
833
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH
- THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ThS. Nguyễn Thị Diệu Thanh
Trường Đại học Quảng Bình
TÓM TẮT
Bài viết tập trung tìm hiểu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2011-2019. Qua các số liệu thống kê thu thập được, tác giả nhận thấy, mặc dù đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Quảng Bình những năm qua đã có sự tăng trưởng nhất định, tuy nhiên so
với cả nước, tỷ trọng vẫn còn nhỏ, hiệu quả đầu tư chưa cao, quá trình triển khai thu hút FDI vẫn
gặp một số khó khăn, vướng mắc. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thực trạng, giải pháp, tỉnh Quảng Bình.
ABSTRACT
The paper researches the the current situation of attracting foreign direct investment into Quang
Binh province in the period of 2011-2019. Through the collected statistics, the author noticed,
although foreign direct investment in Quang Binh in recent years had a certain growth, but compared
to the whole country, the proportion was still small, investment efficiency is not high, the process of
attracting FDI is still facing some difficulties and problems. Hence, the paper proposes some solutions
to improve the attraction of foreign direct investment in Quang Binh province in the future.
Keywords: Foreign Direct Investment (FDI), current status, solutions, Quang Bình province.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao
năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm và
chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ sung vốn rất quan
trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Những thành tựu
đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành công
nghiệp mới và tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô,
công nghệ thông tin… Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và phát triển hệ
thống các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là khu công nghệ cao.
Quảng Bình ở vị trí trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ nhưng vẫn là một tỉnh nghèo, kinh
tế chậm phát triển. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để thúc đẩy kinh tế phát triển còn thấp, chưa
thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nói riêng và công nghiệp của tỉnh phát triển. Trong
khi đó, với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, tỉnh Quảng Bình cần phải
huy động một lượng vốn lớn từ nước ngoài. Mặc dù đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách,

834
biện pháp để thu hút vốn FDI nhưng đối với tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều hạn chế cần được quan
tâm giải quyết. Bài viết phân tích thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn FDI tại Quảng
Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trong thời gian tới, góp phần
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn số liệu
Bài viết chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê các năm
của tỉnh Quảng Bình và Việt Nam, các nghiên cứu trong và ngoài nước về khởi nghiệp. Số liệu
được phân tích đánh giá theo chuỗi thời gian trong giai đoạn từ 2011-2019.
2.2. Ph ng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với bảng biểu đồ thị minh họa, sử dụng
phần mềm Excel để xử lý số liệu phân tích. Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng để
phân tích và tổng hợp các số liệu điều tra thu thập được trên các đơn vị thống kê theo tiêu thức lựa
chọn nhằm phản ánh thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với thực trạng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Bình. Từ các thông tin thu thập được qua các nghiên cứu trước đó,
tác giả phân tích, dựa trên thực tiễn tại địa phương để đưa ra các giải pháp phù hợp. Bằng phương
pháp tư duy biện chứng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH
QUẢNG B NH GIAI ĐOẠN 2011-2019
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thu hút FDI tỉnh Quảng Bình
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Quảng Bình có vị trí địa kinh tế và địa chính trị cực kỳ quan trọng khi nằm trên hành lang
kinh tế Đông Tây, là điểm gần nhất từ Việt Nam tới Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.
Bên cạnh đó, Quảng Bình còn có lợi thế về tự nhiên với hang Sơn Đòong được coi là hang động tự
nhiên lớn nhất hành tinh, Động Phong Nha - Kẻ Bàng đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản
nhiên nhiên thế giới, cùng với đó, Quảng Bình còn sở hữu những bãi tắm đẹp nổi tiếng dạy suốt dải
bờ biển dài 116km. Có thể thấy, hiếm nơi nào ở Việt Nam lại có vẻ đẹp bất tận, vẻ đẹp của những
kỳ quan cạnh kỳ quan như ở Quảng Bình.
Bên cạnh đó, Quảng Bình có một hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hoàn thiện:
Đường bộ, đường sắt, có sân bay quốc tế Đồng Hới, cảng biển Hòn La, tạo cho Quảng Bình nhiều
thuận lợi phát triển kinh tế hàng hóa, mở rộng quan hệ kinh tế cả nước và quốc tế, hình thành trung
tâm kinh tế khu vực miền Trung. Tài nguyên đất, tài nguyên nước và thủy năng, tài nguyên biển và
ven biển, tài nguyên rừng phong phú. Đặc biệt, nguồn tài nguyên khoáng sản tuy không đa dạng,
phong phú về chủng loại nhưng trữ lượng tương đối lớn, có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn thực hiện CNH-HĐH.
3.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh Quảng Bình luôn tăng trưởng nhanh, bền vững, GRDP
luôn nằm trong khoảng 6 - 7%.

835
Hình 1: Tốc độ tăng tr ởng kinh t (GRDP) tỉnh Quảng B nh giai đoạn 2011-2019
Ngu n: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình
Tuy nhiên, năm 2016 tỉnh Quảng Bình đối mặt với quá nhiều khó khăn, thách thức. Sự cố môi
trường biển do Công ty Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra, nắng nóng kéo dài và 2
trận lũ, lụt xảy ra liên tiếp đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống. Do những tác
động bất lợi khách quan nên trong năm 2016 nhiều chỉ tiêu kinh tế không đạt kế hoạch đề ra và thấp
hơn so với năm trước, như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất thuỷ sản, kim ngạch xuất
khẩu, số lượt khách du lịch; một số dự án lớn triển khai chậm và gặp nhiều vướng mắc...
Bước sang năm 2017, 2018, tỉnh Quảng Bình đã triển khai nhiều hoạt động như xúc tiến
quảng bá du lịch; tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh triển
khai các dự án trọng điểm; đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng… Với việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp đề ra, đến nay tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận. Tăng trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra; nông nghiệp được mùa toàn diện, sản lượng
lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất lâm nghiệp phát triển theo hướng đẩy mạnh khai
thác gỗ rừng trồng; khai thác thuỷ sản đã cơ bản ổn định, sản lượng thuỷ sản khai thác tăng cao;
hoạt động du lịch có sự phục hồi mạnh mẽ; giá tiêu dùng được kiểm soát tốt, thu ngân sách đạt chỉ
tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,4% (Nghị quyết HĐND
7,2%); trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,79%, khu vực công nghiệp - xây dựng
tăng 10,94% (trong đó: công nghiệp tăng 8,21%, xây dựng tăng 13,37%), khu vực dịch vụ tăng
7,21%. Năm 2019 cũng là năm du lịch Quảng Bình đạt được nhiều kết quả tích cực. Doanh thu hoạt
động lữ hành đạt 288,2 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2018. Số lượt khách du lịch lữ hành đạt
852.499 lượt khách, tăng 5,6% so cùng kỳ. Số lượt khách quốc tế lữ hành đạt 170.651 lượt khách
quốc tế, tăng 8,9% so cùng kỳ.
Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh Quảng Bình luôn tăng trưởng nhanh, bền vững, GDP
liên tục tăng cao: Giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 7,2 %, giai đoạn 2016-2019 đạt 6,4% (do
ảnh hưởng của sự cố môi trường biển Formosa).
Những năm vừa qua, cơ cấu kinh tế Quảng Bình chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; nổi bật trong sản xuất công nghiệp
đã hình thành bốn mũi nhọn chủ lực gồm: chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất vật liệu xây
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
8,6
7,1 6,8 6,8 6,7
4,5
6,62 7,03 7,4
GRDP (%)

836
dựng, khai khoáng và sản xuất hàng tiêu dùng. Những chuyển biến này được thể hiện qua biểu đồ 2:
Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2019.
H nh 2: C cấu kinh t tỉnh Quảng B nh giai đoạn 2011-2019
Ngu n: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình
Bên cạnh đó, các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm tiếp tục đạt
nhiều kết quả quan trọng. Các chỉ tiêu xã hội, môi trường đều đạt kế hoạch đề ra. Công tác an sinh
xã hội được chú trọng, đời sống của nhân dân được nâng lên. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã
hội cơ bản ổn định, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các tệ nạn xã hội đã tạo được niềm tin trong nhân
dân; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững.
3.2. K t quả thu hút vốn đầu t FDI tỉnh Quảng B nh giai đoạn 2011 - 2019
Cách đây hơn 10 năm, năm 2009, tỉnh Quảng Bình chỉ thu hút được 2 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài với vỏn vẹn gần 8 triệu USD vốn đăng ký. Đó là thời điểm mà vốn đầu tư nước ngoài
đăng ký vào Việt Nam bắt đầu bùng nổ với lượng vốn đăng ký lên tới 21 tỷ USD, nhiều tỉnh thành
trong nước đã thu hút được hàng tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn 2010-2019, tỉnh
đã triển khai các hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đề ra; tích cực tham gia vào
chương trình, hội nghị quốc tế về xúc tiến đầu tư như PEC, Gặp gỡ Hoa Kỳ, Gặp gỡ châu u,
Gặp gỡ Nhật Bản - Khu vực Bắc Trung Bộ, Hội nghị phát triển kinh tế miền Trung, Diễn đàn kinh
tế Bắc Trung Bộ... và các hội nghị lớn do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức nhằm quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư vào tỉnh. Thông qua các hoạt động, tỉnh đã xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư cho nhiều dự án lớn và ký kết nhiều biên bản ghi nhớ, hợp tác đầu tư với các
tổ chức, nhà đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Quảng Bình đã phối hợp với các ban, ngành Trung ương
tổ chức được 04 cuộc xúc tiến đầu tư tại nước ngoài gồm Thái Lan, Philippine, Singapore, Phần
Lan và Đức; tiếp đón nhiều nhà đầu tư từ các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, CHLB Đức...
Những chính sách trên cho đến nay đã đưa lại nhiều kết quả tích cực. Nhiều tập đoàn lớn đã
đến khảo sát, cam kết đầu tư vào Quảng Bình như: Tập đoàn Dohwa (Hàn Quốc) đầu tư Dự án Nhà
máy điện mặt trời 49,5MWp tại huyện Lệ Thủy, Dự án Nhà máy sản xuất viên nén năng lượng; Tập
đoàn Giáo dục KinderWorld khảo sát đầu tư Dự án Trường Cao đẳng Quốc tế Pegasus và dự án khu
phức hợp du lịch sinh thái; Tập đoàn Năng lượng tái tạo yala ( C Energy) nghiên cứu, đầu tư các
dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh; Tập đoàn Southeast sia Capital (Mỹ) đang xem xét, đề
21,1% 21,6% 20,5% 23,6% 24,6% 22,9% 18,4% 18,8% 19,7%
37,7% 36,4% 36,4% 22,6% 24,8% 21,8% 26,3% 26,8% 28,3%
41,2% 42,0% 43,1% 53,8% 50,6% 55,3% 55,2% 54,5% 52,0%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

837
xuất đầu tư Cụm Cảng tổng hợp Hòn La; Tập đoạn SOWITEC (Đức) đầu tư Nhà máy điện gió
Quảng Bình 1 với công suất 252 MW có tổng vốn đầu tư dự kiến 315 triệu USD; Tập đoàn Fortis
Home và Công ty Xuất nhập khẩu BHG (Đức) nghiên cứu đầu tư dự án Trung tâm Thương mại
thông minh tại thành phố Đồng Hới...
Giai đoạn 2016-2019 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về thu hút vốn FDI tại Quảng Bình. Cụ
thể, trong năm 2016 mặc dù kinh tế tiếp tục gặp khó khăn nhưng đã có 3 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), đăng ký đầu tư trên địa bàn, với số vốn 22 triệu USD. Cụ thể gồm: Dự án Nhà máy sản
xuất viên nén năng lượng Quảng Bình của Tập đoàn Dohwa Hàn Quốc, số vốn đăng ký 11 triệu
USD (240 tỷ đồng); Dự án trại chăn nuôi lợn siêu nạc do ông Somthad Bun ta phan(Thái Lan) và
ông Nguyễn Phúc Thông thực hiện với số vốn 9,1 triệu USD (200 tỷ đồng); Dự án vật liệu xi măng
SCG Việt Nam của Tập đoàn SCG Cement-Building materials (Thái Lan) đầu tư nguồn vốn 1,4
triệu USD (35 tỷ đồng). Đến cuối năm 2016, dự ước số vốn các dự án FDI được giải ngân 70 triệu
USD, đạt 51% tổng nguồn vốn đăng ký; riêng năm 2016 giải ngân được 5,7 triệu USD.
Năm 2017, Quảng Bình đã triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài đến với tỉnh. Trong năm, các dự
án FDI đã giải ngân được trên 396 triệu USD, trong đó nhiều dự án hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước.
Năm 2018, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện đạt 317,9 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm
2017. Năm 2019, các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục được đầu tư và triển
khai hoạt động theo tiến độ (hiện Quảng Bình có 24 dự án FDI được cấp Giấy Chứng nhận đầu tư
với tổng vốn đăng ký đầu tư là 782,2 triệu USD), lũy kế giải ngân ước tính là 565 triệu USD.
Mặc dù những kết quả nói trên là một sự nỗ lực cố gắng suốt 10 năm của toàn tỉnh, vẫn
không thể không thừa nhận một thực tế là so với cả nước, thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Bình thời
kỳ này chiếm tỷ trọng còn nhỏ. Tính lũy kế đến cuối năm 2019, cả nước có 30.827 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực. Như vậy, số dự án có
vốn FDI của Quảng Bình chỉ chiếm 0,08% so với cả nước, vốn đăng ký chiếm 0,22%, vốn thực hiện
lũy kế chiếm 0,27%.
Bảng 1. Vốn đầu t trực ti p từ n ớc ngoài tại Quảng Bình phân theo quốc gia
Số dự án ƣợc c p phép (Dự án)
Tổng vốn ăng ký (Triệu USD)
TỔ G SỐ
24
783,72
CH Séc
2
36,69
Thái Lan
10
459,90
Đức
2
63,32
Úc
1
5,00
Đ i Loan
1
3,50
CHDCND Lào
1
1,00
Pháp
1
0,23
H n Quc
3
66,63
ỹ
2
147,30
Ka-d c-xtan
1
0,44
Ngu n: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình