YOMEDIA
ADSENSE
Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất
16
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, là một loại đường đơn chứa nhóm amino có trong thành phần cơ bản của mucopolysaccharides và chitin. D-glucosamine được sử dụng rộng rãi làm thuốc chống viêm khớp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất<br />
Proton affinity values for Glucosamine and some of its derivatives<br />
<br />
TS. Nguyễn Hữu Thọ<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Ph.D. Nguyen Huu Tho<br />
Sai Gon University<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, là một loại đường đơn chứa nhóm amino có trong thành<br />
phần cơ bản của mucopolysaccharides và chitin. D-glucosamine được sử dụng rộng rãi làm thuốc chống<br />
viêm khớp. Cấu trúc hình học tối ưu và ái lực proton của D-/-glucosamine và các dẫn xuất bao gồm:<br />
3-deoxi glucosamine (3-deoxy-GlcN), glucosamine-6- phosphate (GlcN-6P), glucosamine-4-phosphate<br />
(GlcN-4P), glucosamine-1- phosphate (GlcN-1P) và dimer glucosamine (GlcN)2 được nghiên cứu bằng<br />
lý thuyết phiếm hàm mật độ và phương pháp tương quan - hồi qui tuyến tính bình phương tối thiểu. Giá<br />
trị ái lực proton tính toán được lần lượt là 224,46; 227,95; 232,27; 229,11; 229,49; 231,97 và 232,54<br />
kcal/mol. Tính chất phổ IR của (GlcN)2 cũng được phân tích.<br />
Từ khóa: ái lực proton, glucosamine, lý thuyết hàm mật độ<br />
Abstract<br />
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, is an amino monosaccharide, which is an essential<br />
component of mucopolysaccharides and chitin. D-glucosamine is widely used to treat the osteoarthritis.<br />
The optimized geometrical structures and proton affinities of D-/-glucosamine and some of its<br />
derivatives including: 3-deoxy glucosamine, glucosamine-6- phosphate, glucosamine-4- phosphate,<br />
glucosamine-1- phosphate and dimer glucosamine were studied using the density functional theory and<br />
the method of least squares linear regression and correlation. The corresponding values of proton<br />
affinities respectively are 224.46, 227.95, 232.27, 229.11, 229.49, 231.97 and 232.54 kcal/mol. The<br />
property IR spectroscopy of (GlcN)2 was analysed also.<br />
Keywords: proton affinity, glucosamine, density function theory<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu nguyên liệu cho cơ thể sản xuất các chất<br />
Hợp chất 2-amino-2-deoxy-D-glucose, cần thiết như collagen, proteoglycan và<br />
tên thường gọi là D-glucosamine, có trong glucosaminoglycan để phục hồi sụn khớp<br />
thành phần của vỏ các loài giáp xác, xương và tái cung cấp chất nhờn giúp các khớp<br />
động vật,… được sử dụng nhiều trong y linh động trở lại [1, 2, 13]. Dẫn xuất GlcN-<br />
học. D-glucosamine tham gia vào các quá 6-P được tạo ra trong phản ứng xúc tác<br />
trình sinh lý, hóa trong cơ thể người, là enzim của hexose photphat với glutamine<br />
nguyên liệu chủ yếu để tổng hợp các chất và từ glucosamine với ATP (Adenosine<br />
nhờn và sụn ở các khớp của cơ thể. Khi các triphosphate). Dẫn xuất GlcN-1P lại có thể được<br />
khớp trong cơ thể bị tổn thương, nó là tạo ra từ GlcN-6P với phosphoglucomutase.<br />
<br />
44<br />
Trong lipit A chứa 20% D-glucosamine, proton được tính theo lý thuyết sẽ so sánh<br />
photpho 2% (ở dạng este photphat) và 60% với kết quả thực nghiệm để từ đó dùng<br />
axit béo. Khi thủy phân không hoàn toàn phương pháp toán học tương quan - hồi qui<br />
lipit A, GlcN-4P được giải phóng [16, 17]. bình phương tối thiểu tuyến tính để đưa ra<br />
Dạng dimer glucosamine có thể điều chế từ giá trị ái lực proton phù hợp với thực<br />
chitosan bằng phương pháp chiếu xạ trong nghiệm nhất. Hệ số điều chỉnh để tính các<br />
dung dịch axit axetic 2% bằng tia gamma thông số nhiệt động cũng như đối với tần<br />
Co-60 [18]. D-glucosamine và các dẫn xuất số dao động theo phương pháp B3LYP/6-<br />
của nó tham gia nhiều vào các quá trình 31+G(d,p) là 0,96 [9, 10, 11].<br />
sinh hóa của cơ thể. Ái lực proton của một chất M, kí hiệu<br />
Phản ứng kết hợp proton là một trong là PA, được xác định là giá trị âm của biến<br />
những phản ứng quan trọng nhất của sinh thiên entanpi của phản ứng M + H+ →<br />
hóa [3,4,5]. Quá trình kết hợp hay giải MH+ tại 298,15K; 1 atm ứng với 1 mol chất<br />
phóng proton thường là bước đầu tiên M [12]. Ái lực proton PA có thể được tính<br />
trong nhiều phản ứng cơ bản của các enzim qua biểu thức: PA = -E +5/2RT với E =<br />
[6]. Một trong những đại lượng quan trọng Etot(MH+) - Etot(M). Năng lượng Etot là<br />
dùng để xét khả năng của một phân tử tổng năng lượng điểm đơn với sự hiệu<br />
trong pha khí khi nhận proton là giá trị âm chỉnh entanpi ở 298,15K. Kết quả tính ái<br />
của biến thiên năng lượng tự do và ái lực lực proton tại nguyên tử N cho dãy các hợp<br />
proton. Cho đến nay các thông tin số liệu chất chứa nhóm chức amin theo các<br />
về ái lực proton, cấu trúc hình học, của D- phương pháp B3LYP/6-31+G(d,p), CBS-<br />
glucosamine và các dẫn xuất chưa được Q3 và tương quan – hồi qui tuyến tính bình<br />
thông tin nhiều, cả trên các trang của NIST phương tối thiểu được trình bày ở bảng 2.<br />
(National Institute of Standards and 3. Kết quả và thảo luận<br />
Technology). Việc xác định ái lực proton 3.1. Cấu trúc hình học<br />
bằng thực nghiệm không phải bao giờ cũng Cấu trúc hình học của GlcN và các<br />
dễ dàng [7]. Trong bài báo này chúng tôi dẫn xuất được thiết lập theo phương pháp<br />
đề cập đến kết quả tính ái lực proton của B3LYP/6-31+G(d,p) ở hình 1. GlcN tồn tại<br />
D-glucosamin và 5 dẫn xuất: GlcN-6P, 2 dạng mạch vòng là D--GlcN và D--<br />
GlcN-4P, GlcN-1P, 3-deoxy-GlcN và GlcN. Theo kết quả tính của dạng D--<br />
(GlcN)2 thông qua việc tối ưu cấu trúc hình GlcN có năng lượng tương quan thấp hơn<br />
học bằng phương pháp hóa học lượng tử. chỉ khoảng 0,91 kcal/mol so với dạng D--<br />
Tính chất phổ IR của (GlcN)2 cũng được GlcN. Độ dài liên kết của 2 đồng phân này<br />
dự đoán, phân tích, so sánh với kết quả không có sự khác biệt lớn. Biến đổi đáng<br />
thực nghiệm của chitosan. kể nhất là độ dài liên kết C(1)-O(1) cũng<br />
2. Phương pháp tính toán chỉ khoảng 0,02 Å.<br />
Tất cả các cấu trúc được tối ưu hình Trong 3 dạng glucosamine-phosphate<br />
học và tính năng lượng, thông số nhiệt được khảo sát thì GlcN-4P có năng lượng<br />
