Báo cáo khoa học:
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG CHẤT XƠ
TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN VIỆC TẠO AXIT
LINOLEIC LIÊN HỢP (CLA) TRONG BÒ SA
NH HƯỞNG CA HÀM LƯỢNG CHT XƠ TRONG KHU PHN ĂN
ĐẾN VIC TO AXIT LINOLEIC LIÊN HP (CLA) TRONG BÒ SA
Effect of the content fibre in diet on conjugated linoleic acid (CLA)
production in cow milk
Giang Trung Khoa1, Ivan Larondelle2
SUMMARY
Conjugated linoleic acid (CLA) is a group of polyunsaturated fatty acids found in beef, lamb, and
dairy products, existing as positional and stereo-isomers of octadecadienoate (18:2). Over the past two
decades numerous health benefits have been attributed to CLA in experimental animal models including
actions to reduce carcinogenesis, atherosclerosis, onset of diabetes and body fat mass ... CLA content in
the dairy products is affected by cow variety, cow individual, cow age, especilly by feed. Lots of research
have been done in order to increase the CLA content in cow milk. Comparing the two diets for cows var.
Pie Noir Holstein, one is the maize ensilage (structural value:1,28/kg dry matter) and the other is the
maize ensilage + 1,7 kg straw (structural value: 1,54/kg dry matter), we found that the low fibre-
containing portion resulted in the increase of the content of rumenic acid (CLA) and vaccenic acid in
milk.
Key words: CLA, rumenic acid, cow milk, content of fibre, structural value
1. ĐẶT VN ĐỀ
Các axit linoleic liên hp (CLA) là hn
hơp ca các đồng phân v trí và hình hc
ca axit linoleic (cis-9, cis-12 C18:2).
Các axit béo chưa no này tn ti ch yếu
trong cht béo ca loài nhai li, đặc bit
trong sa và các sn phm sa. Trong các
đồng phân ca CLA, axit rumenic (cis -
9, trans - 11 C18:2) là quan trng nht và
chiếm ti 80% tng lượng CLA trong các
sn phm sa. Đối vi các loài nhai li,
axit này đưc to ra t hai con đường:
con đường trans-11 (là sn phm trung
gian ca quá trình hydro hoá sinh hc
axit linoleic trong d c) (Bauman và
cng s, 2003) và con đường tng hp
ni sinh trong tuyến vú qua quá trình làm
đói hoá axit Vaccenic nh emzym Ä9 -
desaturase (Griinari và cng s, 2000).
T mt vài thp k qua, các phân t này
đã được chng minh có nhiu tim năng có li
đối vi sc kho con người: đóng vai trò như
cht bo v chng li s phát trin ca các tế
bào ung thư vú (Chin và cng s, 1991); tác
dng ngăn cn đối vi các tế bào ung thư biu
mô (Ha và cng s, 1987) hay ung thư d dy
kết (Liew và cng s, 1995); nh hưởng ti s
chuyn hoá lipít làm gim hàm lượng m
trong cơ th (Park và cng s, 1999); tác dng
ci thin chuyn hoá lipoproteine trong máu,
chng li các bnh v tim mch (Lee và cng
s, 1994); nh hưởng tt đối vi bnh đái
đường loi II (Risérus và cng s, 2002). Thế
nhưng, hàm lượng CLA trong các loi thc
1 Khoa Công ngh thc phm - ĐHNNI,
2 Unité de biochimie de la nutrition – Université Catholique de Louvain - Vương quc B)
phm là rt thp, ngay c vi các sn phm
sa (t 2,7-5,6 mg/g cht béo). Do vy các
nghiên cu đánh giá v hàm lượng CLA được
tiêu th hàng ngày bi con người đã cho thy,
hàm lượng này là không đủ cao để có th th
hin thành các li ích như đã được chng
minh trên động vt.
Có nhiu yếu t nh hưởng ti hàm lượng
CLA trong sa như: nh hưởng ca ging
(Morales và cng s, 2000), ca cá th (Kelly
và cng s, 1998), tui ca bò (Stanton và
cng s, 1997)... và đặc bit là chế độ ăn mà
bò nhn được. Nhiu nghiên cu đã được tiến
hành vi mc đích nâng cao hàm lượng CLA
trong sa, đặc bit là các nghiên cu v chế
độ ăn dành cho bò (b sung lipít, vitamin E;
các nghiên cu v chế độ ăn cơ bn...). Kết
qu thu được bi mt đội ngũ các nhà nghiên
cu thuc b môn hoá sinh dinh dưỡng -
Trường Đại hc Catholique de Louvain
(Vương quc B) đã ch ra rng, vi hai chế
độ ăn đẳng năng lượng, được b sung lipít và
vitamin E, khi bò nhn được thc ăn là ngô
lên men cho hàm lượng CLA trong sa cao
hơn khi nó nhn được thc ăn là c lên men.
Tuy nhiên nghiên cu này vn chưa cho phép
xác định liu s khác nhau này liên quan đến
s khác nhau v hàm lượng cht xơ trong
khu phn ăn hay chính do bn cht khác
nhau ca các khu phn ăn cơ s. Do vy,
nghiên cu ca chúng tôi nhm làm rõ vn đề
này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thí nghim được tiến hành ti Centre
Alphonse de Marbaix de UCL à Corroy -
le - Grand (Vương quc B), theo sơ đồ
thc nghim Cross-over gm: hai chế độ
ăn, hai giai đon ba tun trên 06 con bò
(ging Pie Noir Holstein ln tiết sa th
hai) được chia làm hai nhóm (bng 1).
Bng 1. Sơ đồ thc nghim
nhóm 1 nhóm 2
Giai đon 1
Giai đon 2
ngô lên men
ngô lên men + rơm
ngô lên men + rơm
ngô lên men
Bß ®îc nu«i trong chuång, cã m¸ng ¨n
vµ m¸ng uèng riªng. §iÒu nµy cho phÐp kiÓm
tra lîng thùc phÈm ®îc ¨n thùc sù bëi mçi
bß. KhÈu phÇn ¨n ®îc chia lµm hai phÇn
b»ng nhau vµ ®îc cung cÊp vµo c¸c giê nhÊt
®Þnh trong c¸c buæi s¸ng vµ tèi mçi ngµy.
Hai chÕ ®é ¨n chØ kh¸c nhau bëi viÖc thªm
1,7 kg (chÊt kh«) r¬m trong chÕ ®é ¨n thø hai
®Ó lµm t¨ng gi¸ trÞ cÊu tróc cña khÈu phÇn ¨n
nµy (chÕ ®é ¨n cã bæ sung r¬m cã gi¸ trÞ cÊu
tróc lµ 1,54/kg chÊt kh«, chÕ ®é cßn l¹i lµ
1,28/kg chÊt kh«). C¸c khÈu phÇn ¨n cã thµnh
phÇn c¬ b¶n lµ ng« ñ lªn men (b¶ng 2) ®îc
x©y dùng theo tiªu chuÈn INRA (1998), cho
phÐp ®¸p øng nhu cÇu cña bß cã träng lîng
650kg, s¶n xuÊt 25 lÝt s÷a mçi ngµy. Trong
khÈu phÇn ¨n cã bæ sung 12g vitamin E ®Ó t¹o
®iÒu kiÖn cho viÖc h×nh thµnh axit rumenic vµ
h¹n chÕ qu¸ tr×nh oxy ho¸ chÊt bÐo cña s÷a.
Bng 2. Thành phn ca các chế độ ăn thc
nghim (kg cht khô/ngày)
Thành phn Ngô lên men Ngô lên men +
rơm
Ngô lên men 9,5 9,5
Khô du đậu tương 2,16 2,16
Bã ép c ci đường 2,16 2,16
Nutex 2,25 2,25
Urê 0,03 0,03
Rơm 0,0 1,70
CMV 25/5 0,25 0,25
Tng s 16,35 18,05
Ghi chú: - Nutex: dng thc ăn cô đặc - ngun b
sung lipít
- CMV 25/5: Ngun b sung vitamin và
khoáng cht
Sa ca mi bò được ly vào các bui
sáng và ti tt c các ngày ca tun cui cùng
trong mi giai đon thc nghim để theo dõi
sn lượng, hàm lượng cht béo và hàm lượng
protein trong sa. Để đánh giá nh hưởng ca
khu phn ăn đến hàm lượng axit rumenic
(CLA) và thành phn axit béo ca sa, hai
mu sa ca mi bò được trích ra (khong 04
lít) vào các ngày th hai và th năm trong
tun th ba ca mi giai đon thí nghim.
Hàm lượng cht béo ca sa được xác định
theo phương pháp Gerber (1963); hàm
lượng protein được xác định theo phương
pháp Kjeldahl (A.O.A.C, 1995); hàm
lượng các axit béo trong sa được xác định
bng sc ký khí ct mao qun (Thermo-
Quest, GC trace, Milan, Italie), detector -
FID; hàm lượng cht xơ trong khu phn
ăn được xác định theo phương pháp
Goering và Van Soest, (1970). Kết qu
được s lý thng kê bng phn mm SAS
(1999).
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1 nh hưởng ca hàm lượng cht xơ
trong khu phn ăn đến sn lượng, hàm
lượng cht béo và hàm lượng protein trong
sa
Các phương pháp được s dng để làm
tăng hàm lượng CLA ch có ý nghĩa thc
tin khi nó đồng thi cho phép đảm bo
hoc nâng cao được sn lượng cũng như
các ch tiêu cht lượng ca sa (hàm lượng
cht béo, protein). Tìm hiu vn đề này, kết
qu thu được bng 3 cho thy vic b
sung rơm vào trong khu phn ăn không có
nh hưởng đến sn lượng sa cũng như
hàm lượng cht béo và protein ca sa (α =
0,05). Thc vy, sn lượng sa trong c hai
chế độ ăn đều vào khong 21 lít/ngày; hàm
lượng cht béo và hàm lượng protein trong
sa vào khong 4,1% và 3,1% tương ng
vi c hai chế độ ăn thc nghim. Điu này
có th là do hai
chế độ ăn này gn như đẳng năng lượng,
đẳng lipít và protein. Đây là nhng yếu t
nh hưởng ln nht đến năng sut cũng
như thành phn ca sa (Grant và cng s,
1990). Ngoài ra chúng tôi cũng nhn thy,
chế độ ăn t ngô lên men (giá tr cu trúc
khong 1,3/kg cht khô) đã không gây ra
s dch chuyn các con đường hydro hoá
sinh hc d c (hin tượng Shift). Griinari
và Bauman (1999) đã cho biết, khu phn
ăn có t l thc ăn cô đặc cao, hàm lượng
cht xơ thp có th gây cm ng cho hin
tượng “Shift”, làm gim hàm lương cht
béo và CLA ca sa. Tuy nhiên trong thí
nghim này, hàm lượng cht béo ca sa
cao và n định ngay c vi chế độ ăn có
hàm lượng cht xơ thp. Ngược li vi chế
độ ăn, nh hưởng ca cá th (bò) đến các
ch tiêu này là rt ln (α = 0,05). Điu này
là phù hp vi quan sát ca Philipona và
cng s (2002).
Bng 3. nh hưởng ca hàm lượng cht xơ trong khu phn ăn đến sn lượng, hàm lượng cht béo
và hàm lượng protein trong sa
Chế độ ăn Phân tích thng kê (LSD0,05)
Ngô lên men Ngô lên men + rơmchế độ ăn giai đon cá th (bò)
Sn lượng (kg/ngày) 21,43 20,77 0,2505 0,8837 <0,0001
Hàm lượng cht béo (%) 4,08 4,12 0,8754 0,3386 0,0121
Hàm lượng protein (%) 3,10 3,09 0,8179 0,5810 0,0246
3.2 nh hưởng ca hàm lượng cht xơ
trong khu phn ăn đến hàm lượng CLA
và axít béo ca sa
Nhìn chung trong các điu kin thí
nghim, nh hưởng ca giai đon đến hàm
lượng các axit béo trong sa là không rõ
ràng (α = 0,05), ngoi tr đối vi C18:0
cis-11, C18:1. Tương t, chúng tôi
cũng không nhn thy nh hưởng ca cá
th đối vi nhiu axit béo trong sa, gm
c axit rumenic - mt cu t quan trng
ca CLA (bng 4).
Liên quan đến nh hưởng ca hàm lượng
cht xơ trong khu phn ăn, chúng tôi nhn
thy chế độ ăn có hàm lượng cht xơ cao (b
sung rơm) đã không có nh hưởng đến hàm
lượng ca phn ln các axít béo bão hoà mch
ngn và trung bình (C6-C12, C16). Ngược li,
mt s khác nhau có ý nghĩa đã được quan sát
v hàm lượng ca C14:0, C17:0 và C18:0.
Điu này gii thích ti sao hàm lượng axít béo
bão hoà tng s (AGS) đã tăng lên mt chút
trong chế độ ăn có b sung rơm.
V hàm lượng các axít béo chưa no, s khác
nhau có ý nghĩa ch xy ra duy nht đối vi
trans-11, C18:1 và axit rumenic (cis-9,
trans-11 C18:2). Điu này dn đến không
có s khác bit (α = 0,05) v hàm lượng các
axít béo chưa no cis (AGI cis) và mt s st
gim đáng k v hàm lượng các axít béo
chưa no trans (AGI trans) trong chế độ ăn
có hàm lượng cht xơ cao. Bên cnh đó
chúng tôi cũng nhn thy, so vi chế độ ăn
có hàm lượng cht xơ cao, chế độ ăn t ngô
lên men không b sung rơm đã làm tăng
hàm lượng axit vaccenic (trans-11, C18: 1)
và làm gim hàm lượng axit stearic (C18:0)
trong sa. Điu này có th là do chế độ ăn
có hàm lượng cht xơ thp (không b sung
rơm) đã làm gim bt s hydro hoá sinh hc
axit linoleic trong d c. Do đó axit
vaccenic đã được tích t nhiu hơn, gây
thit hi cho vic to axit stearic.
Bng 4. nh hưởng ca hàm lượng cht xơ trong khu phn ăn đến hàm lượng CLA
và axit béo ca sa (mg/100g axit béo)
Chế độ ăn Phân tích thng kê (LSD0,05)
Ngô lên men Ngô lên men+rơm Chế độ ăn Giai đon Cá th (bò)
C6-C10 6,05 6,37 0,3722 0,3803 0,1933
C12:0 2,77 2,95 0,1522 0,7783 0,0354
C14:0 10,87a11,59b0,0493 0,3004 0,0300
C16:0 25,25 26,55 0,0982 0,1485 0,0022
C16:1 trans9 0,77 0,62 0,0838 0,6388 0,2440
C16:1 cis9 1,32 1,26 0,5394 0,9368 0,0112
C17:0 0,55a0,63b0,0373 0,5245 0,3490
C18:0 12,59a13,54b0,0029 0,0137 0,0007
C18:1 trans9 0,55 0,47 0,0683 0,3689 0,0479
C18:1 trans10 0,41 0,15 0,4715 0,3574 0,3667
C18:1 trans11 7,10b4,99a0,0482 0,3767 0,1954
C18:1 cis9 23,98 24,37 0,7106 0,4076 0,1194
C18:1 cis11 0,65 0,62 0,3850 0,0131 0,1303
C18:2 cis9,cis12 2,17 2,02 0,4109 0,2749 0,3385
C20:0 0,14a0,17b0,0070 0,0422 0,0392
C18:3 cis9,cis12,cis15 1,56 1,33 0,0694 0,2774 0,1996
C18:2 cis9,trans11 3,03b2,13a0,0116 0,2739 0,0837
C20:4 0,06 0,06 0,1778 0,0147 0,0003
C20:5 0,08 0,08 0,8797 0,3999 0,1265
C22:5 0,10 0,11 0,1367 0,7526 0,0749
AGI cis 29,92 29,85 0,9618 0,3561 0,2084
AGI trans 11,86b8,37a0,0236 0,5405 0,1759
AGS 58,22a61,78b0,0231 0,4990 0,0197
Hµm lîng axÝt rumenic (CLA) lµ t¬ng
®èi cao trong c¶ hai chÕ ®é ¨n thùc
nghiÖm (>2% axit bÐo tæng sè). Tuy
nhiªn, chÕ ®é ¨n kh«ng bæ sung r¬m ®·
t¹o ra s÷a cã hµm lîng axit nµy cao
h¬n so víi chÕ ®é ¨n cã bæ sung r¬m (α