân tích chuỗi thời
gian, mà ở đây chúng ta thấy ở độ trễ 2 thì ngoài tiêu chuẩn AIC còn có thêm 2
tiêu chuẩn FPE và HQ cũng cho độ trễ là 2 nên chọn 2 là độ trễ phù hợp cho mô
hình.
4.2.4. Kết quả kiểm định mô hình VAR:
Dependent Variable: FDI
Method: Least Squares
Date: 10/19/13 Time: 17:37
Sample (adjusted): 2005M04 2013M06
Included observations: 99 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-56.54182
659.9246
-0.085679
0.9319
FDI(-1)
0.220180
0.107061
2.056580
0.0428
FDI(-2)
0.263248
0.100364
2.622928
0.0104
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình hồi qui theo tháng
31
IP(-1)
-0.019540
0.016455
-1.187480
0.2384
IP(-2)
0.016670
0.016607
1.003777
0.3184
DER(-1)
-1.455055
1.160245
-1.254093
0.2133
DER(-2)
0.168261
1.146376
0.146777
0.8837
DSP500(-1)
0.452457
5.311261
0.085188
0.9323
DSP500(-2)
11.25887
5.121473
2.198365
0.0307
DIR(-1)
632.3578
302.0362
2.093649
0.0393
DIR(-2)
-1040.127
309.9736
-3.355535
0.0012
DTROP(-1)
594.9862
817.1864
0.728091
0.4686
DTROP(-2)
1144.806
812.7903
1.408488
0.1627
INF(-1)
465.4155
198.4983
2.344682
0.0214
INF(-2)
-325.3031
195.4173
-1.664658
0.0997
R-squared
0.402981
Mean dependent var
1918.087
Adjusted R-squared
0.303478
S.D. dependent var
2764.012
S.E. of regression
2306.787
Akaike info criterion
18.46383
Sum squared resid
4.47E+08
Schwarz criterion
18.85703
Log likelihood
-898.9594
Hannan-Quinn criter.
18.62292
F-statistic
4.049931
Durbin-Watson stat
2.149694
Prob(F-statistic)
0.000026
32
Bảng 4.3 trên đây là kết quả ước lượng mô hình VAR mà tác giả đã sử dụng
phần mềm E View 7 với 99 quan sát sau khi đã điều chỉnh độ trễ và sai phân để
cho ra kết quả trên với mức độ phù hợp là 40%. Từ kết quả trên ta thấy có một số
biến không có ý nghĩa thống kê,chỉ có các biến sau: FDI(-1), FDI(-2), DSP500(-
2), DIR(-1), DIR(-2), INF(-1), INF(-2) là các biến có ý nghĩa thống kê , nên có
thể giải thích cho sự biến đổi của dòng vốn FDI vào Việt Nam. Như vậy chúng ta
có phương trình hồi quy cuối cùng như sau:
FDI = 0.220179749553*FDI(-1) + 0.263248017201*FDI(-2) +
11.2588698457*DSP500(-2) + 632.357765417*DIR(-1) -
1040.12735287*DIR(-2) + 465.415492694*INF(-1) -325.303116262*INF(-2)
- 56.5418249965.
Nhận xét: Thông quả kết quả hồi qui với dữ liệu theo tháng như trên ta thấy:
- Dòng vốn FDI thay đổi tháng tăng, tháng giảm chứ không phải là tăng
liên tục, sau một tháng giảm thì sau hai tháng tăng nhiều hơn, tức là xu hướng
tăng dần về sau.
- Nếu chỉ số S&P 500 tăng thì sau hai tháng dòng vốn FDI sẽ tăng. Điều
này có thể là do thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm phản ánh nền kinh tế Mỹ
đang tốt lên, kích thích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh ở nước ngoài.
- Theo kết quả thực tế thì khi lãi suất tăng, một tháng sau dòng vốn FDI vẫn
tăng cùng chiều nhưng sau hai tháng thì dòng vốn FDI bị giảm. Như vậy sau độ
trễ là hai tháng thì dấu hiệu không tích cực của lãi suất được phản ánh qua việc
vốn FDI vào Việt Nam giảm đi. Lý do là khi lãi suất tái cấp vốn tăng tức là Ngân
hàng trung ương muốn giảm cung tiền ra thị trường, Ngân hàng trung ương
muốn thắt chặt tiền tệ có thể là để điều khiển lạm phát. Khi mà lãi suất tiếp tục
tăng tức là tình hình thắt chặt tiền tệ vẫn tiếp tục, như vậy nền kinh tế đang gặp
khó khăn, do vậy dòng vốn FDI cũng bị giảm.
33
- Khi lạm phát tăng thì một tháng sau dòng vốn FDI vẫn tăng nhưng sau hai
tháng thì FDI bị giảm, đó là do ảnh hưởng lạm phát bây giờ đã tác động đến FDI
do độ trễ của nó. Chính vì vậy mà chúng ta cũng thấy đi đôi với việc lãi suất tăng
sau hai tháng nó ảnh hưởng đến FDI thì lạm phát cũng ảnh hưởng cùng độ trễ
giống nhau là hai tháng như lãi suất.
4.2.5. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger:
Pairwise Granger Causality Tests
Date: 10/28/13 Time: 20:11
Sample: 2005M01 2013M06
Lags: 2
Null Hypothesis:
Obs
F-Statistic
Prob.
IP does not Granger Cause FDI
100
0.24353
0.7843
FDI does not Granger Cause IP
0.48725
0.6158
ER does not Granger Cause FDI
100
0.33832
0.7138
FDI does not Granger Cause ER
0.30304
0.7393
SP500 does not Granger Cause FDI
100
0.71078
0.4939
FDI does not Granger Cause SP500
5.23836*
0.0069
IR does not Granger Cause FDI
100
3.20166**
0.0451
FDI does not Granger Cause IR
0.47249
0.6249
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả theo tháng
34
TROP does not Granger Cause FDI
100
1.01474
0.3664
FDI does not Granger Cause TROP
1.17124
0.3144
INF does not Granger Cause FDI
100
4.87879*
0.0096
FDI does not Granger Cause INF
0.56678
0.5693
Nhận xét : Bảng trên cho chúng ta thấy FDI có tác động một chiều đến
S&P500, trong khi đó thì có hai yếu tố kinh tế vĩ mô đó là: lãi suất và lạm phát
có tác động một chiều đến dòng vốn FDI trong ngắn hạn.
- Theo kết quả kiểm định nhân quả trên đây thì ta thấy khi dòng vốn FDI
vào Việt Nam thay đổi thì nó có tác động đến chỉ số giá chứng khoán S&P500
của Mỹ. Tuy nhiên trong thực tế điều này chỉ có thể là một sự trùng hợp rất ngẫu
nhiên mà kết quả có được theo dữ liệu mà tác giả thu thập được. Có thể lý giải
như sau: khi dòng vốn FDI từ những nước dư thừa vốn di chuyển mạnh thì cũng
cùng thời điểm nền kinh tế thế giới khởi sắc mà tiêu biểu là nền kinh tế của Mỹ,
chính vì vậy thị trường chứng khoán của Mỹ cũng đang trong thời kỳ tăng điểm,
và trường hợp FDI của Việt Nam cũng là kết quả ngẫu nhiên trong khoàng thời
gian nghiên cứu của tác giả mà thôi.
- Đối với lãi suất và lạm phát: thì rõ ràng các nhà đầu tư khi muốn đầu tư
vào một nước nào đó hay Việt Nam thì họ cầm phải xem sự ổn định của nền kinh
tế đó hiện tại đang diễn ra như thế nào. Mà trong đó các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc
biệt là lãi suất và lạm phát sẽ phản ánh khá nhiều về tình hình kinh tế của nước
đó. Chính vì vậy mà sự thay đổi của các yếu tố lãi suất và lạm phát sẽ tác động
đến các nhà đầu tư và từ đó làm cho dòng vốn FDI bị ảnh hưởng.
- Về độ mở của nền kinh tế và tỉ giá hối đoái: Trên thực tế các yếu tố này
cũng có tác động đến dòng vốn FDI, tuy nhiên có thể trong ngắn hạn chúng
không có tác động nhiều cho nên kết quả ở đây chưa thể hiện điều đó.
35
4.2.6. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy:
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of FDI to IP
Response of FDI to FDI
4,000
4,000
3,000
3,000
2,000
2,000
1,000
1,000
0
0
-1,000
-1,000
-2,000
-2,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Response of FDI to DER
Response of FDI to DSP500
4,000
4,000
3,000
3,000
2,000
2,000
1,000
1,000
0
0
-1,000
-1,000
-2,000
-2,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Response of FDI to DIR
Response of FDI to INF
Response of FDI to DT ROP
4,000
4,000
4,000
3,000
3,000
3,000
2,000
2,000
2,000
1,000
1,000
1,000
0
0
0
-1,000
-1,000
-1,000
-2,000
-2,000
-2,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 4.2: Phản ứng của FDI trước cú sốc của các yếu tố vĩ mô(theo tháng)
Nhìn đồ thị trên ta thấy trong ngắn hạn thì cú sốc của các yếu tố kinh tế vĩ -
mô có tác động đến dòng vốn FDI nhưng trong dài hạn thì không ảnh hưởng.
- Trong các yếu tố kinh tế vĩ mô chúng ta nghiên cứu trong bài này thì cú
sốc của dòng vốn FDI kỳ trước sẽ tác động mạnh đến FDI kỳ này cho đến tháng
thứ tư thì ảnh hưởng này hầu như không còn nữa.
- Ngoài ra chúng ta cũng thấy cú sốc về Lãi suất cũng làm cho dòng vốn
FDI thay đổi nhiều trong giai đoạn ngắn hạn từ một đến bốn tháng, sau bốn
tháng thì hầu như cú sốc lãi suất không còn tác động nhiều đến FDI nữa.
36
Kết quả phân rã phương sai:
Period
S.E.
FDI
IP
DER DSP500
DIR
TROP
INF
1
2300.625 100.0000 0.000000
0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
2
2476.256 91.21700 1.691705
0.326827 0.231702 3.606664 0.795868 2.130238
3
2715.958 78.82277 1.487807
0.317583 0.790619 9.207009 3.221268 6.152948
4
2774.632 75.66506 2.555116
0.306963 1.291837 9.644532 3.863029 6.673467
5
2814.420 73.63493 2.512613
0.300201 1.648789 9.435726 4.578541 7.889203
6
2849.313 71.84372 2.628249
0.372680 1.627482 9.244145 5.091792 9.191934
7
2878.238 70.42504 2.719900
0.538676 1.595923 9.182825 5.372438 10.16520
8
2902.063 69.28068 2.791169
0.659888 1.575971 9.224201 5.542257 10.92583
9
2920.174 68.42851 2.829845
0.767315 1.563894 9.202504 5.672113 11.53581
10
2933.075 67.83191 2.877351
0.853471 1.550377 9.206218 5.761007 11.91966
11
2941.297 67.45715 2.913554
0.908940 1.541923 9.224111 5.816467 12.13785
12
2945.950 67.24665 2.942117
0.938003 1.537117 9.235851 5.853900 12.24636
Bảng 4.6: Kết quả phân tích phân rã phương sai (dữ liệu theo tháng)
Nhận xét: Qua kết quả phân rã phương sai ở trên ta thấy trong khoảng thời gian
hai đến ba tháng thì trước hết ta thấy FDI bị ảnh hưởng bởi cú sốc của chính
dòng vốn FDI với tỉ lệ rất lớn đến 91,2%, còn có cú sốc của lãi suất và lạm phát
cũng làm cho FDI bị ảnh hưởng khá nhiều lần lượt là 9,2% và 6,2%. Trong dài
hạn thì cú sốc lạm phát và độ mở thương mại là những biến làm cho FDI bị biến
động nhiều hơn các biến khác.
37
4.3. Kết quả nghiên cứu theo quý:
4.3.1. Phân tích sự tương quan giữa FDI và các biến kinh tế vĩ mô:
Covariance Analysis: Ordinary
Date: 11/01/13 Time: 19:57
Sample: 2005Q1 2013Q2
Included observations: 34
Correlation
t-Statistic
Probability
FDI
GDP
ER
SP500
IR
TROP
INF
FDI
1.000000
-----
-----
GDP
-0.025940 1.000000
-0.146786
-----
0.8842
-----
ER
-0.161498 0.891860 1.000000
-0.925720 11.15410
-----
0.3615
0.0000
-----
SP500
-0.133222 0.212546 0.221658 1.000000
-0.760398 1.230458 1.285875
-----
0.4526
0.2275
0.2077
-----
IR
0.477028 0.537135 0.596933 -0.053094 1.000000
3.070331 3.602258 4.208898 -0.300768
-----
0.0043
0.0011
0.0002
0.7655
-----
TROP
0.175226 0.105123 0.348196 0.396166 0.366383 1.000000
1.006807 0.597977 2.101182 2.440760 2.227462
-----
0.3216
0.5541
0.0436
0.0204
0.0331
-----
INF
0.634198 0.097508 0.104542 -0.251050 0.770351 0.235927 1.000000
4.640065 0.554229 0.594639 -1.467140 6.834416 1.373376
-----
0.0001
0.5833
0.5563
0.1521
0.0000
0.1792
-----
Bảng 4.7: Tương quan giữa FDI và các yếu tố vĩ mô theo quý
38
Qua bảng phân tích tương quan trên ta thấy : Có sự tương quan và có ý nghĩa
thống kê cùng chiều giữa FDI với lãi suất và lạm phát.
4.3.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu:
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiện đơn vị (theo quý)
Tại chuỗi gốc
Sai phân bậc 1
Kết quả
Chuỗi
tADF
ttới hạn
tADF
ttới hạn
FDI
-2.595771
-3.209642***
-6.718890
-4.273277* Dừng ở sai phân bậc 1
-19.67373
-4.296729* Dừng ở sai phân bậc 1
GDP
0.704732
-3.218382***
ER
-1.946785
-3.209642***
-5.986810
-4.273277* Dừng ở sai phân bậc 1
-4.303025
-3.653730*
S&P500
-1.056231
-2.615817***
IR
-2.653071
-2.617434***
Dừng
Dừng
TROP
-2.772737
-2.622989***
INF
-4.210884
-3.689194*
Dừng
( Ghi chú : *,**,*** : giá trị thống kê t ở mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5%, 10%)
39
4.3.3. Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình hồi qui:
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: DFDI DGDP DER DSP500 IR
TROP INF
Exogenous variables: C
Date: 10/29/13 Time: 17:44
Sample: 2005Q1 2013Q2
Included observations: 31
Lag
LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
-1274.671 NA
1.92e+27
82.68844
83.01224
82.79399
0
-1163.255 165.3271* 3.73e+25
78.66160
81.25202* 79.50601*
1
-1105.479 59.63961
3.61e+25* 78.09541*
82.95246
79.67869
2
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Bảng 4.9 : Kết quả xác định độ trễ cho mô hình ( dữ liệu theo quý)
Kết Luận: Nhìn vào kết quả trên ta thấy độ trễ tối ưu là 1. Vì ngoài tiêu chuẩn
40
SC còn có 2 tiêu chuẩm khác là LR và HQ cũng cho cùng kết quả độ trễ là 1 , do
vậy tác giả chọn 1 là độ trễ thích hợp để sử dụng cho mô hình đang nghiên cứu
này.
4.3.4. Kết quả kiểm định mô hình VAR:
Dependent Variable: DFDI
Method: Least Squares
Date: 10/28/13 Time: 18:49
Sample (adjusted): 2005Q3 2013Q2
Included observations: 32 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-16531.87
5541.019
-2.983543
0.0065
DFDI(-1)
-0.384978
0.155224
-2.480136
0.0205
DGDP(-1)
0.015111
0.008270
1.827187
0.0801
DER(-1)
-0.807571
1.991124
-0.405586
0.6886
DSP500(-1)
11.18226
10.05755
1.111827
0.2772
IR(-1)
-1086.939
468.2810
-2.321126
0.0291
TROP(-1)
16163.65
4114.216
3.928731
0.0006
INF(-1)
124.5896
246.0416
0.506376
0.6172
R-squared
0.521247
Mean dependent var
107.5844
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng hồi qui với dữ liệu theo quý
41
Adjusted R-squared
0.381611
S.D. dependent var
4844.455
S.E. of regression
3809.570
Akaike info criterion
19.54074
Sum squared resid
3.48E+08
Schwarz criterion
19.90717
Log likelihood
-304.6518
Hannan-Quinn criter.
19.66220
F-statistic
3.732889
Durbin-Watson stat
2.131187
Prob(F-statistic)
0.007146
Với kết quả thể hiện trong bảng 4.8 trên đây cho chúng ta thấy chỉ có các biến
sau: DFDI(-1), DGDP(-1), IR(-1), TROP(-1) là có ý nghĩa thống kê nên có thể
giải thích sự thay đổi của vốn FDI vào Việt Nam. Như vậy phương trình hồi quy
được viết lại như sau:
Phương trình hồi qui thu được của mô hình VAR như sau:
DFDI = - 0.384977624847*DFDI(-1) + 0.0151105668748*DGDP(-1) -
1086.93912527*IR(-1) + 16163.6499423*TROP(-1) - 16531.8696658.
Nhận xét : Từ phương trình thu được như trên chúng ta có nhận xét sau:
Dòng vốn FDI biến động tăng giảm theo từng quý, quý này tăng thì quý -
sau giảm.
Khi tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng thì một quý sau nó sẽ tác động làm -
tăng dòng vốn FDI, tuy nhiên theo kết quả thu được trong mô hình thì sự ảnh
hưởng này là không đáng kể. Điều này cho thấy yếu tố thu nhập của một quốc
gia thì không có tác động nhiều lắm đến sự tăng trưởng dòng vốn FDI vào quốc
gia đó.
- Lãi suất tăng thì đúng một quý sau nó làm cho dòng vốn FDI giảm rất rõ
rệt. Ảnh hưởng này là lớn và đáng kể. Điều đó cho thấy khi lãi suất tại Việt Nam
42
thay đổi thì nó tác động nhiều đến quyết định có nên đầu tư vào Việt Nam hay
không.
- Độ mở thương mại có ảnh hưởng nhiều đối với dòng vốn FDI. Khi độ mở
thương mại TROP tăng thì một quý sau nó làm FDI tăng lên đáng kể. Điều đó
cho chúng ta thấy khi mà một quốc gia có chính sách mở cửa thương mại quốc tế
càng lớn thì các nhà đầu tư sẵn sàng đưa vốn vào đầu tư càng nhiều chứ không
phải chỉ có GDP lớn mới quyết định dòng vốn FDI vào nhiều. Như vậy độ mở
thương mại là một yếu tố quan trọng thu hút vốn FDI. Điều này cũng phù hợp
với một số nghiên cứu trước đây tại một số quốc gia khác.
- Trong mô hình phân tích theo dữ liệu quý này thì biến lạm phát không có
ý nghĩa thống kê. Không giống như phân tích dữ liệu theo tháng, thì ảnh hưởng
vẫn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên trong thực tế nếu lạm phát cao và kéo dài thì
chắc chắn sẽ làm cho dòng vốn FDI bị sụt giảm do các nhà đầu tư lo ngại nền
kinh tế bất ổn không đảm bảo cho khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư của họ.
Theo tác giả có thể tác động của lãi suất đến lạm phát là chỉ trong ngắn hạn mà
thôi.
4.3.5. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger:
Pairwise Granger Causality Tests
Date: 10/28/13 Time: 20:23
Sample: 2005Q1 2013Q2
Lags: 1
Null Hypothesis:
Obs
F-Statistic Prob.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân quả với dữ liệu theo quý
43
GDP does not Granger Cause FDI
33
0.54260
0.4671
FDI does not Granger Cause GDP
0.07953
0.7799
ER does not Granger Cause FDI
33
0.79324
0.3802
FDI does not Granger Cause ER
0.37561
0.5446
SP500 does not Granger Cause FDI
33
1.54913
0.2229
FDI does not Granger Cause SP500
12.5041*
0.0013
IR does not Granger Cause FDI
33
0.65704
0.4240
FDI does not Granger Cause IR
0.08310
0.7751
TROP does not Granger Cause FDI
33
8.17603*
0.0077
FDI does not Granger Cause TROP
0.01383
0.9072
INF does not Granger Cause FDI
33
0.02803
0.8682
FDI does not Granger Cause INF
3.48321*** 0.0718
Nhận xét :
- Cũng giống như trường hợp xét với chuỗi dữ liệu theo tháng thì trong
trường hợp xét với chuỗi dữ liệu theo quý chúng ta cũng thấy dòng vốn FDI có
tác động một chiều đến chỉ số chứng khoán Mỹ S&P500. Tuy nhiên kết quả này
theo tác giả là sự trùng hợp ngẫu nhiên trong khoảng thời gian nghiên cứu của
tác giả do khi nền kinh tế thế giới khởi sắc thì 2 yếu tố này đều cùng tăng và
ngược lại khi kinh tế khủng hoảng thì dòng vốn FDI sẽ giảm và S&P500 cũng
giảm.
44
- Độ mở thương mại tác động Granger đến vốn FDI. Nó là nguyên nhân tác
động đến sự biến đổi của vốn FDI tại Việt Nam. Điều này là phù hợp với kết quả
kiểm định mô hình VAR ở phần trên. Khi nền kinh tế Việt Nam càng ngày càng
hội nhập với kinh tế khu vực cũng như kinh tế toàn thế giới thì vốn FDI sẽ đổ
vào ngày càng nhiều. Các nghiên cứu ở các quốc gia khác cũng cho kết quả
tương tự như vậy.
- Dòng vốn FDI có tác động ngược lại tình hình lạm phát tại Việt Nam.
Điều này cũng đã từng diễn ra tại Việt Nam thời gian qua. Đó là khi vốn FDI đổ
vào càng nhiều Ngân hàng trung ương phải mua vào đồng ngoại tệ của các nhà
đầu tư làm cho cung tiền nội tệ tăng lên, từ đó lạm phát tăng là điều không tránh
khỏi. Vấn đề là quốc gia đó cần phải thực hiện chính sách vô hiệu hoá một cách
hiệu quả như thế nào để khống chế được lạm phát cao.
4.3.6. Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy:
Tác giả tiến hành phân tích hàm phản ứng đẩy tương tự trong trường hợp nghiên
cứu với dữ liệu theo tháng để xem kết quả thu được có giống trường hợp sử liệu
dữ liệu theo tháng. Việc phân tích hàm phản ứng đẩy sẽ cho chúng ta thấy được
khi xảy ra cú sốc của từng biến kinh tế đang nghiên cứu sẽ làm cho FDI thay đổi
như thế nào. Từ đó tác giả có thể khẳng định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến dòng vốn FDI từ kết quả ước lượng VAR và từ việc phân tích hàm phản ứng
đẩy cũng như thực hiện thêm phân rã phương sai dưới đây để cũng cố thêm kết
quả nghiên cứu.
Hình 4.3: Phản ứng của FDI trước cú sốc các yếu tố vĩ mô (dữ liệu theo quý)
45
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of DFDI to DGDP
Response of DFDI to DFDI
6,000
6,000
4,000
4,000
2,000
2,000
0
0
-2,000
-2,000
-4,000
-4,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
5
6
7
9
8
10
11
12
4 Response of DFDI to DER
Response of DFDI to DSP500
6,000
6,000
4,000
4,000
2,000
2,000
0
0
-2,000
-2,000
-4,000
-4,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Response of DFDI to INF
Response of DFDI to TROP
Response of DFDI to IR
6,000
6,000
6,000
4,000
4,000
4,000
2,000
2,000
2,000
0
0
0
-2,000
-2,000
-2,000
-4,000
-4,000
-4,000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Qua đồ thị ta thấy cú sốc của các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến -
dòng vốn FDI không những trong ngắn hạn như trường hợp kiểm định theo dữ
liệu tháng mà nó có tác động trong dài hạn hơn kéo dài đến ba hoặc bốn quý.
Trong đó các cú sốc về dòng vốn FDI, tổng sản phẩm quốc nội GDP, tỉ giá hối
đoái hay độ mở thương mại là có tác động mạnh mẽ đến sự thay đổi của FDI sau
một quý đến ba quý, còn từ bốn cho đến năm quý thì mức độ biến động của FDI
diễn ra không còn nhiều, và từ năm quý trở lên thì dòng vốn FDI hầu như không
còn bị ảnh hưởng. Như vậy chúng ta cũng có thể thấy trong các trường hợp này
FDI chỉ phản ứng trong ngắn hạn khi có các cú sốc các yếu tố kinh tế vĩ mô diễn
ra.
46
Kết quả phân rã phương sai:
Period
S.E.
DFDI
DGDP
DER
DSP500
IR
TROP
INF
1
3809.570 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
0.000000
2
4980.689 64.63980 8.337045 7.693524 0.374973 1.813188 16.97084
0.170630
3
5287.424 61.54770 7.479138 7.670856 0.362274 3.042962 18.54444
1.352630
4
5584.731 63.27070 7.526990 7.484611 0.944951 2.908711 16.62318
1.240856
5
5637.108 62.10149 7.402719 7.346650 0.927820 3.209850 17.37100
1.640468
6
5706.404 61.85229 7.760642 7.170688 1.194835 3.218766 17.16950
1.633280
7
5713.008 61.73949 7.758027 7.181251 1.193624 3.223596 17.22479
1.679214
8
5717.613 61.66724 7.793527 7.181117 1.230854 3.219133 17.22564
1.682484
9
5718.124 61.65626 7.792317 7.190176 1.232417 3.222089 17.22257
1.684164
10
5718.640 61.65312 7.790923 7.192454 1.234858 3.224820 17.21954
1.684286
11
5719.025 61.64880 7.790837 7.192399 1.235357 3.228416 17.22011
1.684077
12
5719.349 61.64799 7.791374 7.191759 1.235426 3.230017 17.21949
1.683942
Bảng 4.12: Kết quả phân tích phân rã phương sai ( dữ liệu theo quý)
Kết Luận:
Kết quả phân tích phân rã phương sai cho chúng ta thấy rằng cú sốc của
chính dòng vốn FDI và độ mở thương mại là những yếu tố đóng vai trò chủ yếu
giải thích cho sự biến động của vốn FDI từ hai quý đến ba quý và nó chiếm lần
lượt là 61,5% và 18,5%, ngoài ra cú sốc GDP và tỉ giá hối đoái cũng khá lớn và
nó chiếm lần lượt là 7,5% và 7,7% trong việc giải thích sự biến động của dòng
47
vốn FDI. Như vậy các yếu tố dòng vốn FDI trễ, độ mở thương mại có ảnh
hưởng lớn đến FDI. Kết quả này cũng cố thêm cho phương pháp phân tích hàm
phản ứng đẩy đã chỉ ra ở trên.
48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận :
Bài nghiên cứu này tìm hiểu về mối quan hệ giữa FDI và 6 biến kinh tế vĩ
mô đó là: GDP hay IP (đại diên cho độ lớn của thị trường); Tỉ giá hối đoái; lãi
suất; lạm phát; độ mở thương mại của Việt Nam với các nước; và chỉ số giá
chứng khoán S&P500 với chuỗi dữ liệu sử dụng theo tháng và theo quý trong
giai đoạn từ năm 2005 đến tháng 6/2013. Tác giả tiến hành sử dụng mô hình tự
hồi qui VAR, kiểm định nhân quả Granger, phân tích hàm phản ứng đẩy để đo
lường mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Kết quả phân tích và
một số nhận xét cũng như kiến nghị của tác giả như sau:
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có ảnh hưởng ngược chiều bởi
tác động của lạm phát và lãi suất với độ trễ là hai hoặc ba tháng. Tức là khi lạm
phát và lãi suất tăng thì lần lượt hai và ba tháng sau dòng vốn FDI bị giảm. Tác
giả cho rằng một khi lạm phát và lãi suất không ổn định thì các nhà đầu tư nước
ngoài nhận thấy sự hiện diện rủi ro cao, không đảm bảo được lợi nhuận của họ,
nên họ sẵn lòng chuyển nguồn vốn qua một quốc gia khác có tình hình kinh tế ổn
định hơn.
Dòng vốn FDI còn có tác động đến lạm phát. Theo kiểm định nhân quả
Granger thì khi dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng cao thì nó kéo theo lạm phát
tăng. Và trong thực tế chúng ta cũng thấy FDI tăng nó đã làm cho lạm phát và lãi
suất cũng tăng lên. Theo tác giả thì lạm phát tăng là do NHTW mua vào đồng đô
la từ các nhà đầu tư mang vào Việt Nam làm cho cung tiền nội tệ dư thừa gây
nên lạm phát. Cùng với hiện tượng này thì NHTW cũng tăng lãi suất để hạn chế
các Ngân hàng thương mại vay tiền từ Ngân hàng trung ương, từ đó sẽ hạn chế
được việc tăng cung tiền. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế tại Việt Nam
thời gian qua khi mà dòng vốn FDI đổ vào mạnh mẽ thì chúng ta thấy một thời
gian ngắn sau đó lạm phát tăng lên. Theo quan điểm của tác giả thì trong trường
49
hợp này Ngân hàng trung ương cần thực hiện chính sách vô hiệu hoá để giảm
cung tiền trên thị trường, từ đó khống chế được lạm phát.
Nếu độ mở thương mại của Việt Nam tăng thì sau một quý nó tác động
làm cho dòng vốn FDI cũng tăng theo. Rõ ràng yếu tố này thể hiện môi trường
kinh doanh năng động cũng như chính sách mở cửa thương mại của Việt Nam
nên nó rất hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Theo tác giả thì chính phủ cần có
những chính sách thông thoáng hơn nữa thông qua cải cách thủ tục hành chính,
chính sách thuế phù hợp và cạnh tranh với các nước trong khu vực để tăng
cường độ mở kinh tế. Vì hiện nay nhiều nhà đầu tư muốn vào Việt Nam để sản
xuất kinh doanh cũng như xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác. Tuy nhiên
thuế là rào cản làm giảm độ thông thoáng thương mại quốc tế đối với các nhà
sản xuất tại Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài rất cân nhắc xem có nên đầu
tư vào Việt Nam hay không khi mà thuế thu nhập doanh nghiệp quá cao, từ đó
làm giảm lợi nhuận thu được của họ. Hay chính sách thuế nhập khẩu cao để bảo
hộ hàng hoá trong nước trong khi nguyên vật liệu trong nước không những
không đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn không đáp ứng được chất
lượng của nhà sản xuất, và như vậy việc nhập khẩu nguyên liệu với thuế suất cao
hơn các nước khác sẽ làm cho giá thành của nhà sản xuất sẽ không cạnh tranh,
do vậy khó thuyết phục họ quyết định đầu tư vào Việt Nam. Hiện nay chúng ta
đã biết Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, vì vậy tác giả
nghĩ rằng việc bãi bỏ rào cản thuế quan đang tiến hành theo lộ trình sớm muộn
sẽ tác động tới độ mở thương mại trong tương lai gần. Tuy nhiên việc nghiên
cứu làm thế nào để tăng hơn nữa độ mở cửa kinh tế để thu hút FDI nhưng đồng
thời cũng không làm mất đi tính cạnh tranh của hàng hoá trong nước trên thị
trường quốc tế là rất cần thiết để giúp các nhà sản xuất trong nước tồn tại được
trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế
cho quốc gia.
50
Ngoài ra khi tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng thì một quý sau chúng ta
cũng thấy FDI tăng nhưng không nhiều. Yếu tố này không tác động nhiều đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Điều này cũng phù hợp với một số nghiên
cứu trước đây từ các nước kém phát triển nhưng dòng vốn FDI vẫn đổ vào là do
nguồn nhân công dồi dào và rẻ, nguồn tài nguyên phong phú do vậy các nhà đầu
tư gặp khó khăn về chất lượng nguồn nhân lực khi đầu tư vào các nước có năng
suất lao động thấp mà Việt Nam là một trong những nước như vậy nhưng lợi thế
chi phí rẻ vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư mà hiện nay chúng ta cũng thấy một số dự
án lớn được chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam hoặc các nước có chi phí sản
xuất rẻ khác như Lào, Myanma.
Ngoài độ mở thương mại là điểm mới mà các nghiên cứu trong nước chưa
đề cập thì biến chỉ số S&P 500 cũng được xem là một điểm mới mà tác giả đưa
vào nghiên cứu trong bài này. Và kết quả cho thấy rằng khi chỉ số S&P500 tăng
thì 2 tháng sau dòng vốn FDI sẽ tăng theo. Điều này chứng tỏ rằng khi nền kinh
tế Mỹ khởi sắc, được thể hiện bởi chỉ số chứng khoán tăng điểm thì các nhà đầu
tư cho rằng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá sẽ tăng lên trên thế giới vì vậy họ sẵn sàng
đầu tư hoặc tăng vốn đầu tư vào sản xuất để đáp ứng nhu cầu sẽ tăng trong tương
lai.
Khi xảy ra cú sốc của các biến thì cú sốc của chính biến FDI trễ là yếu tố
chính đóng góp vào sự biến động của FDI, ngoài ra cú sốc lãi suất, lạm phát
cũng là những biến tác động đến sự biến động FDI trong ngắn hạn trong khoảng
hai tháng, còn trong dài hạn hơn khoảng từ hai đến ba quý thì cú sốc GDP và độ
mở thương mại là những yếu tố đóng góp nhiều vào sự biến động FDI.
5.2. Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
Sau đây là những hạn chế mà trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu tác giả rút ra được:
51
Dữ liệu thu thập không được nhiều nên số quan sát để chạy mô hình VAR
cho chuỗi theo quý là không đủ lớn, trong khi sử dụng dữ liệu theo tháng thì phải
thay thế GDP bằng giá trị sản xuất công nghiệp là chưa chính xác hoàn toàn. Do
vậy cần có các nghiên cứu sau này với chuỗi dữ liệu nhiều hơn.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP là yếu tố khó tác động để điều khiển mà thu
thập dữ liệu lại khó. Trong khi đó các yếu tố khác như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập tối thiểu của người lao động trong doanh nghiệp FDI,.. là
những yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài mà các nhà làm chính sách có thể tác động được. Do vậy các nghiên cứu
tiếp theo nên đưa các yếu này thêm vào để nghiên cứu.
Bài nghiên cứu này không phân biệt vốn FDI vào cụ thể ngành nào, trong
khi đó chúng ta cũng biết vốn FDI vào Việt Nam tập trung nhiều trong lĩnh vực
bất động sản, nhưng chỉ có sản xuất mới thực sự góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Do vậy tác giả đề nghị cần có thêm nghiên cứu tách riêng dòng vốn FDI
vào ngành bất động sản và FDI vào ngành sản xuất thì bài nghiên cứu sẽ có ý
nghĩa hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
Đoàn Ngọc Phúc (2004) , Phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng
của FDI vào Việt Nam trong thời kỳ 1988-2003, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 315/2004, Hà nội, Việt Nam
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Đặng Dũng, 2013. Nghiên cứu lạm phát tại Việt
Nam theo phương pháp SVAR. Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 10(20)
Nguyễn Thị Tuệ Anh,Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Trần Toàn Thắng, Nguyễn Mạnh
Hải (2006), Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Tài liệu Dự án SIDA, Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001-2010
Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm, 2013. Nghiên cứu định lượng về
các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí kinh tế đối ngoại,
Trường Đại học Ngoại thương, số 52
Phạm Trí Cao,Vũ Minh Châu,2009.Kinh Tế Lượng ứng dụng. Nhà XB thống kê.
Phùng Thanh Bình, 2012. Giáo trình “Hướng dẫn sử dụng Eview 6.0. Khoa
Kinh Tế Phát Triển - Đại học kinh tế TPHCM
Tài liệu nước ngoài
Bengoa, M., và Sanchez-Robles, B., 2003. Foreign direct investment, economic
freedom and growth: New evidence from Latin America. European Journal
of Political Economy, 19(3), pp.529-545
Blomstrom, M., Lipsey, R., và Zejan, M., 1996. Is fixed Investment the Key to
Economic Growth. NRBA working paper No. 4132, National Bureau for
Economic Research, Cambridge, Massachusetts
Borensztein, E., De Gregorio, J., và Lee, JW., 1998. How Does Foreign Direct
Investment Affect Economic Growth?. Journal of International Economics,
45, pp.115-135
Camurdan, B., và Ismail C., 2009. The Economical Determinants of Foreign
Direct Investment (FDI) in developing Countries and Transition
Economies. E-Journal of New World Sciences Academy, 4(3), Article No.
3C0015
Marr, A. (1997), “ Foreign Direct Investment Flows to Low-Income Countries :
A review of the Evidence”, Oversea Development Institute, pp.1-11
Marta Bengoa, Blanca Sanchez-Robles, 2003. Foreign direct investment,
economic freedom and growth: New evidence from Latin America,
Universidad de Cantabria, Economics Working Paper No. 4/03
Schneider, F., và Frey, B.S., 1985. Economic and political determinant of
Foreign direct investment.” World Development, 13(2), pp161-175
Shaukat Ali và WEI Guo, 2005. Determinats of FDI in China. “ Journal of
Global Business and Technology,1(2), pp1-13.
Varun Bhandari và Vanita Tripathi, 2012. On dynamic relationship between
Foreign Direct Investment (FDI) and Macro-Economic Factors: The Indian
Experience. University of Delhi India - Delhi School of Economics -
Department of Commerce
Các website:
Website: http://www.tapchitaichinh.vn/Xuat-nhap-khau/Xuat-nhap-khau-Viet-
Nam-Nhung-diem-sang-toi/28211.tctc
Website : www.sbv.gov.vn
Website IMF : www.imf.org
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng (dữ liệu theo tháng)
Null Hypothesis: FDI has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-4.462622
0.0004
Test critical values: 1% level
-3.497029
5% level
-2.890623
10% level
-2.582353
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi FDI:
Kết luận: Chuỗi FDI dừng.
Null Hypothesis: IP has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-4.898816
0.0006
Test critical values:
1% level
-4.051450
5% level
-3.454919
Kết quả kiểm định chuỗi giá trị sản xuất Công nghiệp (IP):
10% level
-3.153171
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi IP dừng.
Null Hypothesis: ER has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-1.984729
0.6023
Test critical values:
1% level
-4.051450
5% level
-3.454919
10% level
-3.153171
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi tỷ giá hối đoái (ER):
Null Hypothesis: D(ER) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-10.26073
0.0000
Test critical values:
1% level
-4.052411
5% level
-3.455376
10% level
-3.153438
Kết luận: Chuỗi ER không dừng.
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi ER dừng ở mức sai phân bậc 1.
Null Hypothesis: SP500 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-0.986656
0.7557
Test critical values:
1% level
-3.497029
5% level
-2.890623
10% level
-2.582353
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi S&P500:
Null Hypothesis: D(SP500) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-7.877081
0.0000
Test critical values:
1% level
-3.497029
5% level
-2.890623
10% level
-2.582353
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi S&P500 không dừng.
Kết luận: Chuỗi S&P500 dừng ở sai phân bậc 1.
Null Hypothesis: IR has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-1.956761
0.3054
Test critical values:
1% level
-3.497029
5% level
-2.890623
10% level
-2.582353
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi lãi suất (IR):
Null Hypothesis: D(IR) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-8.126018
0.0000
Test critical values:
1% level
-3.497029
5% level
-2.890623
10% level
-2.582353
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi IR không dừng.
Kết luận: Chuỗi IR dừng ở mức sai phân bậc 1.
Kết quả kiểm định chuỗi độ mở thương mại (TROP):
Null Hypothesis: TROP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-1.835935
0.3613
Test critical values:
1% level
-3.497727
5% level
-2.890926
10% level
-2.582514
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi Độ mở thương mại (TROP) không dừng. Lấy sai phân bậc 1 để kiểm định tiếp.
Null Hypothesis: D(TROP) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-12.19638
0.0001
Test critical values:
1% level
-3.497727
5% level
-2.890926
10% level
-2.582514
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận: Chuỗi độ mở thương mại dừng ở mức sai phân bậc 1.
Null Hypothesis: INF has a unit root
Exogenous: Constant
Kết quả kiểm định chuỗi lạm phát (INF):
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=12)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-3.894852
0.0030
Test critical values:
1% level
-3.497727
5% level
-2.890926
10% level
-2.582514
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết luận : Chuỗi lạm phát INF dừng.
Vector Autoregression Estimates Date: 10/20/13 Time: 01:11 Sample (adjusted): 2005M04 2013M06 Included observations: 99 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
FDI
IP
DER
DSP500
DIR
DTROP
INF
0.220180 (0.10706) [ 2.05658] 0.263248 (0.10036) [ 2.62293] -0.019540 (0.01645) [-1.18748]
0.239438 (0.70213) [ 0.34102] -0.482624 (0.65821) [-0.73324] 0.617418 (0.10791) [ 5.72141]
0.007484 (0.01071) [ 0.69889] 0.009527 (0.01004) [ 0.94900] -0.001716 (0.00165) [-1.04255]
-0.001798 (0.00221) [-0.81430] -0.003922 (0.00207) [-1.89452] -0.000183 (0.00034) [-0.53892]
-5.27E-05 (4.4E-05) [-1.20243] 7.77E-06 (4.1E-05) [ 0.18901] 8.14E-06 (6.7E-06) [ 1.20703]
0.016670 (0.01661) [ 1.00378] -1.455055 (1.16025) [-1.25409] 0.168261 (1.14638) [ 0.14678] 0.452457 (5.31126) [ 0.08519] 11.25887 (5.12147) [ 2.19837] 632.3578 (302.036) [ 2.09365] -1040.127 (309.974) [-3.35554] 594.9862 (817.186) [ 0.72809]
0.385434 (0.10891) [ 3.53888] 8.841741 (7.60911) [ 1.16199] 8.768846 (7.51816) [ 1.16636] 13.71173 (34.8323) [ 0.39365] -12.17435 (33.5876) [-0.36247] 304.3863 (1980.81) [ 0.15367] -535.9819 (2032.87) [-0.26366] 13289.52 (5359.27) [ 2.47973]
0.001834 (0.00166) [ 1.10384] -0.056085 (0.11605) [-0.48329] -0.027731 (0.11466) [-0.24186] 0.665000 (0.53123) [ 1.25180] -0.053878 (0.51225) [-0.10518] -29.62884 (30.2098) [-0.98077] -19.69729 (31.0037) [-0.63532] -32.80453 (81.7354) [-0.40135]
0.000312 (0.00034) [ 0.90954] -0.008910 (0.02393) [-0.37234] -0.001985 (0.02364) [-0.08398] 0.003608 (0.10954) [ 0.03293] -0.215918 (0.10563) [-2.04414] 12.44172 (6.22937) [ 1.99727] 0.114082 (6.39308) [ 0.01784] -13.10220 (16.8541) [-0.77739]
-8.07E-06 (6.8E-06) [-1.18613] 0.001281 (0.00048) [ 2.69604] -0.000333 (0.00047) [-0.70988] 4.31E-05 (0.00218) [ 0.01982] -0.001514 (0.00210) [-0.72154] 0.063102 (0.12373) [ 0.50998] 0.374260 (0.12699) [ 2.94725] 0.479393 (0.33478) [ 1.43199]
FDI(-1) FDI(-2) IP(-1) IP(-2) DER(-1) DER(-2) DSP500(-1) DSP500(-2) DIR(-1) DIR(-2) DTROP(-1) DTROP(-2)
1144.806 (812.790) [ 1.40849]
6679.314 (5330.43) [ 1.25305]
25.43004 (81.2957) [ 0.31281]
-5.083978 (16.7635) [-0.30328]
5.14E-05 (4.0E-05) [ 1.27123] 5.72E-06 (3.8E-05) [ 0.15090] 3.13E-07 (6.2E-06) [ 0.05028] -1.48E-06 (6.3E-06) [-0.23634] 0.000455 (0.00044) [ 1.03809] 0.000101 (0.00043) [ 0.23397] 0.000500 (0.00201) [ 0.24927] 0.002819 (0.00193) [ 1.45735] -0.069998 (0.11408) [-0.61356] -0.104141 (0.11708) [-0.88946] 0.279136 (0.30867) [ 0.90433] 0.319116 (0.30701) [ 1.03945]
-1.56E-06 (1.4E-05) [-0.11322] -1.94E-05 (1.3E-05) [-1.50545] 5.02E-07 (2.1E-06) [ 0.23791] -3.55E-07 (2.1E-06) [-0.16638] 8.90E-05 (0.00015) [ 0.59758] 2.38E-05 (0.00015) [ 0.16145] -0.000174 (0.00068) [-0.25470] 5.68E-05 (0.00066) [ 0.08650] 0.015171 (0.03876) [ 0.39141] 0.018581 (0.03978) [ 0.46711] -0.896752 (0.10487) [-8.55134] -0.308782 (0.10430) [-2.96044]
0.199077 (0.33297) [ 0.59787]
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định mô hình VAR (dữ liệu theo tháng)
INF(-1) INF(-2) C
465.4155 (198.498) [ 2.34468] -325.3031 (195.417) [-1.66466] -56.54182 (659.925) [-0.08568]
607.3267 (1301.79) [ 0.46653] -586.5548 (1281.58) [-0.45768] 2264.696 (4327.91) [ 0.52328]
22.23635 (19.8539) [ 1.12000] -22.12415 (19.5457) [-1.13192] 6.669227 (66.0060) [ 0.10104]
-9.768027 (4.09395) [-2.38597] 6.811999 (4.03040) [ 1.69015] 31.09285 (13.6107) [ 2.28445]
0.351505 (0.07498) [ 4.68820] -0.343534 (0.07381) [-4.65413] -0.033608 (0.24927) [-0.13483]
0.009195 (0.02547) [ 0.36099] -0.013018 (0.02508) [-0.51913] 0.081435 (0.08469) [ 0.96161]
1.604935 (0.08132) [ 19.7364] -0.655906 (0.08006) [-8.19307] 0.560760 (0.27035) [ 2.07420]
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.402981 0.303478 4.47E+08 2306.787 4.049931 -898.9594 18.46383 18.85703 1918.087 2764.012
0.970307 0.965358 1.92E+10 15128.35 196.0670 -1085.150 22.22526 22.61846 160995.6 81281.23
0.056581 -0.100656 4471694. 230.7259 0.359845 -671.0237 13.85907 14.25227 50.55556 219.9230
0.296954 0.179780 190136.1 47.57651 2.534294 -514.7135 10.70128 11.09448 5.342222 52.53242
0.305577 0.189839 63.77210 0.871316 2.640261 -118.7046 2.701103 3.094303 0.020202 0.968033
0.547343 0.471900 7.360863 0.296022 7.255077 -11.82725 0.541965 0.935165 0.009762 0.407349
0.982042 0.979049 75.01671 0.945016 328.1169 -126.7432 2.863498 3.256698 11.18119 6.528894
5.10E+21 1.62E+21 -3400.619 70.82059 73.57299
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định tính dừng (dữ liệu theo quý)
Null Hypothesis: FDI has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-2.595771
0.2845
Test critical values:
1% level
-4.262735
5% level
-3.552973
10% level
-3.209642
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi FDI:
Null Hypothesis: D(FDI) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.718890
0.0000
Test critical values:
1% level
-4.273277
5% level
-3.557759
Kết Luận: Chuỗi FDI không dừng.
10% level
-3.212361
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Sau khi lấy sai phân bậc 1 thì chuỗi FDI dừng.
Null Hypothesis: GDP has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
0.704732
0.9994
Test critical values:
1% level
-4.296729
5% level
-3.568379
10% level
-3.218382
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi GDP:
Null Hypothesis: D(GDP) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 2 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Kết luận: Ta thấy chuỗi GDP không dừng
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-19.67373
0.0000
Test critical values:
1% level
-4.296729
5% level
-3.568379
10% level
-3.218382
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Chuỗi GDP dừng ở mức sai phân bậc 1.
Null Hypothesis: ER has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-1.946785
0.6077
Test critical values:
1% level
-4.262735
5% level
-3.552973
10% level
-3.209642
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi tỉ giá hối đoái ER:
Null Hypothesis: D(ER) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Kết Luận: Chuỗi ER chưa dừng.
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-5.986810
0.0001
Test critical values:
1% level
-4.273277
5% level
-3.557759
10% level
-3.212361
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Chuỗi ER dửng ở mức sai phân bậc 1.
Null Hypothesis: SP500 has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-1.056231
0.7210
Test critical values:
1% level
-3.646342
5% level
-2.954021
10% level
-2.615817
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi S&P500:
Null Hypothesis: D(SP500) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-4.303025
0.0019
Test critical values:
1% level
-3.653730
5% level
-2.957110
10% level
-2.617434
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Chuỗi S&P500 không dừng.
Kết Luận: Sau khi sai phân bậc 1 thì chuỗi S&P500 dừng.
Null Hypothesis: IR has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-2.653071
0.0933
Test critical values:
1% level
-3.653730
5% level
-2.957110
Kết quả kiểm định chuỗi lãi suất IR:
10% level
-2.617434
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Ta thấy chuỗi lãi suất IR dừng.
Null Hypothesis: TROP has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 4 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-2.772737
0.0746
Test critical values:
1% level
-3.679322
5% level
-2.967767
10% level
-2.622989
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết quả kiểm định chuỗi Độ mở thương mại TROP:
Kết Luận: Ta thấy chuỗi độ mở thương mại dừng ở mức.
Null Hypothesis: INF has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 5 (Automatic - based on SIC, maxlag=8)
t-Statistic
Prob.*
Kết quả kiểm định chuỗi Lạm phát INF:
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-4.210884
0.0028
Test critical values:
1% level
-3.689194
5% level
-2.971853
10% level
-2.625121
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Kết Luận: Chuỗi lạm phát INF dừng ở mức.
Vector Autoregression Estimates Date: 10/28/13 Time: 18:47 Sample (adjusted): 2005Q3 2013Q2 Included observations: 32 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DFDI
DGDP
DER
DSP500
IR
TROP
INF
-0.384978 (0.15522) [-2.48014] 0.015111 (0.00827) [ 1.82719]
-4.418451 (3.94367) [-1.12039] -0.218387 (0.21011) [-1.03941]
0.001795 (0.01715) [ 0.10469] 0.000226 (0.00091) [ 0.24784]
-0.000777 (0.00416) [-0.18663] 2.20E-06 (0.00022) [ 0.00990]
2.00E-05 (1.0E-05) [ 1.94029] -1.24E-07 (5.5E-07) [-0.22634]
0.000173 (0.00011) [ 1.60325] 1.99E-05 (5.7E-06) [ 3.46625]
-0.807571 (1.99112) [-0.40559] 11.18226 (10.0576) [ 1.11183] -1086.939 (468.281) [-2.32113]
6.055012 (50.5869) [ 0.11970] -177.3067 (255.525) [-0.69389] 459.4137 (11897.3) [ 0.03862]
-0.105064 (0.21996) [-0.47766] 0.301218 (1.11104) [ 0.27111] 11.41017 (51.7301) [ 0.22057]
-0.025103 (0.05340) [-0.47012] -0.118732 (0.26971) [-0.44022] 10.14312 (12.5578) [ 0.80771]
-5.61E-05 (0.00013) [-0.42392] 0.000176 (0.00067) [ 0.26295] 0.023559 (0.03111) [ 0.75720]
0.004525 (0.00138) [ 3.27312] 0.009865 (0.00698) [ 1.41261] -0.958937 (0.32515) [-2.94918]
-49.71184 (110.330) [-0.45057] -11.70616 (6.59806) [-1.77418]
3.94E-05 (6.4E-05) [ 0.61464] 8.06E-06 (3.4E-06) [ 2.36109] 0.001379 (0.00082) [ 1.67742] 0.004098 (0.00415) [ 0.98665] 0.345136 (0.19339) [ 1.78471] 6.218129 (1.69904) [ 3.65978] 0.160481 (0.10161) [ 1.57942]
DFDI(-1) DGDP(-1) DER(-1) DSP500(-1) IR(-1) TROP(-1) INF(-1) C
16163.65 (4114.22) [ 3.92873] 124.5896 (246.042) [ 0.50638] -16531.87 (5541.02) [-2.98354]
301618.8 (104527.) [ 2.88557] -5254.870 (6250.99) [-0.84065] -378021.5 (140776.) [-2.68526]
-67.22128 (454.489) [-0.14791] -3.314248 (27.1797) [-0.12194] 203.8679 (612.105) [ 0.33306]
137.5677 -5.863091 (2.28827) (148.593) [-2.56224] [ 0.92580]
-0.028831 (0.27336) [-0.10547] -0.003982 (0.01635) [-0.24357] 1.419813 (0.36816) [ 3.85656]
12.07392 (2.85673) [ 4.22648] 1.151409 (0.17084) [ 6.73967] -12.87152 (3.84744) [-3.34547]
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.521247 0.381611 3.48E+08 3809.570 3.732889 -304.6518 19.54074 19.90717 107.5844 4844.455
0.541169 0.407343 2.25E+11 96786.80 4.043830 -408.1716 26.01073 26.37716 19200.28 125722.9
0.032722 -0.249401 4250462. 420.8356 0.115985 -234.1549 15.13468 15.50111 155.3438 376.4971
0.819464 0.245307 0.766808 0.025189 59.40157 250482.9 1.573234 102.1606 1.114432 15.56252 -188.8526 -55.30339 3.956462 12.30329 4.322896 12.66972 8.820313 12.96719 3.257890 103.4721
0.208176 -0.022773 1.537610 0.253115 0.901392 3.162075 0.302370 0.668804 1.531320 0.250281
0.873951 0.837187 167.9302 2.645201 23.77181 -71.93103 4.995689 5.362123 11.27219 6.555630
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood
5.75E+24 7.67E+23 -1197.793
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định mô hình VAR (dữ liệu theo quý)
Akaike information criterion Schwarz criterion
78.36206 80.92710