Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 32, 2018
© 2018 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ QUẢNG CÁO ĐẾN NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI
TRÁNH NÉ QUẢNG CÁO – MỘT NGHIÊN CỨU VỀ TRÁNH NÉ
QUẢNG CÁO TRÊN FACEBOOK TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ TRÚC VI, PHAN TRỌNG NHÂN
Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh;
hotrucvi@iuh.edu.vn, phantrongnhan@iuh.edu.vn
Tóm tắt. Nghiên cứu này nhằm khám phá khẳng định các yếu tố tác động đến nhận thức hành vi
tránh quảng cáo trong môi trường mạng hội Facebook. Dữ liệu được thu thập từ 250 khách hàng đang
sinh sống và làm việc tại khu vực TPHCM. Mô hình nghiên cứu và các thang đo được xây dựng từ các cơ
sở lý thuyết của về tránh né quảng cáo của các tác giả R. H. Ducoffe [8], L. K. Bracket và B.N. Carr [2], C.H.
Cho và H. J. Cheon [3], D. J. Xu [20], K. Louiseet al. [15], S. M. Choi et al. [4] cũng như từ kết quả phỏng
vấn bộ để đề xuất. Trong đó, tác giả đã phát triển thang đo tránh trên khía cạnh nhận thức hành vi
dưới sự c động của giá trị quảng cáo với ba thang đo về giá trị của thông tin, giải trí và khích lệ. Mô hình
được thực hiện với phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy
cả hai thang đo giá trị thông tin và giá trị giải trí đều tác động đến nhận thức và hành vi tránh né. Trong khi
thang đo giá trị thông tin tác động mạnh nhất đến nhận thức thì thang đo giải trí lại tác động mạnh nhất đến
hành vi. Riêng thang đo giá tr khích lệ chỉ tác động đến hành vi tránh né quảng cáo.
Từ khóa. giá trị quảng cáo, nhận thức, hành vi, tránh né quảng cáo, mạng xã hội facebook, thành phố Hồ
Chí Minh.
THE IMPACT OF ADVERTISING VALUE TO AWARENESS AND BEHAVIOR OF
ADVERTISING AVOIDANCE – A STUDY ON FACEBOOK ADVERTISING
IN HO CHI MINH CITY
Abstract. This research aims to discover and confirm the factors that affect awareness and behaviors that
avoid advertising in the Facebook social networking environment. Data were collected from 250 clients
living and working in Ho Chi Minh City. The research model and scales were constructed from the
theoretical bases of advertising avoidance by R. H. Ducoffe [8], L. K. Bracket B.N. Carr [2], C.H. Cho
H. J. Cheon [3], D. J. Xu [20], K. Louiseet al. [15], S. M. Choi et al. [4] as well as from the preliminary
interview results. Based on that, the author has developed an evasion scale in terms of cognitive behavior
under the influence of advertising value with three dimensions of value: information, entertainment and
incentive. The model is implemented with SEM linear analytical method. Research results show that both
values of information and entertainment value affect avoidance awareness and avoidance behaviors. In the
scale of information value has the most impact on perception, the scale of entertainment has the strongest
impact on behavior. The incentive value scale only affects the behavior of advertising avoidance.
Keywords. advertising value, cognitive, behavior, advertising advoidance, facebook, HoChiMinh city.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tốc độ phát trin không ngng ca thời đi internet, các trang mng xã hi trc tuyến ra đời như
mt s tt yếu để kết nối người dùng trên phm vi toàn thế gii. Ti đây, các nhà cung cấp như Facebook,
Zalo, Instagram, Myspace, Twitter... không ch cung cấp cho người dùng nhân mt cổng thông tin để
tha mãn s thích cá nhân mà còn tạo được một môi trường tương tác hữu hiệu để các doanh nghip trin
khai hoạt đng truyn thông ca mình mt cách hiu qu nhất. Trong đó, quảng cáo mt trong nhng
công c được ng dng rộng rãi hơn cả, đặc bit là thông qua Facebook, nht th trường Vit Nam ti
thời điểm hin ti.
TÁC ĐỘNG CA GIÁ TR QUẢNG CÁO ĐN NHN THC VÀ HÀNH VI TRÁNH NÉ QUNG CÁO 95
MT NGHIÊN CU V TRÁNH NÉ QUNG CÁO TRÊN FACEBOOK TI TP. H CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
Theo thng ca Faceboook (2016), Vit Nam khong 30 triệu dân đang sử dng Facebook vi
thi gian tri qua trung bình là 2.0 gi/ ngày. Bên cạnh đó, theo diễn đàn tiếp th trc tuyến 2016 do Hip
hội Thương mại điện t Vit Nam (VECOM) t chc, ti Vit Nam, các doanh nghiệp đang chi một ngun
ngân sách làm qung o rt ln vi con s lên đến hàng t đô la. C th, ti Vit Nam, Facebook hin
đứng s 1 v doanh thu trc tuyến vi doanh s khoảng hơn 3.000 tỷ đồng (tương đương 150 triu USD).
Qua s liu thc tế trên ta thy các doanh nghip Vit Nam rt quan tâm vào hoạt động vic qung bá cho
sn phm, dch v ca mình trên mng xã hi Facebook. Tuy nhiên, vic chi nhiu tin cho quảng cáo như
vy có tht s mang li hiu qu cho các doanh nghip không? Bi vì mi cá nhân người dùng có động thái
khác nhau đối vi hình thc qung cáo này, người thì mun tiếp cn và chp nhận nhưng người li
cm thy phin phức nên đã có hành vi tránh né. Vic kho sát ý kiến ca người dùng v qung cáo nhm
tìm hiu nguyên nhân ti sao người dùng li tránh né quảng cáo đểs thay đổi và đề xut nhng chiến
c mi, sáng tạo hơn nhằm thuyết phục ngưi truy cp xem thông tin cn thiết s hu ích do qung
cáo trên Facebook mang đến mà trước gi h đã bỏ l.
Liên quan đến vấn đề tránh né qung cáo, trên thế gii hin nay có nhiu tác gi bắt đầu quan tâm và
đi sâu nghiên cu v khía cnh này. Tiên phong nghiên cu ca tác gi C.H. Cho H. J. Cheon [3] trong
môi trường trc tuyến với các thang đo xoay quanh góc đ v tiêu cc do qung cáo mang lại như: cản
tr mc tiêu nhn thc, tính hn lon tri nghim tiêu cc t phía người dùng. Trong đó, tác giả đã khám
phá ra rng tránh né quảng cáo đến t ba góc độ nhn thc, cm xúc và hành vi, tuy nhiên tác gi ch nghiên
cứu chung ba góc độ này trong cùng một thang đo tránh né. Sau đó, rt nhiu tác gi ngoài nước đã
m rng nghiên cu của mình cho các môi trường c th và b sung thêm nhiều thang đo khác. Cụ th như
tác gi K. Louise et al. [15] đã mở rng nghiên cu da trên nn tng ca C.H. Cho H. J. Cheon [3] vi
s đóng góp của thang đo hướng v thái độ hoài nghi ca khách hàng trong môi trường video trc tuyến
tác động đến tránh qung cáo. Tác gi D. Hussain H. Lasage [12] li m rng nghiên cu v tính
tương tác tác động đến vic hành vi tránh né qung cáo trên nhng trang video trc tuyến. Thông qua các
bài báo tham kho, tác gi nhn thy rằng, đa phần các bài nghiên cu ch tp trung nghiên cu cho mng
hi nói chung cũng như đa phần nghiên cu s tránh dưới góc độ hành vi D. Hussain H. Lasage
[6] hoc tránh nói chung như C.H. Cho H. J. Cheon [3], K. Louise et al. [15]. Chính vy, tác gi
thy rng vic nghiên cu v khía cnh tránh né qung cáo trên Facebook ti Vit Nam là tht s cp thiết
bi riêng công c Facebook, với lượng người dùng khng l và những đặc trưng khác biệt trong qung cáo
s có nhiu yếu t cn xem xét v tránh né qung cáo của khách hàng. Đồng thi, tác gi đã mnh dn tiên
phong đề xut hướng nghiên cu v mi quan h gia các giá tr ni ti tích cc mà qung cáo mang li tác
động đến hai phương diện là nhn thc và hành vi tránh né với đề tài “Tác động ca giá tr quảng cáo đến
nhn thc và hành vi tránh né qung cáo mt nghiên cu v tránh né qung cáo trên Facebook ca khách
hàng ti thành ph H Chí Minh.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết về tránh né quảng cáo
Tránh quảng cáo được đnh nghĩa "tất c hành động người dùng làm gim mức độ tiếp c
ca h vi ni dung qung cáo theo các cách khác nhau" P. S. Speck và T. E. Micheal [19]. Các hành động
tránh né này ph thuc vào trng thái tâm lý của khách hàng mà được m rng theo ba khía cnh tiếp cn
ph biến: hành vi, nhn thc cm xúc. Vic tránh dẫn đến ý định b qua qung cáo của người s
dng. Tránh né quảng cáo được coi là mt trong nhng tr ngi ln nht ca qung cáo.
Theo cách tránh qung cáo ca P. S. Speck T. E. Micheal [19] thì tùy thuộc vào đặc điểm
nhân và các khuôn kh khác như nhân khu hc, s gián đoạn ca mc tiêu và các vấn đề liên lc gia nhà
quảng cáo người dùng. C.H. Cho H. J. Cheon [3] tin rằng ba phương diện khác nhau trong tránh
né quảng cáo là tránh né trên phương diện nhn thc, cm xúc và hành vi.
Khía cạnh hành vi tránh né được xem xét là hành động cun qua quảng cáo đó. Việc tránh qung cáo
theo hành vi dẫn đến vic tránh quảng cáo theo phương thức hc, nói cách khác tránh qung cáo
bng cách chn qung cáo, loi b chúng khi bt k trang web nào vi ng dng trình chặn. Điều này
tương đồng vi nghiên cu W. Li Z. Huang [14] vi hành vi qung cáo trc tuyến vi thành phn bao
gồm hành vi tránh né thông thường và thông qua s dng công c h tr. Đây là một cách hiu qu đ gim
thời gian trôi đi và chn quảng cáo cho người dùng trc tuyến không có ý định xem nó. Nghiên cứu trước
96 TÁC ĐỘNG CA GIÁ TR QUẢNG CÁO ĐẾN NHN THC VÀ HÀNH VI TRÁNH NÉ QUNG CÁO
MT NGHIÊN CU V TRÁNH NÉ QUNG CÁO TRÊN FACEBOOK TI TP. H CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
đây chứng minh rng tránh né qung cáo không bao gi thành công nếu không có s h tr ca máy móc.
K thut tránh né bng vic s dng phn mm giúp loi b hoàn toàn s chú ý hay nói cách khác là khách
hàng hoàn toàn không biết v s có mt ca c mu qung cáo.
M. Clancey [5] tuyên b rng ngưi tiêu dùng có hành vi tránh né qung cáo bng cách "b qua qung
cáo phân tâm", bt ngun t tránh qung cáo trên phương din v nhn thc. Theo C.H. Cho và H. J.
Cheon [3] và K. Louise et al. [15], thc s trong s những người dùng tránh né theo phương diện nhn thc
cho rng h c ý b qua các qung cáo, c ý không nhn vào các mu qung cáo hay c tình không chú ý
đến các mu qung cáo... Tuy nhiên, các nghiên cu này cũng cho thy khách hàng tuy có nhn thc tránh
né nhưng thật ra h vô thức lưu giữ li mt s thông tin qung cáo.
Tiêu biu trong khám phá ka cnh cm xúc phi k đến C.H. Cho H. J. Cheon [3] vi các quan
sát là cm thy ghét qung cáo và khách hàng s cm thy tốt hơn khi không qung cáo xut hin.
Tuy nhiên, hướng khám phá tránh né ới góc độ cảm xúc này ít được nhà nghiên cu tìm hiu và m
rộng. Riêng đi với hai hướng tránh v nhn thức và hành vi thì ngược lại. Nó được ng dng rng rãi
trong nghiên cứu nhưng thường được các tác gi xét chung trong một thang đo về tránh né quảng cáo như:
C.H. Cho và H. J. Cheon [3] và K. Louise et al. [15].
2.2 Mạng xã hội Facebook
Theo Wikipedia, mng xã hi hay gi là mng xã hi o (tiếng Anh: social network) là dch v ni kết
các thành viên cùng s thích trên Internet li vi nhau vi nhiu mục đích khác nhau không phân biệt không
gian và thi gian.
Facebook là mt website truy cp miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành. Người dùng th
tham gia các mạng lưới được t chc theo thành phố, nơi làm việc, trường hc khu vực đ liên kết
giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có th kết bn và gi tin nhn cho h và cp nht trang h sơ cá
nhân của mình để thông báo cho bn bè biết v chúng. Thành viên đã đăngcó thể to h sơ với các hình
nh, danh sách s thích nhân, thông tin liên lc, những thông tin nhân khác. Người dùng th
trao đổi vi bn và những người khác thông qua tin nhn nhân hoc công cộng tính năng chat,
video call, livestream ca Facebook. H cũng có thể to và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích".
Bên cạnh đó, để xoa du nhng lo ngi v s riêng tư, Facebook cho phép người dùng la chọn cài đặt bo
mt ca mình la chn những người th nhìn thy phn c th ca tiu s ca h. Facebook mt
website miễn phí đăng nhp, phát sinh li nhun t qung cáo, chng hn thông qua banner qung
cáo. Facebook đòi hỏi tên thành viên hình ảnh để mọi người th đăng nhập vào trang web. Người
dùng có th kim soát nhng ai nhìn thy các thông tin mà h đã chia sẻ, cũng như những người có th tìm
thy chúng trong tìm kiếm, thông qua các thiết lp bo mt ca h.
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Vic tìm hiu lý do ti sao khách hàng thường tránh qung cáo s giúp ích rt ln cho các doanh
nghip phát trin các chiến lược qung bá v hình ảnh công ty cũng như hình ảnh v sn phm, dch v mà
h cung cp. chính s ra đời ca các trang mng xã hi nói chung và mng Facebook nói riêng đã trở
thành mt nhà trung gian qung cáo phương tiện truyn tải thông điệp mà các doanh nghip có th phát
trin. Chính vì l đó mà hin nay có khá nhiu tác gi nước ngoài trong những năm gần đây đã nghiên cứu
v khía cạnh này nhưng ti Vit Nam thì hướng nghiên cu này còn khá mi và tác gi chưa tìm thấy bài
nghiên cứu nào liên quan đến ka cnh này.
Trong ng nghiên cu này, tác gi kế tha hình nghiên cu ca R. H. Ducoffe [7] vi gtr
quảng cáo đưc xem xét dưới hai góc độ là giá tr thông tin và giá tr gii trí. Tuy nhiên khám phá mi ca
tác gi chính là m rng nghiên cu ca R. H. Ducoffe [8] trong môi trường truyn thông trc tuyến sang
môi trường mng xã hi Facebook. Đồng thi, giá tr khích l cũng là một góc độ nên được xem xét trong
giá tr quảng cáo. được khám phá và kiểm định bi R. T. Hightower [11] J. Elisabeth [10]. Vi nghiên
cu này, tác gi mnh dạn tách riêng hai thang đo trong tránh né quảng cáo là nhn thc tránh né và hành
vi tránh né trong khám phá mi quan h tác động ca giá tr qung cáo. Hai khía cnh tránh né qung cáo
này đã được rt nhiu tác gi nghiên cu áp dụng như C.H. Cho H. J. Cheon [3], K. Louise et al. [15],
W. Li và Z. Huang [14] nhưng tt c các tác gi đều nghiên cu trong cùng mt thang đo là tránh né quảng
cáo. những lý do đó, tác giả mnh dạn đề xut mô hình nghiên cứu như sau:
TÁC ĐỘNG CA GIÁ TR QUẢNG CÁO ĐN NHN THC VÀ HÀNH VI TRÁNH NÉ QUNG CÁO 97
MT NGHIÊN CU V TRÁNH NÉ QUNG CÁO TRÊN FACEBOOK TI TP. H CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
Mô hình nghiên cứu đề xut ca tác gi
Giá tr thông tin
Theo R. H. Ducoffe [7] khi thông điệp ca quảng cáo liên quan đến nhu cu ca khách hàng, h s
nhn ra giá tr thông tin qung cáo mang li. Cũng theo R. H. Ducoffe [8], giá tr thông tin ca qung
cáo trc tuyến được đo lường bng: s hu ích, quan trng, cung cp nhiu tin tc. Thang đo này sau đó đã
được S. M. Edwards et al. [9] kiểm định thc nghim trong nghiên cu ca mình. Tính cp nht ca thông
tin được L. K. Bracket B.N. Carr [2] ch ra trong nghiên cu ca mình khi thc nghiệm trong trường
hp qung cáo thông qua thiết b di động.
Trên thc tế, công c qung cáo Facebook hiện đang cung cấp cho các doanh nghip luôn không
ngừng được tối ưu hóa. Facebook sẽ ưu tiên hiển th qung cáo ca doanh nghip cho những người s chú
ý đến thông qua chức năng khảo sát đặc điểm nhân lch s view, like, comment, share.. của đối
ợng người dùng đối vi các trang quảng cáo tương tự để phân phi các quảng cáo. Do đó, tác giả đề xut
thang đó giá trị thông tin đúng lúc vào hình thang đo đ đánh giá hiệu qu ca công c này. Khi đó,
những thông tin tương t hoc ni dung gần gũi qung cáo trên Facebook đề xut s phù hp vi
nhng gì mà người dùng tìm kiếm.
S. Lee J. R. Lumpkin [13] khi nghiên cu v qung cáo truyền hình đã chứng minh được hành vi
tránh qung cáo của người xem được điều chnh bi giá tr ca thông tin quảng cáo đó chứa đựng.
D. S. Aaker và E. B. Donald [1], sau đó là Y. Pasadeos [17] vi nghiên cu ca mình đã chỉ ra rng qung
cáo được nhn thc giá tr thông tin ít gây ra hành vi tránh hơn nhng qung cáo không giá tr
thông tin hu ích. Phát trin nghiên cu của Choi Cheon (2004) trong môi trường mnghi, K. Louise
et al. [15] nghiên cứu trên đối tượng là gii trẻ, đã chứng minh được nếu thông tin không mang li nhng
giá tr cho người xem thì h s tránh quảng cáo, trong đó, tránh đưc tác gi đo lường qua hai khía
cnh: hành vi và nhn thc. Theo đó, giả thuyết được đặt ra như sau:
H1: Giá tr thông tin tác đng nghch chiều đến nhn thc tránh qung cáo của người dùng
Facebook
H2: Giá tr thông tin tác động nghch chiều đến hành vi tránh qung cáo của người dùng Facebook
Giá tr gii trí
R. H. Ducoffe [7] đã thực hin nghiên cu và chứng minh được s ảnh hưởng ca giá tr gii trí khán
gi xem quảng cáo trên các phương tin truyn thông truyn thống. Sau đó, R. H. Ducoffe [8] m rng
nghiên cu của mình sang lĩnh vưc trc tuyến và cũng chứng minh được kết qu tương tự. Thang đo giá trị
giải trí được tác gi kế tha ca A. M. Rubin et al. [18] bao gm ba yếu t: tri nghim vui v, cm giác
gii trí b thu hút đối vi các mu qung cáo. Da theo nghiên cu này A.N. Diaz et al. [6], S. M.
Edwards et al. [9], C.H. Cho và H. J. Cheon [3] đã kiểm định được mi quan h nghch chiu gia giá tr
gii trí và hành vi tránh né qung cáo của người dùng internet. Còn theo D. J. Xu [20] thì giá tr gii trí liên
quan đến s thích thú với thông điệp qung o mang li. C.H. Cho H. J. Cheon [3] nghiên cu
trưng hp video qung cáo trc tuyến đã chỉ ra rng nếu ngưi dùng cm nhn tính gii tcàng cao t
hành vi tránh qung cáo càng khó xy ra. Tác gi S. M. Choi et al. [4] cũng đã kiểm định được giá tr
Giá tr gii trí
Giá tr khích l
Nhn thc tránh né
Hành vi tránh né
Giá tr thông tin
Giá tr qung cáo
98 TÁC ĐỘNG CA GIÁ TR QUẢNG CÁO ĐẾN NHN THC VÀ HÀNH VI TRÁNH NÉ QUNG CÁO
MT NGHIÊN CU V TRÁNH NÉ QUNG CÁO TRÊN FACEBOOK TI TP. H CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
gii trí là yếu t tác động âm và có mức độ tác động mnh nhất đến nhn thc tránh né qung cáo của người
dùng internet được đo lường bi việc người dùng cm thy b thu hút, được gii tvui v khi xem
qung cáo và tìm ra thêm mt biến quan sát nữa là được tận hưởng khi xem qung cáo. Theo đó, giả thuyết
H3, H4 được đặt ra cho nghiên cứu như sau:
H3: Giá tr giải trí tác động nghch chiều đến nhn thc tránh qung cáo của người dùng Facebook
H4: Giá tr giải trí có tác động nghch chiều đến hành vi tránh né qung cáo của người dùng Facebook
Giá tr khích l
Jones (2009) đã chứng minh được rằng người dùng ý thức đưc vic mình th xem video chất lượng
cao t các website chính là nh s tài tr kinh phí t các mu qung cáo. C.H. Cho và H. J. Cheon [3] khi
nghiên cu v video qung cáo trc tuyến đã cho thy nếu người dùng cm nhn mình phi nhn càng ít
các qung cáo khi xem các video chất lượng tt thì kh năng tránh né quảng cáo càng thp.
Nhng kết qu nêu trên được nhng nhà nghiên cu thc nghiệm trong môi trường video qung cáo
trc tuyến. Kế thừa vào đề tài này, vi qung cáo qua công c Facebook, tác gi nhn thy có s phù hp
v phương diện qung cáo trc tuyến. Tuy nhiên, để làm rõ đặc trưng của mng hi vi tính năng liên
kết và chia s gia những người dùng, tác gi đề xuất thêm thang đo nhn biết được nhiều xu hướng/ trào
lưu…mà bn những người xung quanh quan tâm khi xem các mu qung cáo trên Facebook. Đồng
thi, tác gi cũng mạnh dạn đề xuất thêm hai thang đo: người dùng nhn thy mình biết được rt nhiu các
chương trình ưu đãi/ giảm giá tr thành người tiêu dùng thông minh nh xem các mu qung cáo trên
Facebook để kiểm định v tác động của các chương trình truyền thông tích hp mà các doanh nghip kinh
doanh nên triển khai để nâng cao hiu qu ca hoạt đông quảng cáo thông qua trang mng xã hi này.
Kết qu nghiên cu R. T. Hightower [11] v hành vi tránh né qung cáo trc tuyến cho thy nếu qung
cáo càng có giá tr khích l thì kh năng tránh của người xem càng gim thiu. V giá tr khích l, nghiên
cu ca C.H. Cho H. J. Cheon [3] cũng đã đo lường giá tr này trong thang đo về tri nghim tiêu cc
ch ra tác động ngưc chiu ca gtr khích l đến tránh qung cáo thông qua ba khía cnh: nhn
thc, hành vi, nh cm. Do đó, giả thuyết được đặt ra như sau:
H5: Giá tr khích l tác đng nghch chiều đến nhn thc tránh qung cáo của người dùng
Facebook
H63: Giá tr khích l tác động nghch chiều đến hành vi tránh qung cáo của người dùng Facebook
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Qui trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hình thông qua hai bưc nghiên cứu bộ và nghiên cu chính thc thông
qua hai phương pháp:
Nghiên cứu bộ bng phương pháp nghiên cứu định tính vi mục đích tìm hiểu xem người được
phng vn hiểu được nội dung, cũng như bổ sung, hiu chnh hay loi b bt các phát biểu để hình thành
thang đó chính thức. Phương pháp này đưc thc hin bng k thut phng vấn tay đôi với 10 khách hàng
c hai gii tính nam và n với các độ tui khác nhau đang học tp và làm vic ti thành ph H Chí Minh.
Các phát biu cuối cùng được tng hp lại thành thang đo chính thức làm cơ sở cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cu chính thc bng phương pháp nghiên cứu định lượng được thc hiện đầu tiên vi phân
tích độ tin cy bng h s Cronbach’s Alpha cho từng thang đo đơn hướng. Kim tra này nhằm đm bo
các thang đo đơn hướng đều h s Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 nhưng không lớn hơn 0.95. Những
biến có h s ơng quan biến tng nh hơn 0.3 sẽ b loi khỏi thang đo (T. Đ. Nguyễn và T. T. M. Nguyn
[16]). Phương pháp phân tích nhân t khám phá EFA với phương pháp trích Principal Axis Factoring vi
phép quay Promax nhm phn ánh cu trúc d liu chính xác hơn được s dng với điều kiện đạt tin cy là
h s ti nhân t Factor loading ≥ 0.5, hệ s tương quan ≥ 0.3, tổng phương sai trích ≥ 50% và KMO ≥ 0.5,
kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, Sig < 0.05 (T. Đ. Nguyễn và T. T. M. Nguyn [16]). Phương pháp
phân tích nhân t khẳng định CFA trong phân tích mô hình cu trúc tuyến nh SEM: nhm kiểm định xem
hình đạt yêu cầu hay không thang đo đạt yêu cu của thang đo tốt hay không. Để đo lường
mức độ phù hp ca mô hình vi thông tin th trường, các ch tiêu quan tâm là (Nguyn & Nguyn 2011):
(1) phương pháp ước lượng Maximum Likelihood, (2) Chi-bình phương giá trị p > 5%, (3) ch s TLI,
và CFI đều ≥ 0.9. (4) Chi-bình phương điều chnh theo bc t do CMIN/df ≤ 3 và (5) ch s RMS ≤ 0.08.