Ăn trầu lợi hay hại?
Mtôi đã 75 tuổi nhưng vẫn thích ăn trầu. Tính ra đã ăn trầu n
50 m. i đọc báo thấy nói ăn trầu làm người ta bị ung tvùng miệng,
nhưng có người lại bảo lá trầu rất nên thuốc. Thực việc này thế nào?
(Bách Lê)
- Lá tru (trầu không) tên khoa học là piper betle, thuộc họ hồ tiêu.
Theo kết quphân tích thành phần hoạt chất trong trầu: 85,4%
nước, 3,1% protid, 0,8% chất béo 6,1% đường. Ngoài ra tru còn chứa
nhiều canxi, carotene, c vitamin gồm vitamin C, thiamin, riboflavin
niacin. Trong lá tru còn chứa nhiều tannin, đường, ester và tinh du. Tinh
dầu mùi thơm, vị cay, màu vàng nhạt được gọi là chavicol, c dụng
sát trùng mạnh đối với các loại vi trùng như tụ cầu khuẩn, liên cu khuẩn, vi
khuẩn subtilis và trực trùng coli nên được dùng làm thuốc chữa lỵ và sốt rét.
Một số tác dụng trong y học:
1. Lá tru được dùng trất lâu như một chất kích thích tiêu hóa
chống đầy hơi. Nó còn được dùng làm thuc cầm máu.
2. Chữa tiểu ít và bí tiểu: pha dịch ép trầu với một ít sữa loãng ri
uống sẽ giúp đi tiu dễ dàng.
3. Chữa suy nhược thần kinh: dch ép của vài tru hòa một muỗng
mật ong, uống mỗi ngày hai ln, là thuốc bổ thần kinh rất tốt.
4. Cha nhức đầu: đắp hoặc dán lá trầu lên chđau sẽtác dụng làm
gimc cơn đau đầu dữ dội.
5. Chữa bệnh đường hấp: lấy vài trầu ngâm vào du mù tạt và
đun nóng, sau đó bôi lên ngực sẽ có tác dụng chữa ho và khó thở.
6. Chữa táo bón trẻ em: lấy cuống trầu nhúng vào du đu đủ a rồi
nhét vào hậu môn, trẻ lập tức hết táo bón.
7. Chữa viêm hng: nghiền nát vài tru rồi trộn với mật ong, uống
vào scó tác dụng chữa viêm họng, ho, hen, khó thở.
8. Tác dụng chống viêm: dùng tru vò nát đắp tại các chỗ ng
đau như trong trường hợp bị viêm khớp sẽ thy hiu qungay.
Tuy lá trầu những ng dụng tốt như trên nhưng không nên lạm
dụng, vì trong những vùng nhiều người theo tục lệ ăn trầu trường hp
b ung t miệng môi. Đôi khi các triệu chứng như khó tiêu, viêm lợi
chảy mủ, ung thư lưỡi và vn thể xảy ra những người nhai trầu
vô độ.