Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 50, 2021
© 2021 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI ĐMUA
HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA GIỚI TRẺ TRONG THỜI KỲ
CHUYỂN ĐỔI SỐ
BÙI THÀNH KHOA, H NHT ANH, NGUYN MINH LÝ, NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Khoa Thương mi Du lch, Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
buithanhkhoa@iuh.edu.vn
Tóm tt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rng thái độ s có tác động tích cc đến vic mua hàng, thái độ ca
khách hàng đối vi vic mua sm s b ảnh hưởng bi nhng yếu t khác nhau khi h mua sm trên mng
xã hi, chng hạn như Facebook. Mục đích của nghiên cu này là tng hp nhng yếu t chính ảnh hưng
đến thái độ mua hàng trên Facebook ca gii tr ti thành ph H Chí Minh đặc bit trong thời đại chuyn
đổi số, trong đó nghiên cứu tp trung vào các khách hàng thế h Z là nhng khách hàng trhành vi mua
sm trc tuyến thường xuyên. Nghiên cu kết hp giữa phương pháp nghiên cứu định tính định lượng
để đạt được các mc tiêu nghiên cu. Kết qu ca nghiên cứu đã chỉ ra rng các thông tin, giải trí, tương
tác, độ tin cy, và cá nhân hóa ảnh hưng tích cực đến thái độ mua hàng; s phin nhiu và tính xã giao đã
tác động tiêu cực đến thái độ mua hàng ca gii tr trên Facebook trong thời đại chuyển đổi s. Thông qua
kết qu nghiên cu, mt s hàm ý qun lý dành cho các doanh nghip kinh doanh trc tuyến cũng được đề
xut.
T khóa. thái độ mua hàng; mng hi; tính giao; thông tin; gii trí; tương tác; độ tin cy, nhân
hóa; phin nhiu; chuyển đổi s
THE IMPACT OF FACEBOOK ON YOUNG CUSTOMERS’ BUYING
ATTITUDE IN THE DIGITAL TRANSFORMATION AGE
Abstract. Many studies has pointed out the attitude will have a huge impact on the customers’ purchase,
and the customer’s attitude will be affected by other factors as shopping on social networks, i.e., Facebook.
This research objective is to find out the key factors affecting the buying attitude of young customers on
Facebook in the digital transformation age, especially this study focused on the Z Generation customer,
who have frequent online buying behavior. This study combined qualitative and quantitative research
methods to archive the research objectives. This study’s result showed that informativeness, entertainment,
interactivity, credibility, personalization had positive impact on the buying attitude; irritation and negative
politeness had negative effect on the customers’ buying attitudes in the digital transformation era. Based on
the research result, some managerial implications for online businesses were also proposed.
Keywords: buying attitude, social network, negative politeness, informatinveness. entertaiment,
interactivity, credibility, personalization, irritation, digital transformation.
1.GII THIU
Facebook hiện hơn 2,7 t người dùng hoạt động hàng tháng tính đến quý 2 năm 2020 [1], mng
hi ln nht trên toàn thế giới. Trong quý 3 năm 2012, số ợng người dùng Facebook tích cc đã vượt qua
con s mt t, tr thành mng hội đầu tiên t trước đến nay. Facebook tr thành công c ph biến để
người dùng giao tiếp vi bn bè, đồng thời đây cũng th trường trc tuyến màu m bên cnh các nn tng
thương mại điện t như website, hoặc ng dụng di động [2]. Do tác động ca chuyển đổi s, các nhân
có th chọn Facebook làm nơi bán hàng hoặc chọn Facebook để mua sm nếu không th mua sm trc tiếp
ti các ca hàng. Theo các nghiên cứu trước đây, thái độ ca khách hàng là yếu t quan trng nht, s nh
hưởng đến hiu qu kinh doanh ca doanh nghip. Nếu khách hàng thái độ tích cc thì vic thu hút
khách hàng mua sm trc tuyến trên Facebook s d dành hơn, và lượng hàng hóa h mua sm s tăng lên
trong hin tại và tương lai; do đó, các nhà bán hàng từ cá nhân đến doanh nghip hoạt động trên Facebook
cn tp trung vào xây dng thái độ tiêu dùng tích của người tiêu dùng [3, 4]. Hin nay, các khách hàng tr
tuổi đang hành vi tiêu dùng trc tuyến mnh m. Ti Vit Nam, s xut hin ca làn sóng nhân khu hc
44 ẢNH HƯỞNG CA MNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI Đ MUA HÀNG TRC TUYN
CA GII TR TRONG THI K CHUYỂN ĐỔI S
© 2021 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
tiếp theo của người mua sm Vit Nam - Thế h Z, thế h tiếp ni thế h Thiên niên k (Millennials) - s
mang li s thay đổi lâu dài cho th trưng tiêu dùng trc tuyến [5].
Các nghiên cu trước đây ch yếu tập trung vào các phương tiện truyền thông như qung cáo tin nhn [6],
hoc qung cáo trc tuyến [7], hoặc trang thương mại điện t [8]. Các nghiên cu v ảnh hưởng trc tiếp
ca các thuc tính ca Facebook đến thái độ của người dùng trên th trưng thương mại điện t hin ti vn
còn hn chế. Facebook mng hi vi s ợng người s dng lớn, do đó quá trình cập nht thay
đổi để tương thích với người dùng din ra liên tục. Các đặc điểm li của Facebook được b sung liên
tục để to ra tính hu dụng cho người s dụng như tính thông tin, tính gii trí, độ tin cy [9-11], tính
nhân hóa [9]. Bên cạnh đó, tương tác xã hội đã được nhiu nhà nghiên cu xem là yếu t dẫn đến hành vi
mua hàng ca khách hàng [12]. Xut phát t khái nim chun mc ch quan trong lý thuyết hành vi hp lý
[13], thái độ đối vi hành vi mua hàng ca khách hàng d b ảnh hưởng bi các hành vi ca cộng đồng
mng hi thông qua s ng tương tác với bài viết hay sn phẩm; điều được th hin khi khách hàng
nhn nút "Thích", nút "Yêu thích", hoc chia s một bài đăng, hoặc bình lun v một bài đăng [14]. Tuy
nhiên, những tác đng này không phải lúc nào cũng tích cực, đáng k khi bng chng th b can thip
bi công ngh hoc mi quan h, hoc do s thiếu ý thc của người mua sm khi tương tác với các bài viết
thông qua vic thích hay chia s mt cách tùy tin da trên mi quan h hơn là các đặc điểm tht. Tính xã
giao trong giao tiếp khi người giao tiếp ch yếu thc hin các hành vi buôn chuyện không chú ý đến
ni dung [15]. Do đó, nghiên cứu này kế tha các nghiên cứu trước đó cũng bổ sung mt yếu t thích
hợp cho môi trường Facebook, đó là tính giao thông qua giao tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người mua
hàng trên Facebook.
Bài báo này nhm mục đích tìm ra mi quan h gia tính thông tin, tính gii trí, tính tương tác, độ tin cy,
tính nhân hóa, s phin nhiu, s giao thái độ mua hàng trên Facebook. Bên cnh phn m đầu,
nghiên cu này được t chc vi phn tng quan lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, kết qu nghiên cu,
tho lun và kết lun.
2 TNG QUAN LÝ THUYT
Thế h ngưi tiêu dùng thế h Z, những người sinh t năm 1998 đến 2010, s hu sc mnh chi tiêu khng
l: h ước tính chiếm 25% lực lượng lao động, đạt ti 15 triệu người Vit Nam [16]. Thế h Z được
lớn lên khi đất nước đang trải qua những thay đổi nhanh chóng, bao gm c s bùng n kinh tế cùng vi s
gia tăng ca công nghInternet [5]. Làn sóng nhân khu học đang nổi lên cũng được tiếp xúc với các
ởng phương Tây và quốc tế độ tui tr hơn so với các thế h trước. Do đó, việc mua sm trc tuyến tr
thành một thói quen thường ca nhóm tui này, đồng thi vic tiếp cn vi các mng xã hội như Facebook,
Zing, Instagram cũng trở thành mt trong các hoạt động không th thiếu hng ngày ca nhóm tui này. Các
trang mng hội nêu trên, đc bit là Facebook ảnh hưởng mạnh đến thái độ cũng như hành vi tiêu
dùng ca thế h Z [12]. Mng hi tr thành mt trong nhng công c hiu qu nht ph biến nht
trên thế gii hin nay để tiếp cn vi khách hàng. Bn cht ca mng hi kết ni chia s. Tâm
của người dùng mng hi mun th hin bn thân, cái tôi ca h mng hi to ra một môi trường
tưởng để th hiện điều đó n hết thu hút s chú ý. Bên cạnh đó, mạng hội cũng phát triển
gii trí. Mọi ngưi ngày càng tìm kiếm s thú v trong cuc sng thông qua các hoạt động gii trí, và mng
xã hi là mt trong những phương tiện gii trí tt nht hiện có để mang li cho mọi người s thoi mái và
thư giãn.thuyết hành vi hp lý (TRA) gi đnh rằng hành vi con người được s kim soát theo ý mun,
tc mọi người tin rng h có th thc hin hành vi bt c khi nào h sẵn sàng làm như vậy [13]. Dn dn,
TRA được s dụng thường xuyên hơn để nghiên cu các hành vi mà s kim soát mt yếu tth thay
đổi. Vi mục đích đó, TRA đã đưc b sung bi mt thành phần được đặt tên kim soát hành vi nhn
thc. Khái nim này th hin mức độmọi người tin rng hth thc hin hành vi vì h đủ năng
lc. Một điều rt d nhn thy yếu t này v cơ bản th ci thiện đáng kể tính tng quát ca vic áp
dng mô hình vì có nhiu hành vi cn k năng cụ th hoặc sở vt cht bên ngoài. Kế tha ca TRA và
b sung khái nim kim soát hành vi thuyết hành vi kế hoch (TPB). Tương tự như thái độ chun
mc ch quan, ngoài kh năng ảnh hướng đến ý định, nhn thc kiểm soát hành vi còn tác động đến hành
vi c th ca mt cá nhân [17].
ẢNH HƯỞNG CA MNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI Đ MUA HÀNG TRC TUYN 45
CA GII TR TRONG THI K CHUYỂN ĐỔI S
© 2021 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
Thái độ th được định nghĩa cm thy thun li hoc không thun lợi đối vi một đối tượng, nh
hưởng đến một người để nh động hoặc xử th đoán trước được đối vi sn phm hoc dch v [18].
thái độ mua của người tiêu dùng được hiu và mô t xếp hng tt hoc xu da trên nhn thc, cm xúc
khuynh hướng điều hành ca một người v một đối tượng hoặc ý tưởng [19]. S phát trin ca công ngh
đã to ra nhiu li thế cho mng hi như: tính thông tin, tính gii trí, độ tin cy, tính tương tác, tính
nhân hóa tính kích thích cho người dùng [7, 9]. Các nghiên cứu trước đây ch ra rng tính thông tin, tính
gii trí, độ tin cy, tính tương tác ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người tiêu dùng s cáu knh nh
hưởng tiêu cực đến thái độ của người tiêu dùng. Hơn nữa, tính giao thông qua nhn xét hoặc đánh giá
thường không ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng hoặc tác động tiêu cc [20]. hình thuyết
được th hin Hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xut
Tính thông tin cho thy kh năng quảng cáo thông báo cho người tiêu dùng v sn phm dch v [21].
Tính thông tin là kh năng quảng cáo cung cp thông tin liên quan mt cách hiu qu [22]. Người ta cũng
nói rng hiu qu ca vic cung cp thông tin s cho phép người tiêu dùng tìm kiếm thông tin mà không b
gii hn v thời gian và địa điểm. Hiu ng này rt quan trọng đi với người tiêu dùng trên Internet [23].
Thông tin được coi là động lc có giá tr khiến ngưi nhn phn ng rt tích cc vi các qung cáo [7]. Do
đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H1: Tính thông tin tác động tích cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook.
Mức độ gii trí trên Facebook không ch quyết định đến s thành công ca quảng cáo được phân phi trên
các phương tiện truyn thng, mà nó còn là yếu t cn thiết để thành công trong bi cnh Internet [24]. Khi
xem xét các tài liệu liên quan, người ta thy rng tính gii trí dùng để ch kh năng của quảng cáo đáp
ng nhu cu ca khán gi v thưởng thc thm m, s vui v hoc nim vui cm xúc. Nói cách khác, gii
trí được coi là li ích của người tiêu dùng v mức độ thú v, hài lòng khi h thy các qung cáo [25]. Gii
trí nhm mục đích nâng cao sự hào hng của người xem trên Facebook, thu hút nhiều lượt truy cập hơn và
dẫn đến thái độ mua hàng của người tiêu dùng rt cao [26]. Do đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H2: Tính gii trí tác động tích cực đến thái đ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook.
S phin nhiễu đề cập đến bt k hiu ng tiêu cc nào có th đi ngược li những gì người dùng coi trng
[22]. Trong ng cnh qung cáo, s phin nhiễu được định nghĩa là việc gây khó chu, xúc phạm, lăng m,
la di hoc lôi kéo người xem quá mc [6]. Vi mục đích tranh giành s chú ý của người tiêu dùng, các
chiến thut xâm nhp ca nhà qung cáo có th gây khó chu cho khán gi [27]. Mt qung cáo quá phin
nhiu s dẫn đến thái độ tiêu cc cho khách hàng với thương hiệu đó. Một s khách hành cho rng, hc s
không thích mua sn phm bi các qung cáo quá nhiu ca doanh nghip [22]. Do đó, nghiên cứu đề
xut gi thuyết:
H3: S phin nhiu có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook.
46 ẢNH HƯỞNG CA MNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI Đ MUA HÀNG TRC TUYN
CA GII TR TRONG THI K CHUYỂN ĐỔI S
© 2021 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
Độ tin cy trong qung cáo là mt tuyên b đáng tin và d nhn biết trong tâm trí người nghe [28]. Uy tín
ca qung cáo b ảnh hưng bi nhiu yếu t khác nhau, đặc bit s đáng tin của qung cáo danh tiếng
của người đưa tin [3]. Độ tin cy ca quảng cáo được cm nhn mt trong nhng cấu trúc đầu tiên nh
hưởng đáng kể đến thái độ của người tiêu dùng đối vi qung cáo [6]. Do đó, gi thuyết H4 đã được đề
xut:
H4: Độ tin cy tác động tích cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên Facebook
nhân hóa quá trình điều chnh ni dung qung cáo cho phù hp với đặc điểm s thích ca tng
người tiêu dùng trên mt trang thương mại điện t c thể, nghĩa mỗi kháchng được đối x duy nht
khi mua sắm trên trang thương mại điện t [14, 29]. Cá nhân hóa nhm mục đích cải thin tri nghim ca
người dùng v mt dch v [30]. Do đó, tính cá nhân hóa có th đảm bo rng khách truy cp vào các trang
thương mại điện t có th tiếp xúc với các thông điệp qung cáo phù hp [31]; qua đó, họ s b hp dn và
nhận được nhng li ích tích cc t vic qung cáo trên trang thương mại điện tử. Do đó, sẽ là hp lý nếu
cho rng cá nhân hóa ca quảng cáo trên Facebook được coi là mt yếu t thiết yếu ảnh hưởng tích cc đến
thái độ của người tiêu dùng đối vi quảng cáo trên Facebook. Do đó, nghiên cứu đề xut rng:
H5: nhân hóa tác động tích cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook
Theo lý thuyết ca Brown và Levinson [15], lch strung tâm ca hành vi tôn trng. Tuy nhiên, s khác
biệt trong văn hóa Nhật Bn tp trung vào cu trúc xã hi th bc giữa ngưi phát biểu và người nhn hơn
là mong mun ca mi người được t do áp đặt như BrownLevinson đề xut [32]. Khi người tiếp nhn
gi định có địa v xã hội cao hơn hoặc thấp hơn, người phát biu phi tha nhn mi quan h xã hi này và
th hin s ph thuc ca h vào phát biu, bằng cách đưa ra những áp đặt nghiêm khc (nếu thấp hơn),
hoc bng cách th hin hoc s giao đối vi người nhn (nếu cp trên). Ngày nay, hu hết mọi người
tương tác trong mt thế gii ảo, nơi họ th nhìn thy nhau qua màn hình máy tính hoc giao tiếp bng
văn bn. Bi cảnh này đã thúc đẩy nhiu nghiên cu chuyn trng tâm sang giao tiếp máy tính. Facebook
mt trong nhng mng hi ph biến nht. Vi 1,1 t người dùng trên toàn thế gii, vic s dng
Facebook làm phương tiện giao tiếp là điều không th nghi ngờ. Do đó, hành vi xã giao có th ảnh hưởng
đến thái độ mua của người tiêu dùng, kh năng quay lại mua hàng s thấp hơn trước nếu tính giao ca
các đánh giá quá cao [33]. Do đó, gi thuyết H6 đã được đề xut:
H6: S giao ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook
Tương tác mức độ ảnh hưởng, giao tiếp giữa người dùng vi các loi qung cáo khác nhau. Nghiên
cứu trước đây đã ch ra s tương tác trong ba nhóm: "người - người", "người - tin nhắn" "người - máy
tính" [9]. Đối vi qung cáo trc tuyến, mng xã hi Facebook là một môi trường tiềm năng để qung cáo
bởi đây môi trường mà s tương tác giữa con người với con người mc cao nht [34]. Do đó, thái độ
mua hàng trc tuyến có th b ảnh hưởng bi tính tương tác gia những người s dng. T đó, nghiên cứu
đề xut gi thuyết H7 như sau:
H7: Tính tương tác tác động tích cực đến thái độ mua hàng ca khách hàng tr khi h mua sm trên
Facebook.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cu hn hp, bao gm nghiên cứu định tính nghiên cứu định lượng, được thc hin
để đạt được các mc tiêu nghiên cu. Nghiên cứu định tính được thc hin thông qua các bui tho lun
nhóm tp trung. Ni dung tho lun v các vấn đề đang nghiên cứu để thu thp ý kiến ca các thành viên
trong nhóm, bao gm 10 thành viên kinh nghim mua hàng trc tuyến trên Facebook. Bui tho lun
nhóm tập trung được tiến hành dưới s ch trì ca tác gi vi dàn bài hướng dn tho lun. Các biến quan
sát được điều chnh sau nghiên cứu định tính s mang li giá tr kho sát cao trong nghiên cứu định lượng.
Sau khi hoàn thành tho lun nhóm, bước tiếp theo là tiến hành nghiên cứu định ng. Các mc quan sát
được đo lường trên thang đo Likert 5 mức độ, bao gm 1 = rất không đồng ý; 2 = không đồng ý; 3 = trung
tính; 4 = đồng ý; 5 = rất đồng ý. Các thang đo được kế tha t các nghiên cứu trước đây; cụ th, (1) tính
thông tin bao gm 4 mục được quan sát, (2) gii trí (3) nhân hóa bao gm 3 mục được quan sát,
(4) s phin nhiu bao gm 5 mc đưc ng dng t Alsamydai [9]; (5) độ tin cy (6) tính tương tác bao
gm 4 mục được quan sát, ln lượt vn dụng thang đo của Aghakhani và cng s [10] Abu-Ghosh
ẢNH HƯỞNG CA MNG XÃ HỘI FACEBOOK ĐẾN THÁI Đ MUA HÀNG TRC TUYN 47
CA GII TR TRONG THI K CHUYỂN ĐỔI S
© 2021 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
cng s [11]; (7) Tính giao bao gm 4 mục được quan sát được đo lường bi Hu cng s [35];
và cui cùng là 5 mục được quan sát thái độ mua ca Yaakop và cng s [36]. Mt cuc kho sát chính
thc bng cách chia s bng câu hi trc tuyến vi những người s dng Facebook trên bt k phương tiện
truyn thông hi nào. Kết qu 325 đáp viên đều nói rng h đang sử dụng Facebook trong đó
290 người đã mua hàng trên Facebook. Như vậy, c mu chính thc ca nghiên cu này là 290 mu;
trong đó, 46,2% là nam 53,8% nữ. Đối tượng tr li thanh niên, độ tui t 18 đến 22 tui, chiếm
92,6%, đây cũng chính là nhóm tui chính ca thế h Z. Đề tài phân tích d liu thông qua vic s dng
phn mềm SPSS đ thc hin các phân tích thng t, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân t khám phá EFA, phân tích hi quy đa biến.
4 KT QU THO LUN
Giá tr trung bình ca các biến quan sát trong Bng 1 ch ra đánh giá của khách hàng v các yếu t nghiên
cu. Kết qu trung bình ch ra rng khách hàng coi qung cáo bán hàng trên Facebook phin phc
không đáng tin cậy do ảnh hưởng trc tiếp t bên ngoài.
Bng 1. Thng kê mô t
Biến quan sát
hiệu
Trung
bình
Facebook cung cấp nhiều thông tin về sản phẩm/dịch vụ.
INF1
3,74
Facebook cung cấp thông tin hữu ích về các thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ.
INF2
3,66
Facebook liên tục cập nhật thông tin.
INF3
3,89
Tôi học được rất nhiều điều từ việc tiếp xúc với Facebook.
INF4
3,71
Tôi cảm thấy hứng thú với những nội dung, hình ảnh, video, bài viết,... trên Facebook.
ENT1
3,81
Những hình ảnh, video, bài viết,... trên Facebook thú vị.
ENT2
3,85
Những hình ảnh, video, bài viết,... về sản phẩm dịch vụ trên Facebook rất bắt mắt.
ENT3
3,74
Tôi cảm thấy phiền khi thấy những livestream bán hàng xuất hiện trên Facebook của tôi.
IRR1
2,17
Tôi cảm thấy mất thời gian khi một quảng cáo chen ngang lúc tôi đang xem video trên
Facebook.
IRR2
1,98
Tôi cảm thấy khó chịu khi nhìn thấy quảng cáo trên Facebook.
IRR3
2,24
Quảng cáo qua mạng xã hội Facebook làm tôi phân tâm khỏi nội dung khác.
IRR4
2,37
Tôi cảm thấy KHÔNG hài lòng khi các nội dung bạo lực, phản cảm xuất hiện trên Facebook
của tôi.
IRR5
2,06
Tôi sử dụng Facebook làm nơi tham khảo để mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
CRE1
3,37
Nội dung về sản phẩm/dịch vụ trên Facebook khá thiết thực, một phần xuất phát từ những
người đã biết.
CRE2
3,51
Sản phẩm/dịch vụ trên Facebook đáng tin cậy.
CRE3
3,04
Nội dung về sản phẩm/dịch vụ trên Facebook thuyết phục.
CRE4
3,25
Đề xuất trên Facebook phù hợp với sở thích của tôi.
PER1
3,63
Nội dung trên Facebook gần với chủ đề mà tôi quan tâm.
PER2
3,72
Nội dung của sản phẩm/dịch vụ trên Facebook đúng như những gì tôi mong đợi.
PER3
3,56
Những sản phẩm/dịch vụ được đánh giá tốt trên Facebook thì KHÔNG thật sự chất lượng.
IMP1
2,75
Nội dung, lượt thích, chia sẻ, bình luận của các bài viết trên Facebook thì KHÔNG thực tế.
IMP2
2,7
Những bình luận về sản phẩm/dịch vụ trên Facebook KHÔNG hoàn toàn tự nhiên.
IMP3
2,52
Các bình luận/đánh giá trên Facebook bị ẢNH HƯỞNG bởi các yếu tố khách quan (theo số
đông, theo xu hướng).
IMP4
2,31
Facebook mang lại mức độ nhận biết về sản phẩm/dịch vụ cao.
INT1
3,57