
775
CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO ĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
ThS. Vũ Tuấn D ng
Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Bài viết tập trung rà soát một số chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt
Nam và kết quả thu hút FDI vào lĩnh vực này trong những năm vừa qua. Có thể nhận thấy các chính
sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện nay còn thiếu tính hấp dẫn và chưa đủ
hữu hiệu, dẫn đến chưa tận dụng được hiệu ứng lan tỏa từ dòng vốn này và hiệu quả thu hút FDI
vào lĩnh vực còn thấp. Vì vậy, với những định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong
những năm tới, Việt Nam cần tăng cường và tiếp tục hoàn thiện các chính sách thu hút FDI nhằm
thu hút FDI bền vững cho lĩnh vực nông nghiệp.
Từ khóa: Thu hút FDI; Chính sách thu hút FDI; Lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam
ABSTRACT
The article focuses on reviewing a number of policies to attract FDI in the agricultural sector
in Vietnam and the results of attracting FDI into this field in recent years. The findings show that
the current policies to attract FDI into Vietnam's agricultural sector are still unattractive and
ineffective enough, leading to not taking advantage of the spillover effect from this capital flow and
the efficiency of attracting FDI entry into the field is still low. Therefore, with the orientations to
attract FDI into the agricultural sector in the coming years, the government should introduce and
strengthen policies to attract FDI in order to attract sustainable FDI to the agricultural sector.
Keywords : Attraction, FDI policies, Vietnam agricultural sector
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp là một ngành truyền thống lâu đời, có nhiều tiềm năng phát triển và có sự đóng
góp quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam với 46% lao động toàn xã hội và tạo ra khoảng 17%
GDP Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2018). Điều này được thể hiện trong các chủ trương của Đảng
và Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn qua Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ban hành
ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ban hành ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn (giai đoạn 2008-2013). Mặc dù được coi là ngành mũi nhọn của Việt Nam,
nhưng vốn đầu tư vào nông nghiệp rất hạn chế thể hiện ở kết quả thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh
vực này chỉ đạt 1,7% tổng số dự án và 1% tổng số vốn FDI vào Việt Nam (Cục đầu tư nước ngoài,
2018). Trong khi dòng vốn này vào Việt Nam và các ngành khác trong vùng đang có xu hướng gia
tăng mạnh thì FDI vào nông nghiệp không có sự tăng trưởng trong khoảng thời gian khá dài, đi
ngược với xu hướng FDI vào các ngành khác của cả nước và đi ngược với dòng vốn FDI đầu tư cho
nông nghiệp của thế giới.

776
Điều này thể hiện tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có
tính bền vững về mặt kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là do bản chất bên trong của
ngành nông nghiệp và những hạn chế trong chính sách thu hút đầu tư FDI của Việt Nam về lĩnh vực
này. Điều mà nhiều nhà đầu tư lo ngại khi đầu tư vào nông nghiệp thì lợi nhuận sẽ rất thấp vì ngành
công nghiệp chế biến chưa phát triển và thời gian hoàn vốn kéo dài. Ngoài ra, rủi ro thiên tai, lũ lụt,
hạn hán và rủi ro thị trường và dịch vụ bảo hiểm kém phát triển cũng là những vấn đề cản trở đầu tư
vào nông nghiệp. Do đó, đối với các ngành khó thu hút FDI như nông nghiệp, cần xây dựng mới
chính sách thu hút đầu tư FDI đặc biệt gắn với thị trường thu hút đầu tư tiềm năng cũng như đa
dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư FDI, nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, phát
triển vùng nguyên liệu, chuyển giao công nghệ.
2. TỔNG QUAN VỀ THU H T FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
2.1. Thu hút FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong hai xu hướng nổi bật trong nền kinh tế thế
giới, nguồn vốn FDI là nguồn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo thế và lực mới cho việc phát triển nền kinh tế.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO, 2008 ): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty
mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”. Theo đó, có thể hiểu FDI là
việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư để hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức
kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế đủ lớn để giành quyền điều
hành đối với tổ chức kinh tế đó; hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng hay thực hiện dự án.
Với những tiềm năng lợi ích to lớn của FDI, hầu hết các nước tiếp nhận vốn đầu tư đều rất
quan tâm đến vấn đề làm thế nào để thúc đẩy sự gia tăng dòng vốn này vào quốc gia mình thông
qua các chính sách thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI là tập hợp các hành động, chính sách của
bên nhận đầu tư nhằm tạo ấn tượng mạnh mẽ, lôi cuốn sự chú ý của nhà đầu tư nước ngoài, kích
thích họ có ý định đầu tư, đưa ra quyết định bỏ vốn FDI vào một ngành nghề, một địa phương, vùng
kinh tế hay quốc gia đó. Với quan niệm này, nếu xét trên khía cạnh tiến trình công việc, thu hút FDI
bao gồm các công việc như: Hoạch định, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách thu
hút FDI của bên nhận đầu tư. Nếu xét trên khía cạnh nội dung công việc, thu hút FDI bao gồm các
công việc như: (i) Các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư: Môi trường đầu tư bao gồm
môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường chính sách, pháp luật; môi trường kinh tế,
môi trường xã hội; (ii) hoạt động xúc tiến đầu tư; quảng bá, giới thiệu và tạo điều kiện thuận lợi
nhất để nhà đầu tư thực hiện đầu tư…
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn
nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho nông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm
nghiệp và thủy sản (F O, 2012). Đây là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như cơ sở hạ tầng,
tích tụ đất đai, nguồn nhân lực, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy mô sản xuất nhỏ, manh mún… Do

777
đó, muốn phát triển cần phải các chính sách thu hút đầu tư riêng. Trong đó, chính sách thu hút FDI
vào lĩnh vực nông nghiệp là việc tạo lập môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các
địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp các ưu đãi tài chính cũng như các dịch vụ phục vụ
nhà đầu tư (OECD, 2011). Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là các biện pháp đẩy
mạnh, tạo thuận lợi cho đầu tư, khuyến khích đầu tư và là công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư theo
hướng tạo dựng, phát triển theo hướng phát huy điểm mạnh, lợi thế ngành nông nghiệp. Chất lượng
các chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này.
2.2. Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp
Các chính sách đầu tư thực chất cũng là một nội dung nằm trong các hoạt động, chính sách cải
thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, do vị trí quan trọng của những chính sách đầu tư nên tác giả
trình bày thành một nội dung riêng nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật những ưu đãi đầu tư đó. Các
chính sách này vừa thể hiện tính ưu đãi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp nhưng
đồng thời cũng là những chế tài để kiểm soát đầu tư vào ngành này.
Chính sách phát triển ngu n nhân lực và trình độ kỹ năng: Mục tiêu của chính sách này đó là
tăng khả năng thu hút được FDI, đồng thời cũng làm cho FDI vào nông nghiệp có tính bền vững
hơn. Sự sẵn có của nguồn lao động có kỹ năng và năng suất cao và mức chi phí cạnh tranh sẽ là lực
hút lớn đối với các nhà đầu tư tìm kiếm hiệu quả. Do vậy, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực có
thể coi là yếu tố then chốt đối với chính sách đầu tư.
Chính sách liên quan đến công nghệ và tri thức: Một chính sách FDI quan trọng để hướng tới
phát triển bền vững là khuyến khích phổ biến công nghệ và tác động lan tỏa về công nghệ. Ví dụ,
Chính phủ có thể thúc đẩy phát triển các cụm công nghệ để thúc đẩy R&D trong ngành nông nghiệp
cụ thể và có thể giúp nâng cấp các hoạt động công nghiệp bằng cách quy tụ các doanh nghiệp công
nghệ, các nhà cung ứng và các viện nghiên cứu. Nhóm chính sách này cũng gồm những công cụ
nhằm đảm bảo kích thích được các hoạt động sáng tạo thông qua bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ.
Chính sách về đất đai, cơ sở hạ tầng: Đó là các quy định cụ thể liên quan đến miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước dành cho các dự án đầu tư vào nông nghiệp. Đối với ngành
nông nghiệp truyền thống, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Đồng thời, quỹ đất
dành cho nông nghiệp hiện nay có xu hướng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, chất lượng đất giảm
đi sau một thời gian sử dụng. Vì vậy, trong các hoạt động, chính sách ưu đãi về đất cần lưu ý tới
những khuyến khích để các doanh nghiệp chủ động, tích cực cải tạo và nâng cao chất lượng của đất
nông nghiệp.
Chính sách liên quan đến phát triển doanh nghiệp: Chính sách phát triển doanh nghiệp nhằm
mục tiêu tăng cường lợi ích của đầu tư, tập trung vào tăng cường năng lực để hấp thụ và thích nghi
với công nghệ và tri thức, hợp tác với các công ty đa quốc gia để có thể cạnh tranh quốc tế. Một
nhiệm vụ chính sách quan trọng khác là thúc đẩy các mối liên kết và tác động lan tỏa giữa đầu tư
nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Đảm bảo chính sách thúc đẩy đầu tư định hướng vào
những ngành có thể tác động lớn nhất xét về mặt tạo ra các liên kết ngược và liên kết xuôi, và đóng
góp vào việc tạo ra những việc làm trực tiếp cũng như gián tiếp
Chính sách liên quan đến môi trường và tài nguyên: Một phần có sự giao thoa với nhóm
chính sách về công nghệ, tuy nhiên tập trung vào kích thích nhóm công nghệ tiêu tốn ít năng lượng

778
và thân thiện với môi trường. Nhóm này cũng bao gồm các chính sách kiểm soát môi trường, kiểm
soát khai thác tài nguyên của khu vực FDI. Những ví dụ cụ thể như chính sách bảo lãnh đầu tư, thuế
các bon, khuyến khích tài chính cho các dự án thân thiện với môi trường, dỡ bỏ trợ cấp đối với
nhiên liệu hóa thạch….
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các
Bộ, cơ quan có liên quan như: Các dữ liệu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ thế giới vào được thu
thập từ các báo cáo của Tổng cục Thống kê, các số liệu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
phân theo ngành đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư được thu thập từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông; Các văn bản chính sách có liên quan
đến thu hút FDI được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Thư viện pháp luật…
Phương pháp nghiên cứu: Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với
phân tích, đánh giá.
4. T NH H NH CHÍNH SÁCH THU H T FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
Gần đây, Luật Đầu tư sửa đổi và Luật Doanh nghiệp đã được thông qua vào năm 2014 để thay
thế các luật từ năm 2005. Các luật mới mở ra cánh cửa cho FDI nhiều hơn bằng cách giảm số lượng
các lĩnh vực bị cấm và đơn giản hóa thủ tục pháp lý để các nhà đầu tư thành lập kinh doanh tại Việt
Nam. Nó cũng quy định đối xử bình đẳng đối với tất cả các loại nhà đầu tư (nhà nước, ngoài nhà
nước, nước ngoài và trong nước). Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép nắm giữ cổ phần
không hạn chế của một nền kinh tế tổ chức, trừ một số trường hợp cụ thể.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, để khuyến khích đầu tư, Chính phủ đã ban hành một loạt các
chính sách ưu đãi về phí và miễn thuế, tín dụng ưu đãi, thương mại khuyến mãi và các chính sách
khác để hỗ trợ tiếp cận đất đai, hợp đồng canh tác hoặc giảm thiểu sau thu hoạch lỗ vốn. Các chính
sách gần đây nhất có thể kể đến như: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn (Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và được thay thế bởi Nghị định số
57/2018/NĐ-CP); Chính sách tín dụng (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP); Hợp đồng bảo hiểm (Nghị
định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018); Chính sách khuyến khích hợp tác công tư (PPP) (Nghị
định số 15/2015/NĐ-CP và Nghị định số 63/2018/NĐ-CP); Hỗ trợ hợp đồng canh tác quy mô lớn
sản xuất (Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP); Hỗ trợ giảm hậu-thất
thoát trong thu hoạch (Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg); Khuyến khích nông nghiệp công nghệ cao
(Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012; Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015, Quyết
định số 66/2-15/QĐ-TTg ngày 25/12/2015; Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018). Bên
cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD) tiến hành từng bước cải cách để cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh của ngành nông nghiệp theo quy định tại chuỗi các Nghị quyết
Số 19 nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Nội dung chính của các chính sách này được
tóm tắt như sau.
4.1. Ti p cận đất đai
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý, quyền, và các hộ
gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 sửa đổi luật năm 2009,

779
với một số thay đổi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường đất đai và quy mô lớn sản xuất nông
nghiệp. Theo đó, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình đã được kéo dài từ hai mươi
đến năm mươi năm. Hộ gia đình, cá nhân được cấp 02-03 ha trong số trồng cây hàng năm và 10-30
ha cây lâu năm không thu tiền đất. Họ cũng được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với
diện tích không lớn hơn 10 lần hạn mức. Luật mới cung cấp nhiều quyền hơn cho người sử dụng đất
nông nghiệp để họ có thể chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cấp và thế
chấp quyền sử dụng của họ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào có dự án nông nghiệp nằm trong diện được khuyến khích hoặc đặc
biệt khuyến khích các ngành, lĩnh vực được miễn hoàn toàn tiền thuê đất trong 11-15 năm đầu kể từ
khi khởi công, được giảm 50% tiền thuê đất trong 5 - 7 năm tiếp theo. Chính phủ cũng hỗ trợ đối
với doanh nghiệp thuê đất của hộ gia đình / cá nhân hoặc doanh nghiệp nhận đất góp cổ phần để
nông dân đầu tư vào các ngành được khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích. Giá trị hỗ trợ là lên
đến 20% tiền thuê đất trong 5 năm đầu hoặc lên đến 10 tỷ đồng
4.2. Thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao
Để nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã rất
nhiệt tình hỗ trợ ứng dụng công nghệ hiện đại. Như đã nêu trong Luật Công nghệ cao năm 2008,
mọi tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, phát triển ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nông
nghiệp sẽ được cấp ở mức cao nhất miễn thuế và phí (thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu, tiền sử dụng đất / thuế).
Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại với lãi suất thấp hơn
thị trường tỷ lệ. Chính phủ có thể trợ cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực
hiện khoa học và các dự án công nghệ trong nông nghiệp, chuyển giao công nghệ hiện đại để áp
dụng cho sản xuất nông nghiệp. Họ cũng phải chịu các ưu đãi hơn nữa do khu vực địa phương cung
cấp các chính phủ.
Theo Quyết định số 176/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án thúc đẩy công nghệ cao nông
nghiệp đến năm 2020, các khu nông nghiệp công nghệ cao đã được thành lập ở các tỉnh trên Quốc
gia. Các khu vực này cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao và canh tác thông
minh trong nông nghiệp, tổ chức triển lãm đồng ruộng và các chương trình đào tạo cho nông dân.
Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai chương trình tín dụng 100 nghìn tỷ
đồng (khoảng 4,2 tỷ USD) hỗ trợ nông nghiệp sạch, công nghệ cao. Những khoản tín dụng này
được tám ngân hàng thương mại phân phối cho vay với lãi suất thấp hơn 0,5-1,5% so với tỷ giá thị
trường vào doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao.
4.3. Cải thiện môi tr ờng kinh doanh cho nông nghiệp
Từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành một loạt Nghị quyết số 19 để cải thiện hoạt động kinh
doanh môi trường và đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam. Các bộ ngành đang rà soát lại
Nhà nước quản lý các hoạt động kinh tế nhằm giảm bớt các điều kiện thành lập doanh nghiệp mới,
để đơn giản hóa thủ tục đăng ký và triển khai chính phủ điện tử. Cho đến nay, Bộ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (M RD) đã loại bỏ / sửa đổi / đơn giản hóa 241 trong tổng số 45 điều kiện
thành lập doanh nghiệp trong tất cả các phân ngành nông nghiệp. Bộ NN & PTNT cũng đã giảm
76% tổng số mặt hàng Hải quan kiểm tra đặc biệt trước khi xuất khẩu-nhập khẩu. Để phù hợp với
Cơ chế một cửa SE N và Cơ chế một cửa quốc gia.