ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
237
NGHIÊN CU MI QUAN H GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: TRƯỜNG HP VIT NAM
Nguyễn Phương Linh - Đinh Trần Thanh M
Trường Đại hc Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Tóm tt
Nghiên cu này đưc thc hin nhm phân tích mi quan h gia vốn đầu trực tiếp
nước ngoài (FDI) tăng trưởng kinh tế (TTKT) ti Vit Nam thông qua d liu chui thi
gian giai đoạn 2005-2020 theo quý, bng cách ng dng hình t hi quy Vector (VAR)
kiểm định quan h nhân qu Granger, cùng vi phân tích phn ứng đẩy phân phương
sai. Kết qu nghiên cu thc nghim cho thấy FDI tác động tích cc đến tăng trưởng kinh tế
ti Vit Nam. Mặc c động này trong ngn hạn không đáng kể, nhưng trong dài hn,
FDI li gii thích khong 12% s thay đổi trong GDP. Điều này ch ra rng FDI là mt trong
nhng yếu t chính thúc đẩy nn kinh tế Vit Nam. T đó, nghiên cứu đề xut mt s hàm ý
chính sách làm thế nào để duy trì phát huy những tác động tích cc hin ca dòng vn
FDI đối vi nn kinh tế Vit Nam.
T khoá: Đầu trc tiếp ớc ngoài (FDI), tăng trưởng kinh tế, hình t hi quy
Vector (VAR), quan h nhân qu.
THE RELATIONSHIP BETWEEN FOREIGN DIRECT INVESTMENT AND
ECONOMIC GROWTH: AN EMPIRICAL STUDY IN VIETNAM
Abstract
This study investigates the casual relationship between foreign direct investment
(FDI) and economic growth in Vietnam based on quarterly secondary time series data from
2005 to 2020 through VAR model, Granger causality test, impulse functions; and variance
decompositions. The results indicate that there is a positive impact of FDI on Vietnam’s
economic growth. The impact in the short-term is insignificant, as it is likely that there are
multiple elements that enhance economic growth of Vietnam besides FDI inflows. However,
the influence of FDI increases to a significant level in the long-term, which shows that FDI is
one of the most important drivers in boosting the Vietnamese economy. In conclusion, we
propose policy recommendations for sustaining and promoting the existing positive effects of
FDI on the Vietnamese economy.
Keywords: Foreign direct investment (FDI), Economic growth, Vector autoregressive
(VAR), causality.
238
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
1. Gii thiu
Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem ngun vn quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế (TTKT) ca các quốc gia, đặc bit các quốc gia đang phát triển (Lâm Thu
Dương, 2021). Thật vy, thông qua dòng vn FDI, ngun vn đầu trong nước được tích
lu, tạo điều kin tiếp thu công ngh, phát trin nhân lực, thúc đẩy xut khu, m rng quan
h kinh tế chính tr đối ngoại cũng như sức cnh tranh trên th trường toàn cu. th
thy, FDI luôn nhận được s coi trọng đánh giá cao tại các ớc đang phát triển
(Borensztein, 1998). Ti Vit Nam, trong sut thp niên vừa qua đã những bước chuyn
mình đáng kể. C th, vi s ra đời ca chính sách Đổi Mới năm 1986, Việt Nam đã chuyển
dịch cấu kinh tế t nn kinh tế kế hoch hóa tp trung sang nn kinh tế th trường. Năm
1987, s ra đời đầu tiên ca Luật Đầu nước ngoài đã tạo điu kin cho Vit Nam bắt đầu
quá trình m ca và hi nhp, tiếp nhn dòng vốn FDI như một yếu t quan trng, b sung s
thiếu ht ca ngun vốn trong nước. Do các chính sách m ca, giá tr Tng sn phm quc
ni (GDP) thc t trng của FDI trong GDP đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1986, giá tr
ca GDP ch đạt 23,972 t USD FDI chiếm 0% GDP; nhưng đến năm 2020 giá trị ca
GDP lên đến 200,654 t USD và t trng FDI chiếm 5,83% GDP [1].
Đã nhiều công trình nghiên cu trên thế gii kim chng mi quan h gia FDI và
TTKT vi s đa dạng v phm vi, d liệu và phương pháp nghiên cứu. Mt s công trình cho
rng ch tn ti mi quan h mt chiu gia FDI TTKT (Hsiao & Hsiao, 2007; He, 2018).
Tuy nhiên, cũng những nghiên cứu chứng minh mối quan hệ này hai chiều (Zhang,
2001; Ahmad & cng sự, 2018) hoặc không tồn tại mối quan hệ nào giữa FDI TTKT
(Belloumi, 2014). Ti Vit Nam, các nghiên cu thc nghim v mi quan h ca FDI
TTKT cho đến nay vẫn còn chưa thống nht còn nhiu tranh lun. Nguyên nhân có th bi
s khác nhau trong phm vi nghiên cu, mc đ cp nht d liệu điều kin phát trin mi
giai đoạn. Bên cạnh đó, phn ln các nghiên cứu trước đây trong phạm vi quc gia ch thc
hiện đến năm 2019. Trong khi đó, năm 2020 một năm khá đặc bit, mc dòng vn FDI
vào Vit Nam thc tế đã sụt gim 13.15% [1] so với năm trước nhưng đây vn mt con s
đáng khích l so vi các quc gia trong khu vc trong bi cnh dch bnh COVID-19 lan
rng. Bên cạnh đó, trong năm này, Việt Nam đã thêm ba Hiệp định thương mại lớn, đó
Hiệp định Thương mi t do Vit Nam-EU (EVFTA), Hip định đối tác toàn din khu vc
(RCEP) Hiệp định thương mại t do Vit Nam-Vương Quốc Anh (UKVFTA), ha hn s
có nhiềuhội lợi ích đối vi kinh tế hi Việt Nam trong tương lai. Do đó, nghiên cứu
này được thc hin nhm cng c cũng như xác nhận li mt ln na mi quan h ca FDI và
TTKT ti Vit Nam bng cách cp nht d liu đến năm 2020.
Vit Nam mt trong 11 quc gia thuc khu vực Đông Nam Á, v trí địa kinh tế
thun li và hi t nhiu yếu t trong thu hút đầu tư FDI. Ngoài ra, theo Qu Tin t Quc tế -
IMF (2020), Vit Nam tiếp tc quc gia duy nht trong khu vực Đông Nam Á vi mc
tăng trưởng dương 1,6% và nn kinh tế th s đứng th khu vực, t qua Singapore
Malaysia. th thy, Vit Nam ngày càng nhận được nhiu s quan tâm t các nhà đu
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
239
tư đến t các quc gia khác nhau. Đồng thi, ngun vn FDI cũng được xem là đng lực tăng
trưởng góp phn chuyn dch cấu nn kinh tế ti Vit Nam. Tính đến tháng 12 năm
2020, Việt Nam thu hút đưc 2.523 d án mi vi tng s vốn đăng 28.530,10 triu USD,
trong đó, tỷ l vn thc hin so vi vốn đăng lên đến 70% [2]. Tuy nhiên, giá tr đóng góp
ca khu vc FDI trong GDP vn còn thp 5,83%, gim 0,33% so với năm 2019[1]. Như
vy, vấn đề đặt ra là, ti Vit Nam, liu FDI thc s tác động đến TTKT ngược li hay
không? Vì vậy, đề tài ‘‘Nghiên cu mi quan h giữa đầu tư trực tiếp ớc ngoài tăng
trưởng kinh tế: trường hp nghiên cu ti Vit Namđược tác gi la chn thc hin
nhm gii quyết khong trng nghiên cu trên vi s liu nghiên cứu đã được cp nhật đến
năm 2020, cụ th là giai đoạn 2005-2020 theo quý (t quý I năm 2005 đến quý III năm 2020).
B cc ca bài nghiên cu bao gm 5 phn: Phn 1 là li m đầu; phn 2 trình bày v cơ sở lý
thuyết tng quan nghiên cu; tiếp theo phương pháp nghiên cứu đưc t phn 3;
phn 4 trình bày kết qu nghiên cu; và cui cùng là phn kết lun và kiến ngh.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Mt s lý thuyết v FDI và tăng trưởng kinh tế
Mi quan h giữa FDI và TTKT được xác đnh ch yếu da trên hình tăng trưởng
tân c điển (lý thuyết tăng trưởng ngoi sinh). Theo đó, hình này cho rằng lượng vốn đầu
chỉ ảnh hưởng đến TTKT trong ngn hạn tăng trưởng dài hn th thông qua tiến
b công ngh lực lượng lao động, yếu t ngoi sinh (Solow, 1956). Ngoài ra, mi quan
h giữa FDI TTKT còn được xây dng da trên lý thuyết tăng trưởng ni sinh (Robert &
Lucas, 1988). Lý thuyết này cho rng thông qua FDI, vic áp dng quy trình sn xut công
ngh mi nước s ti s thúc đẩy TTKT hiu qu hơn. FDI tác động tích cc đến TTKT
trong dài hn không ch qua tích lũy vốn còn thông qua s lan ta công ngh, phát trin
ngun nhân lc, t đó gia tăng năng suất, thúc đẩy đầu trong nước tiến b công ngh.
Tóm li, hình lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã phát trin b sung các hình trước
khi gi định nn kinh tế ca mt quc gia ph thuc vào sut sinh lợi tăng dần theo quy mô:
Sản lượng gia tăng khi các yếu t đầu vào tăng, dẫn đến tiến b công ngh.
2.2. Các nhân t tác động đến mi quan h giữa FDI và tăng trưng kinh tế
Chất lưng th chế được định nghĩa là “các tha thun vốn đã ăn sâu trong hội như
quyn s hu, lut pháp, truyn thng pháp lý, lòng tin gia các nhân, trách nhim ca
chính quyn nhân quyền” (Easterly, 2005). Một quc gia h thng th chế tt góp phn
gia tăng hiu sut hoạt động kinh tếthu hút dòng vn FDI t bên ngoài (Cavalcanti & cng
sự, 2008). Olofsdotter (1998) đã khẳng định FDI tác đng ch cc đến TTKT hơn khi c
tiếp nhận đầu tư có chất lượng th chế tốt hơn.
Mt s nghiên cứu đã chỉ ra tm quan trng ca s h tng (gm giao thông vn
ti, viễn thông, trường học…) đối vi TTKT hoạt động FDI như Li & Liu (2005) hoc
Kinoshita & Lu (2006). Quốc gia sở h tng tiên tiến th tiết kim mt phn chi phí
và thời gian đầu tư, từ đó nâng cao li nhuận và gia tăng hiệu qu kinh tế. Đây là nhân tố quan
240
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
trọng để các nhà đầu xem xét trước khi quyết định xây dng hoc đầu dự án vào mt
quc gia.
Bên cạnh đó, thuyết tăng trưởng nội sinh đã làm vai trò của Vn nhân lc đến
TTKT, thông qua lan to công ngh, t đó gia tăng năng suất thúc đẩy đầu tư. Có rất nhiu
tiêu chí đánh giá chất lưng ngun nhân lc, mt trong nhng tiêu chí tiêu biểu đó là trình độ
giáo dc (th hiện năng lc chuyên môn k thut của người lao động đã qua đào tạo). Đã
nhiu nghiên cu nhn mnh vai trò ca vn nhân lc đến TTKT, tiêu biu nghiên cu
ca Blomstrom & cng s (2001). Mt quc gia nguồn lao động kh năng học hi
tiếp thu nhanh vi s tiến b công ngh s d dàng thúc đẩy TTKT hơn (Bende-Nabende &
cng s, 2001). Các yếu t khác như Tính ổn định kinh tế Độ m thương mại cũng
góp phần đáng kể trong việc huy đng s dng ngun vn FDI và TTKT (Zhang, 2001;
Makki & Somwaru, 2004; Pegkas, 2015).
2.3. Tng quan nghiên cu
nhiu nghiên cu thc hin nhm tr li cho câu hi liu mi quan h gia FDI
TTKT hay không. Trong khi mt s khẳng định tm quan trng ca FDI đến TTKT thì
nhiu nghiên cu li cho rằng TTKT tác động tích cc đến FDI. th thy hin nay mi
quan h gia FDI và TTKT vn còn nhiều tranh cãi và chưa có xu hướng thng nht.
Th nht, FDI TTKT mi quan h mt chiu bao gồm: FDI tác động tích cc
đến TTKT hoặc ngược lại, TTKT tác động đến FDI. Xét theo khía cnh th nht, nghiên cu
gần đây của Liu & Lee (2020) đã kiểm tra tác đng ca FDI đến TTKT ti Trung Quc giai
đoạn 1981-2018 bng hình VAR vi hai biến GDP FDI, cho thấy FDI tác động tích
cc đến TTKT. Ngoài ra, Hooi & Tan (2010) thc hin nghiên cu ti Malaysia giai đoạn
1970-2009 vi ba biến: GDP, FDI Đầu trực tiếp (DI) bằng hình VECM cũng đã chỉ
ra FDI c động tích cc đến TTKT trong dài hạn, nhưng DI lại ảnh hưởng tiêu cc đến
TTKT. Nghiên cu ca Hsiao & Hsiao (2007) He (2018) lần lượt ng cho kết qu tương
t ti 8 quốc gia phía Đông, Đông Nam Á Trung Quc. Ti Vit Nam, nghiên cu ca
Nguyn Th Tu Anh & cng s (2006) cũng đã đánh giá tác động FDI đến TTKT giai đoạn
1988-2003 qua phương pháp OLS cho thấy tác động này là tích cc và có ý nghĩa.
Xét theo khía cnh th hai, mt s nghiên cứu phân tích tác động của TTKT đến FDI,
phn lớn đều cho rằng TTKT có tác đng tích cc đến FDI (Ang, 2007; Umeora, 2013). Đin
hình nghiên cu ca Umeora (2013), xem xét mi quan h nhân qu gia FDI GDP ti
Nigeria giai đoạn 1986 2011 bằng phương pháp OLS, cho thấy TTKT tác đng tích cc đến
FDI. Vi d liu bng ti 136 quc gia phát triển đang phát triển giai đoạn 1970-2006,
nghiên cu ca Chanegriha & cng s (2020) đã cho thy tn ti mi quan h mt chiu t
TTKT đến FDI ti 4 quc gia - Dominica, Gabon, Madagascar và Ba Lan.
Th hai, tn ti mi quan h hai chiu gia FDI TTKT. Chowdhury & Mavrotas
(2005) xem xét mi quan h gia FDI TTKT bằng hình VAR giai đoạn 1969 -2000 ti
3 nước đang phát triển. Kết qu cho thy mi quan h hai chiu này là tích cc Malaysia
ICYREB 2021 | Ch đề 1: Tăng trưởng kinh tế và Toàn cu hóa
241
Thái Lan. Ngoài ra, các nghiên cu khác ca Liu cng s (2002); Ahmad & cng s
(2018) còn xem xét thêm mi quan h hai biến GDP, FDI vi xut khẩu độ m thương
mi, kết qu cho thy mi quan h gia FDI TTKT hai chiu; xut khẩu độ m
thương mại đều tác động đến FDI, TTKT ngược li. Mt s nghiên cu s dng nhng
phương pháp khác như: ECM (Zhang, 2001); OLS (Mun & cộng s, 2008); GMM (Li & Liu,
2005; Turkcan & cng sự, 2008) cũng cho ra kết qu tương tự. Ti Vit Nam, H Đắc Nghĩa
(2014) đã khẳng định FDI và TTKT có mi quan h hai chiu tích cực giai đoạn 1990-2012.
Th ba, không tn ti mi quan h nào gia FDI và TTKT hoặc FDI tác đng tiêu cc
đến TTKT. Ericsson & Irandoust (2001) đã nghiên cứu mi quan h gia FDI TTKT 4
quc gia phát triển giai đoạn 1970-1997 bng hình VAR kiểm định nhân qu Granger.
Kết qu ch ra không mi quan h nào gia FDI và TTKT ti Phần Lan và Đan Mch. Mt
khác, nghiên cu ca Belloumi (2014) s dng d liu thời gian giai đoạn 1970-2008 bng
phương pháp ARDL cho thấy FDI tác động tiêu cc đến TTKT ti Tunisia. Ti Vit Nam,
nghiên cu ca Nguyn Th Hi Yến (2014) được thc hiện trong giai đoạn 2004-2013 cho
thy rng trong ngn hạn, FDI tác động tiêu cực đến TTKT.
th thy, mặc đã nhiu nghiên cu thc hin v mi quan h ca FDI và
TTKT, nhưng các kết qu đưa ra chưa xu hướng thng nht còn nhiu tranh lun. Theo
Lipsey & Sjoholm (2005), các kết qu nghiên cu tu thuộc vào điều kin từng giai đoạn s
khác nhau. Chính vậy, đề tài s thc hin nghiên cu mi quan h gia FDI TTKT, c
th thi gian nghiên cu s được cp nhật đến năm 2020 (giai đon 2005-2020) nhm kim
chng khẳng định mt ln na mi quan h này trong bi cnh nghiên cu ti Vit Nam
cũng như bổ sung cho khong trng các nghiên cứu trước.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu nhập d liu
Nghiên cu s dng d liu th cấp được thu thp t Ngân Hàng Thế Gii (WB)
sở d liệu CEIC trong giai đoạn t quý I/2005 đến quý III/2020. D liệu được thu thp
theo quý vi s quan sát là 58.
Bng 7. Mô t tóm tt các biến trong mô hình nghiên cu
Tên biến
Định nghĩa
Đơn vị đo ng
GDP
Tng sn phm quc ni thc
(constant 2010-theo giá c định
2010)
Triu USD
FDI
ng vốn đầu tư khu vực FDI
Triu USD
Ngun: Tng hp bi tác gi