động theo phương pháp phiếm hàm mật độ tương quan thấp nhất. GlcN-6P cao hơn<br />
lai hóa ba thông số B3LYP với cùng bộ cơ không đáng kể, chỉ khoảng 0,83 kcal/mol<br />
sở là 6-31+G(d,p). Có 8/15 phân tử có kích nhưng GlcN-1P cao hơn đến 6,84 kcal/mol.<br />
thước nhỏ được xử lý bằng phương pháp Độ dài các liên kết C-N và N-H trong<br />
bộ cơ sở đầy đủ CBS-QB3 có độ chính xác GlcN-4P và GlcN-6P gần như bằng nhau.<br />
cao. Các tính toán được thực hiện trên phần Sự có mặt của nhóm -H2PO4 tại C(1) là<br />
mềm GAUSSIAN-03 [8]. Giá trị ái lực tương đối gần nguyên tử N ở GlcN-1P nên<br />
<br />
<br />
45<br />
đã tác động đến độ dài các liên kết C-N và Trong phân tử (GlcN)2 tồn tại 2 liên<br />
N-H. Cụ thể, các liên kết C-N và N-H đều kết hiđro tương tự chitosan, kết quả phân<br />
bị rút ngắn lại ở GlcN-1P so với 2 cấu trúc tích phổ IR ở phần sau cũng minh chứng<br />
GlcN-4P và GlcN-6P có nhóm -H2PO4 ở điều này. Độ dài kiên kết hiđro NH-O<br />
xa nguyên tử N hơn. Độ dài liên kết C-N ở (1,950 Å) lớn hơn OH-O (1,923 Å).<br />
GlcN-1P là 1,453 Å. Đây là liên kết C-N Trong khi các liên kết cộng hóa trị O-H của<br />
có độ dài ngắn nhất trong tất cả các cấu (GlcN)2 đều có độ dài liên kết nhỏ hơn<br />
trúc được khảo sát. Điều này có thể là do 0,973 Å thì 2 liên kết O-H có liên kết hiđro<br />
nhóm -H2PO4 ở GlcN-1P gần nguyên tử N lại có độ dài bị kéo ra, ở O’(3)-H là 0,973<br />
gây hiệu ứng –I mạnh hơn làm giảm độ dài Å và ở O’(6)-H là 0,982 Å.<br />
liên kết nhiều hơn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
46<br />
Hình 1. Cấu trúc hình học của D-GlcN và các dẫn xuất (độ dài liên kết Å)<br />
<br />
3.2. Phổ IR của (GlcN)2 Tần số của các dao động này được chia<br />
Phân tử (GlcN)2 có 47 nguyên tử, thành 3 vùng rõ rệt: dưới 1602 cm-1, từ<br />
thuộc nhóm điểm đối xứng C1, vì vậy phân 2832-2994 cm-1 và từ 3349-3680 cm-1. Do<br />
tử này sẽ có 135 dao động được trải dài số dao động quá nhiều nên bảng 1 chỉ thể<br />
trong phạm vi từ 21 cm-1 đến 3680 cm-1. hiện kết quả tính tần số cho một số nhóm<br />
<br />
47<br />
dao động có cường độ lớn hay đặc trưng. trị của các nhóm O-H giảm khá mạnh [15],<br />
Giản đồ phổ IR tính theo lý thuyết của dao động hóa trị của các nhóm O-H khác<br />
(GlcN)2 và theo thực nghiệm của chitosan không có liên kết hiđro đều có tần số lớn<br />
được biểu diễn trên hình 2. Vì (GlcN)2 là hơn và biến đổi từ 3581-3680 cm-1. Như<br />
một dạng của oligosaccarit và chitosan là vậy, liên kết hiđro đã làm giảm giá trị tần<br />
polisaccarit đều được tạo từ mắt xích số ít nhất là 38 cm-1.<br />
glucosamine nên chúng tôi đã sử dụng kết Các dao động hóa trị của nhóm N-H<br />
quả thực nghiệm phổ IR của chitosan để so đều có cường độ rất yếu, lại có tần số gần<br />
sánh với kết quả tính lý thuyết. với tần số nhóm O-H, chính vì vậy chúng<br />
Tần số dao động hóa trị thông thường hầu như không thể hiện trên các kết quả<br />
của nhóm O-H tự do là 3200-3700 cm-1 thực nghiệm của các hợp chất có nhóm<br />
[15]. Các giá trị tần số dao động của nhóm O-H bởi sự che phủ mạnh của nhóm này. Ở<br />
O-H chúng tôi đã tính đều nằm trong phạm đây, chúng tôi xác định được các dao động<br />
vi này. Trong cấu trúc (GlcN)2, dao động này biến đổi trong khoảng 3349-3461 cm-1.<br />
hóa trị của 2 nhóm O-H có tần số nhỏ nhất Dao động hóa trị C-H ở (GlcN)2 biến<br />
nhưng cường độ lớn nhất lần lượt là 3372 đổi trong khoảng 2832-2994 cm-1. Dao<br />
và 3543 cm-1, khá tương đồng so với dao động hóa trị C-H có cường độ lớn nhất là<br />
động hóa trị O-H của chitosan (3429 cm-1) của nguyên tử cacbon số 2 có giá trị 2963<br />
[14], đây đều là dao động của những nhóm cm-1. Theo thực nghiệm, dao động hóa trị<br />
O-H có liên kết hiđro. Khi có sự tạo thành C-H trong chitosan là 2867-2921 cm-1 [14].<br />
liên kết hiđro, giá trị tần số dao động hóa<br />
<br />
Bảng 1: Giá trị tần số dao động của một số nhóm trong (GlcN)2<br />
STT Tần số Cường độ IR Ký hiệu STT Tần số Cường độ IR Ký hiệu<br />
1 834 155 H-N-H 21 2860 24 C-H<br />
2 864 13 H-C-H 22 2862 38 H-C-H đx*<br />
3 878 10 H-C-H 23 2864 57 C-H<br />
4 907 198 H-N-H 24 2887 50 C-H<br />
5 1009 116 C-O 25 2889 26 C-H<br />
6 1019 156 C-O 26 2909 79 C-H<br />
7 1033 253 C-O 27 2933 29 H-C-H đx<br />
8 1052 162 C-O 28 2963 934 C2-H<br />
9 1062 177 C-C 29 2969 41 H-C-H kđx<br />
10 1069 186 C-C 30 2994 16 H-C-H kđx<br />
11 1117 62 C-O 31 3349 31 H-N-H đx<br />
12 1163 135 C-O 32 3372 732 O-H<br />
13 1385 13 C-H 33 3375 2 H-N-H đx<br />
14 1405 15 C-H 34 3436 14 H-N-H kđx<br />
15 1443 3 H-C-H 35 3461 11 H-N-H kđx<br />
16 1451 3 H-C-H 36 3543 428 O-H<br />
17 1580 51 H-N-H 37 3581 168 O-H<br />
18 1602 41 H-N-H 38 3646 61 O-H<br />
19 2832 7 C-H 39 3667 47 O-H<br />
20 2841 37 C-H 40 3680 52 O-H<br />
*đx: đối xứng kđx: không đối xứng<br />
<br />
48<br />
Dao động biến dạng của các nhóm N- [15]. Trong (GlcN)2, dao động hóa trị của<br />
H chúng tôi tính được là 1580 và 1602 các nhóm C-O biến đổi từ 1009–1163 cm1.<br />
cm1. Nguyên tử N’(2) tham gia vào liên kết Trong đó, nguyên tử C(5) có cường độ dao<br />
hiđro thì dao động biến dạng N-H của nó động hóa trị của nhóm C-O là lớn nhất, tần<br />
có tần số nhỏ hơn và cường độ lớn hơn. số dao động của nhóm này là 1033 cm1.<br />
Giá trị thực nghiệm của nhóm này ở Giá trị này ở chitosan theo thực nghiệm là<br />
chitosan là 1592 cm-1. 1035 cm-1.<br />
Dao động biến dạng C-H ở nhóm – Các kết quả tính lý thuyết bằng<br />
CH2 chúng tôi tính được là 1443-1451 cm1. phương pháp phiếm hàm mật độ phổ dao<br />
Trong chitosan là 1380-1485 cm-1. động IR của chúng tôi cho (GlcN)2 là rất<br />
Dao động hóa trị của nhóm C-O trong tương đồng với kết quả thực nghiệm của<br />
ancol hấp thụ trong vùng 1000-1200 cm-1 chitosan.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phổ IR của chitosan (a) và (GlcN)2 (b)<br />
<br />
4. Ái lực proton trị ái lực proton được tính tại nguyên tử N<br />
Dãy các hợp chất được chúng tôi khảo ở bảng 2 cho thấy kết quả tính bằng<br />
sát ái lực proton đều có chứa nhóm chức phương pháp bộ cơ sở đầy đủ CBS-QB3 là<br />
amin trong phân tử. Tại nguyên tử N của rất tốt, có sự sai khác rất ít với thực<br />
các hợp chất này còn cặp electron không nghiệm. Sai số lớn nhất của phương pháp<br />
liên kết nên chúng thể hiện tính bazơ. Giá này so với thực nghiệm chỉ là 0,63<br />
<br />
49<br />
kcal/mol. Tuy nhiên, việc dùng phương hơn thực nghiệm khoảng vài kcal/mol.<br />
pháp này để tính cho GlcN và các dẫn xuất Nhằm giảm thiểu những sai số này chúng<br />
là không khả thi, rất tốn kém về thời gian. tôi dùng phương pháp tương quan-hồi qui<br />
Để khắc phục khó khăn này chúng tôi buộc tuyến tính bình phương tối thiểu. Hệ số xác<br />
phải sử dụng phương pháp B3LYP/6- định bội R2= 0,9906, rất gần với 1 chứng tỏ<br />
31+G(d,p). Kết quả tính giá trị ái lực phép hồi qui là đáng tin cậy.<br />
proton theo phương pháp này thường thấp<br />
<br />
Bảng 2: Giá trị PA tính theo kcal/mol của các cấu trúc<br />
<br />
STT Cấu trúc PAB3LYP PACBS-Q3 PAExp [12] PAhồi qui<br />
1 NH3 201,92 204,17 204,02<br />
2 CH3NH2 212,65 214,96 214,87<br />
3 C2H5NH2 216,08 217,98 217,97<br />
4 (CH3)2NH 219,44 221,92 222,16<br />
5 (CH3)3N 223,53 226,24 226,79<br />
6 cyc-C3H5-NH2 214,85 216,86 216,23<br />
7 cyc-C6H11-NH2 221,56 223,05 223,33<br />
8 C6H5NH2 207,58 210,45 210,92<br />
9 D--GlcN 222,10 224,46<br />
10 D--GlcN 225,58 227,95<br />
11 3-deoxy-GlcN 229,88 232,27<br />
12 GlcN-6P 226,73 229,11<br />
13 GlcN-4P 227,11 229,49<br />
14 GlcN-1P 229,58 231,97<br />
15 (GlcN)2 230,15 232,54<br />
<br />
Khi có mặt gốc hiđrocacbon dù no hay<br />
thơm đều làm ái lực proton tăng lên rõ rệt<br />
so với NH3. Ái lực proton của D--GlcN<br />
nhỏ hơn D--GlcN khoảng 3,49 kcal/mol.<br />
Với các glucosamine-phosphate thì ái lực<br />
proton của GlcN-4P và GlcN-4P là tương<br />
đương và đều nhỏ hơn GlcN-1P (231,97<br />
kcal/mol). Điều này có thể là do hiệu ứng<br />
cảm ứng –I gây ra từ nhóm –H2PO4 ở gần<br />
làm liên kết C-N ở GlcN-1P ngắn hơn, ái Hình 3. Đồ thị biểu diễn tương quan-<br />
lực proton của nguyên tử N tăng nhẹ. hồi qui tuyến tính<br />
<br />
50<br />
5. Kết luận 7. D.A. Dixon, S.G. Lias (1987), “Molecular<br />
Cấu trúc hình học và ái lực proton của Structure and Energetics, Vol. 2, Physical<br />
D-glucosamine dạng và cùng với 5 dẫn Measurements”, edited by J.F. Liebman, A.<br />
xuất khác đã được xác định. Phân tử Greenberg.<br />
(GlcN)2 có 2 kiểu liên kết hiđro tương tự 8. M. Alecu, Jingjing Zheng, Yan Zhao and<br />
chitosan. Phương pháp bộ cơ sở đầy đủ Donald G. Truhlar (2010), “Computational<br />
Thermochemistry: Scale Factor Databases and<br />
CBS-QB3 tỏ ra hữu hiệu để tính ái lực<br />
Scale Factors for Vibrational Frequencies<br />
proton cho các phân tử nhỏ. Ái lực proton<br />
Obtained from Electronic Model<br />
của các dẫn xuất đều lớn hơn của D-<br />
Chemistries”, J. Chem. Theory Comput. 6,<br />
glucosamine. Ái lực proton của GlcN-1P là<br />
2872–2887.<br />
lớn nhất trong số các glucosamine- 9. Frisch, M. J.; Trucks, G. W.; Schlegel, H. B.;<br />
phosphate được khảo sát. Tần số dao động Scuseria, G. E.; Robb, M. A.; Cheeseman, J.<br />
phổ IR của (GlcN)2 được tính có sự tương R.; Montgomery, J. A., Jr.; Vreven, T.; Kudin,<br />
đồng với kết quả thưc nghiệm của chitosan. K. N.; Burant, J. C.; et al (2004), Gaussian<br />
03, revision E.01; Gaussian Inc.:<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Wallingford, CT.<br />
1. Jean-Louis Bresson, Albert Flynn, Marina 10. Bandana Sharma, Munish K Yadav and<br />
Heinonen, Karin Hulshof, Hannu Korhonen, Manoj K Singh (2011), “Ab-initio Hartee-<br />
Pagona Lagiou, Martinus Løvik, Rosangela Fock and Density functional theory<br />
Marchelli, Ambroise Martin, Bevan Moseley, calculations of 2-Chloro-6-methoxy-3-<br />
Hildegard Przyrembel, Seppo Salminen, John nitropyridine”, Archives of Applied Science<br />
(Sean) J Strain, Stephan Strobel, Inge Tetens, Research, 3 (2), 334-344.<br />
Henk van den Berg, Hendrik van Loveren and 11. Jeffrey P. Merrick, Damian Moran, and Leo<br />
Hans Verhagen (2009), “Opinion of the safety Radom (2007), “An Evaluation of Harmonic<br />
of glucosamine hydrochloride from Vibrational Frequency Scale Factors”,<br />
Aspergillus niger as food ingredient”, The J. Phys. Chem. A, 111, 11683- 11700.<br />
EFSA Journal, 1099, 1–19. 12. Edward P.L. Hunter, Sharon G. Lias (1998),<br />
2. Trần Thái Hòa (2005), “Nghiên cứu các yếu “Evaluated Gas Phase Basicities and Proton<br />
tố ảnh hưởng đến quá trình deacetyl và cắt Affinities of Molecules: An Update”,<br />
mạch chitin để điều chế glucosamine”, Tạp Journal of Physical and Chemical Reference<br />
chí khoa học Đại học Huế, Số 27, 87-92 Data, 27(3), 413-656.<br />
3. R. Stewart (1985), “The Proton: Appellation to 13. Anderson JW., Nicolosi RJ., Borzelleca JF.<br />
Organic Chemistry”, Academic Press, New York. (2005), “Glucosamine effects in humans: a<br />
4. J. Zhao, R. Zhang (2004), “Proton transfer review of effects on glucose metabolism,<br />
reaction rate constants between hydronium side effects, safety considerations and<br />
ion (H3O+) andvolatile organic compounds”, efficacy”, Food Chem Toxicol, 43, (2), 187-<br />
Atmospheric Environment, 38, 2177–2185. 201.<br />
5. Gerhard Raabe, YuekuiWang, and Jörg 14. Jolanta Kumirska, Małgorzata Czerwicka,<br />
Fleischhauer (2000), Zeitschrift fur Zbigniew Kaczyński, Anna Bychowska,<br />
Naturforschung, 55a, 687–694. Krzysztof Brzozowski, Jorg Thöming and<br />
6. Kevin Range, Demian Riccardi, Qiang Cui, Piotr Stepnowski (2010), “Application of<br />
Marcus Elstner and Darrin M. York (2005), Spectroscopic Methods for Structural<br />
“Benchmark calculations of proton affinities Analysis of Chitin and Chitosan”, Mar.<br />
and gas phase basicities of molecules important Drugs, 8, 1567-1636.<br />
in the study of biological phosphoryl transfer”, 15. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương<br />
Physical Chemistry Chemical Physics, vol. 7, pháp vật lý ứng dụng trong hóa học, Nxb<br />
issue 16, 3070-3079. ĐH Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
51<br />
16. George Weinbaum, Solomon Kadis, Samuel J. 18. Won-Seok Choi, Kil-Jin Ahn, Dong-Wook<br />
Ajl (1971), Bacterial Endotoxins: A Lee, Myung-Woo Byun, Hyun-Jin Park<br />
Comprehensive Treatise, Academic press INC. (2002), “Preparation of chitosan oligomers<br />
17. Marcel Florkin, Elmer H. Stotz (1971), by irradiation”, Polymer Degradation and<br />
Carbohydrates: Comprehensive Biochemistry, Stability 78 (20), 533–538.<br />
American Elsevier Publishing Company, INC.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 01/4/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
52<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn