ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
413
ẢNH HƯỞNG T DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG VIC
CNH TRANH GIỮA CÁC NGÂN HÀNG: TRƯỜNG HP NGHIÊN CU TI
CNG HÒA SÉC
Trn Tun Vinh
University of East Anglia (UK)
Lê Phong Châu
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân
Đinh Thị Qunh Anh
Trường Đại hc Kinh tế, ĐHQG Hà Ni
Tóm tt
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò quan trọng đối vi nn kinh tế
ca các quc gia trên thế gii. Cnh tranh trong h thng ngân hàng bao gm cnh tranh cu
trúc (mc đ tp trung) cnh tranh phi cu trúc. Nghiên cu s dng hình cnh tranh
cu trúc nhằm đánh giá ảnh hưởng của FDI đến mc đ cnh tranh gia các ngân hang ti
Cộng hòa Séc. Chúng tôi đã thiết lp mi quan h này bng cách kim tra ảnh ng ca ch
báo “Ngân hàng nước ngoài trong tng s ngân hàng (%)” trên mi biến trong s hai biến
ph thuc, bao gm CR-3 và HHI. D liệu được thu thp t năm 1999 đến 2013 t b d liu
ca Ngân hàng Quc gia Séc, BankOrbis Worldbank. Nghiên cu này được xem như một
gi ý trong vic xây dựng các chính sách thu hút FDI trong nh vực ngân hàng, mt kênh
tham kho cho Việt Nam khi đối tượng nghiên cu có mt s điểm tương đồng.
T khóa: Cnh tranh ngân hàng, FDI, Séc.
IMPACTS FROM FOREIGN DIRECT INVESTMENT ON THE COMPETITION
BETWEEN BANKS: A CASE STUDY IN THE CZECH REPUBLIC
Abstract
Foreign direct investment (FDI) plays an important role in the economies of countries
around the world. Competition in the banking system includes structural competition
(concentration of measure) and non-structural competition. The study uses a structural
competition model to assess the influence of FDI on the level of competition among banks in
the Czech Republic. We established this relationship by examining the effect of the indicator
“Foreign banks in total number of banks (%)” on each of the two dependent variables,
including CR-3 and HHI. Data were collected between 1999 and 2013 from the Czech
National Bank, BankOrbis and Worldbank datasets. This study is considered as a suggestion
414
ICYREB 2021 | CH ĐỀ 1: TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ TOÀN CU HÓA
in the development of policies to attract FDI in the banking sector, as a reference channel for
Vietnam when the research subjects have some similarities.
Keywords: Banking competition, FDI, Czech.
1. Đặt vấn đề
Vốn đầu trực tiếp ớc ngoài (FDI) đóng mt vai trò quan trọng đối với lĩnh vực
ngân hàng. Đây khoản đầu từ các nhà đầu nước ngoài, những người nm quyn hoc
kim soát li nhun ca công ty (Nwanji, 2020). S hin din ca FDI không ch mang li
cho các nước ch nhà s ổn định tài chính cao hơn (Papi, 1999) mà còn giúp nâng cao mức độ
tiếp cn ca các ngân hàng s ti lên cấp độ toàn cu (BIS, 2004). Bên cnh đó, sự tham gia
của các ngân hàng ớc ngoài cũng mang lại nhiu ảnh hưởng tích cc lên các ngân hàng
trong nước vi vic chuyển giao đổi mi công ngh. Theo BIS (2005), khu vc tài chính
đầu trực tiếp ớc ngoài (FSFDI) đã đa dng hóa hoạt động chiến lược kinh doanh ca
các ngân hàng trong đó nhn mạnh đến kh năng sinh lời được điều chnh theo ri ro. Tiếp
nhn ngun vốn đầu t nước ngoài đã cho phép các nền kinh tế mi ni mc đ tăng
trưởng cao (Tanna, 2009). Do đó, FDI được coi động lc cn thiết cho tăng trưởng trong
lĩnh vực ngân hàng.
V cnh tranh ngân hàng, s tham gia của ngân hàng nước ngoài cũng có th nâng cao
s cạnh tranh trong lĩnh vc ngân hàng (Hordones, 2021). Th nht, theo BIS (2004), như
là mt yếu t thúc đẩy hiu quả. Các báo cáo đã ghi nhn rằng đã có s ct gim mnh chi phí
tăng năng suất sau khi các ngân hàng nước ngoài gia nhp. Bên cạnh đó, FSFDI cũng tác
động đến s tp trung trên th trường ngân hàng của các nước s ti. Mặc dù đây là một yếu t
cn thiết trong việc gia tăng mức đ tp trung trong h thống ngân hàng, nhưng việc gim bt
s cnh tranh do mc đ tập trung cao hơn đã không được kết luận (BIS, 2004). Như vy,
th thy rng s cnh tranh ca các ngân hàng khi chu ảnh hưởng ca vốn đầu nước
ngoài. Theo Bikker Haaf (2000), đo lường cạnh tranh ngân hàng được tiếp cn theo cu
trúc và phi cu trúc. Cnh tranh và tập trung được nghiên cu rng rãi trong mt s công trình
nghiên cu trong ngành ngân hàng. Nhiu nghiên cứu đã được thc hiện đ kim tra mi
tương quan giữa chúng.
Ngân hàng Thế giới (2016) đã đề cp rng s gia tăng mức độ tp trung dẫn đến quyn
lc th trường bình đẳng gia các t chc làm gim cnh tranh ngân hàng. Theo Bikker
Haaf (2000), s tp trung và cnh tranh có mi liên h v mt lý thuyết và kinh nghim vi th
trường sn phm khu vc đa lý. Áp dng lý thuyết này cho ngành ngân hàng, th trường
liên quan đề cập đến tt c các đi th cnh tranh tiềm năng trong ngành, bao gm c sn
phm và v trí địa lý. Ngân hàng cung cp các sn phm khác nhau và mi sn phẩm được ch
định cho mt nhóm khách hàng c th. T l tập trung được gii thiu trong các hình cu
trúc để đo lường kh năng cạnh tranh ca ngân hàng vi cu trúc th trường (Bikker Haaf,
2000). Tuy nhiên, nó ch là mt yếu t tham khảo để phân tích. T l tập trung cao không đảm
bo mt th trường cnh tranh thp, vì chúng ta cn xem xét các yếu t khác.
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
415
Séc mt trong những nước hi ch nghĩa (cũ) nền ngân hàng đang trên đà
phát trin. Vi những điều kiện tương tự như Việt Nam, th nói đến như phải ci cách rt
nhiều để đáp ng các yêu cu ca Basel, li nhận được nhiu ngun vn t nước ngoài cho
hoạt động ngân hàng, nên canh tranh của ngân ng đang tăng cao. Việc thêm các đối tác
chiến lược, những thay đi ca th trường càng ln. Vì thế, chúng tôi la chọn 1 nước có điu
kiện tương t ti khu vc Châu Âu vốn được cho trung tâm tài chính thế gii để đánh
giá ảnh hưởng ca dòng vốn nước ngoài đến tp trung cnh tranh trong ngân hàng. Chúng
tôi tp trung vào các vn đ tho lun kết qu nghiên cứu, sau đó, sẽ đưa ra một phn hàm ý
chính sách đối vi Vit Nam.
2. Tng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Đầu vốn trc tiếp nước ngoài (FDI) họat động đầu vi mc tiêu to ra li ích
lâu dài ca mt doanh nghip hoạt động mt nn kinh tế (nhà đầu trực tiếp) đối vi mt
doanh nghip khác hoạt động mt nn kinh tế khác với nhà đầu trực tiếp (OECD, 2016).
Các nghiên cu lý thuyết thc nghim v tác động của FDI đối vi s tp trung ca các
lĩnh vực khác nhau đều đưa ra những kết qu gây tranh cãi. Trong khi mt s nghiên cu kết
lun rằng FDI làm tăng mức đ tp trung ca ngành, nhng nghiên cu khác li cho kết qu
ngược li. Tuy nhiên khi tiến hành nghiên cứu 89 lĩnh vc trong ngành sn xut ti B Đào
Nha giai đoạn 2006 2009(Forte 2014) đã ch ra rng s hin din của nhà đầu tư nước ngoài
thông qua FDI đã làm tăng mc đ cạnh tranh trong lĩnh vực này. Kết qu tương t, FDI
ảnh hưởng đến các yếu t làm tăng mức đ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng (Palitha,
2019).
2.1. Các nghiên cu v cạnh tranh trong lĩnh vc ngân hàng theo cách tiếp cn cu trúc
(mức độ tp trung)
Bikker Haaf (2000) đề xuất hai phương pháp đo mức đ tp trung: ri rc tích
lũy dựa trên cu trúc ca chúng. Phép đo rời rc ưc tính mc đ tp trung ngân hàng bng
cách s dng t l tp trung ca k ngân hàng ln nht trong mt nn kinh tế nhất định.
Phương pháp này ít yêu cu d liệu hơn và ít phức tạp hơn so với các biện pháp tích lũy. Phép
đo tích lũy cho biết s phân b quy ca c ngân hàng bt k thay đi cu trúc nào
cũng ảnh hưởng đến t l tp trung. Ch tiêu thường được s dng ph biên CRkHHI;
trong đó k thường bng 3.
Ch s CRk được đo lường như sau:
CRk= Si
k
i=1
T l này đo thị phn của k ngân hàng hàng đầu trong đó Si thị phn ca ngân hàng
i.
k T l tp trung ngân hàng mt trong những thước đo mức đ tâp trung được s
dng rng rãi nht trong các tài liu thc nghim vì nó d s dng và yêu cu d liu hn chế.
416
ICYREB 2021 | CH ĐỀ 1: TĂNG TRƯỞNG KINH T VÀ TOÀN CU HÓA
Ch s Herfindahl-Hirschman (HHI)
Các tài liu lý thuyết đã áp dụng rng rãi Ch s Herfindahl-Hirschman (HHI) làm
thước đo độ tập trung. HHI được coi như mt tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ s tp trung
khác.
𝐻𝐻𝐼 = 𝑆𝑖2
𝑛
𝑖=1
Trong đó, Si là thị phn ca ngân hàng i và N là s ng ngân hàng.
Davies (1979) phân tích độ nhy của HHI liên quan đến hai b phn cu thành: s
ng ngân hàng s bất bình đẳng ca h trong th phần, trong khi Hart (1975) đưa HHI
vào lý thuyết phân phi. Bikker Haaf (2002) gi ý rằng các phương pháp tiếp cn cu trúc
đã sử dng các ch s y làm đại din cho cu trúc th trường. Các ch s khác được nghiên
cu thc nghim: Ch s Hall-Tideman Ch s Rosenbluth (Hall Tideman, 1967
Rosenbluth, 1961), Ch s tp trung công nghip toàn din (Horvarth, 1970), Ch s Hannah
và Kay (Hannah và Kay, 1977).
2.2. Nghiên cu thc nghim v cnh tranh theo cách tiếp cn phi cu trúc
Mt s mô hình phi cấu trúc để đo lường cạnh tranh đang được phát triển để gii quyết
nhng thiếu sót ca các hình cấu trúc trên. Chúng các hình được phát trin bi các
tác gi sau: Iwata (1974), Bresnahan (1982), Panzar Rosse (1987). Trong s các phương
pháp đó, phương pháp Panzer - Rosse phương pháp được áp dng rng rãi nhất. Phương
pháp này tính toán s liu thống H, xác định kh năng cạnh tranh ca các ngân hàng da
trên giá đầu vào trong doanh thu ca ngân hàng. Giá tr cao ca ch s th hiện cấu cnh
tranh trong ngành, còn giá tr thp cho thy sc mnh th trưng.
Để trin khai phương pháp Panzar-Rosse, tác gi cn tiến hành kim tra doanh thu
thông qua hi quy:
ln(Revenue i, t) = 𝛼 +𝛽𝑗
𝐽
𝑗 = 1 𝜔j,i,t + 𝜃Xi,t + ƞi, t
Trong đó:
Revenue i, t : Tng doanh thu của ngân hàng i trong năm t;
𝜔j,i,t : giá ca yếu t đầu vào j ca ngân hàng i trên th trường j;
Xi,t: véc tơ của các biến kim soát ngoi sinh;
ƞi, t: các yếu t gây nhiu.
Sau đó, chúng tôi xác định thng kê H ca Panzar-Rosse như sau:
H = 𝛽𝑗
𝐽
𝑖 = 1
Trong đó j = 1,… j vi j đầu vào.
Thng H th được giải thích trong ba trường hợp. H 0 đó nghĩa môi
trường ngân hàng đc quyn. Trong khi H = 1 cho thy mt s cnh tranh hoàn ho, thì H
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
417
nm gia 0 1 th hin mt cuc cạnh tranh đc quyn. Cách tiếp cận này đã trở nên ph
biến trong nhiu nghiên cu thc nghiệm sau này, như được minh ha trong Bng 1.
Bng 1. Vic áp dụng phương pháp Panzar-Rosse
Tác gi
Thi
gian
Quc gia
Kết qu
Molyneux et al.
(1994)
1986-
1989
Pháp, Đức, Italia, Tây
Ban Nha, Anh
Độc quyn: Italia; Cạnh tranh độc quyn:
Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh
Vesala (1995)
1985-
1992
Phn Lan
Cạnh tranh độc quyn
Molyneux et al.
(1996)
1986-
1988
Nht Bn
Độc quyn
Coccorese (1998)
1988-
1996
Italia
Cạnh tranh độc quyn
Rime (1999)
1987-
1994
Thy S
Cạnh tranh độc quyn
Bikker and
Groeneveld (2000)
1989-
1996
EU
Cạnh tranh độc quyn
De Bandt and Davis
(2000)
1992-
1996
Pháp, Đức, Italia
Ngân hàng ln: Cạnh tranh độc quyn
Pháp, Đức, Italia
Ngân hàng nh: Cạnh tranh độc quyn
Italia; Độc quyn Pháp, Đức
Ngun: Bikker (2002)
3. Phương pháp nghiên cứu và kết qu thng kê mô t d liu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong phần này, chúng tôi đã điu tra ảnh hưởng của FDI đến cnh tranh ngân hàng
ca Séc theo cách tiếp cn cấu trúc. Chúng tôi đã thiết lp mi quan h này bng cách kim
tra ảnh hưởng ca ch báo “Ngân hàng nước ngoài trong tng s ngân hàng (%)” trên mi
biến trong s hai biến ph thuc, bao gm CR-3 và HHI, bng cách xác định mối tương quan
Pearson ca chúng và trin khai mô hình hi quy.
Tp d liu ca chúng tôi bao gm ba biến, CR3, HHI (biến ph thuc) và FDI (biến
độc lập). Chúng tôi đã cố gắng điều tra tác động của FDI đến cnh tranh ngân hàng bng cách
kim tra mi quan h ca CR3 và FDI ; HHI và FDI.
Chi tiết v các biến đó được mô t trong bảng dưới đây
: