
AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
14
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ CHI TIẾT
Việc thiết kế chi tiết được thực hiện theo các bước sau:
1 - Tạo ra các hình phác trên mặt phẳng (2D Sketch) hoặc trong không gian 3 chiều (3D
Sketch) để làm biên dạng tạo hình khối của chi tiết.
2 - Dùng các công cụ tạo hình khối 3 chiều để tạo ra các chi tiết từ các biên dạng đã được
tạo ra trong bước 1.
3 - Tu sửa thành chi tiết hoàn chỉnh.
2.1 GIAO DIỆN MÔI TRƯỜNG THIẾT KẾ CHI TIẾT
2.1.1 THIẾT LẬP BAN ĐẦU CHO CHI TIẾT
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools Applycation Option Part
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra:
Mục Part - chi tiết
Các lựa chọn gồm:
No New Sketch: không mở mặt phẳng hình phác khi tạo chi tiết mới.
Thường mặc định khi tạo một chi tiết mới, luôn xuất hiện mặt phẳng XY với các lưới
màn hình kèm theo thanh công cụ để người dùng vẽ phác biên dạng (Sketch) dùng cho việc tạo
hình khối (hình 1-a).
Nếu chọn phương án này mặt phẳng phác không hiện ra mà chỉ hiện ra không gian chứa
chi tiết (hình 1-b). Muốn vẽ hình phác biên dạng phải nhấn nút chọn Sketch trên thanh công
cụ.

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
15
Hình 1 - a
Hình 1 - b
Sketch on X-Y Plane: chọn mặt phẳng XY làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part). Đây cũng là mặt phẳng mặc định nếu không chọn No New
Sketch.
Sketch on Y-Z Plane: chọn mặt phẳng YZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
16
Sketch on X-Z Plane: chọn mặt phẳng XZ làm mặt phẳng chứa hình phác đầu tiên khi tạo
chi tiết mới (new part).
Opaque Surfaces: Mặt dựng hình có màu đục. Mặc định, một mặt dựng hình
(constructions) thường trong suốt (translucent) (hình 2-a), nếu chọn phương án này,
mặt sẽ đục (hình 2-b).
Hình 2 - a Hình 2 – b
Autohide in-line work feature: tự động ẩn đối tượng khi nó hòa nhập với hình khối khác.
Auto-consume Work Features and Surface Features: tự động dùng các đối tượng dựng
hình như mặt phẳng làm việc khi tạo các điểm hoặc mặt khôn gian khi tạo các đối tượng
hình xoắn.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.
2.1.2 THIẾT LẬP CHO MẶT PHẲNG CHỨA HÌNH PHÁC
Dùng để thiết lập một số chế độ phục vụ cho việc vẽ phác các hình thể. Lệnh này có thể
tiến hành bất cứ lúc nào.
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: Tools Application Options
GIẢI THÍCH:
Hộp thoại hiện ra, nhấn chọn mục Sketch.
Trong hộp thoại này có các nút chọn sau:

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
17
Nhóm Constraint Placement Priority - các ràng bu
ộc di chuyển con trỏ khi vẽ hình
được ưu tiên
Parallel and Perpendicular: song song và vuông góc.
Vertical and Horizontal: thẳng đứng và nằm ngang.
Chỉ được chọn một trong hai nút này. Các lựa chọn này cho phép khi vẽ hoặc chỉnh sửa,
khi đưa con trỏ đến các vị trí thích ứng, các ràng buộc tự hiện ra thành c ác đường chấm chấm
dẫn dắt con trỏ bám theo. Thường chọn song song và vuông góc tiện lợi và hiệu quả.
Nhóm Display - cho hiển thị
Grid lines: lưới màn hình. Nếu ON có hiển thị đường kẻ đậm theo các tham số đã đặt
tại Document Settings. OFF - không hiển thị.
Minor grid lines: ON hiển thị đường kẻ mờ, OFF không hiển thị.
Axes: trục toạ độ (đường kẻ đậm nhất chia màn hình làm 4 phần). ON có hiển thị,
OFF không hiển thị.
Nhóm OverConstrained Dimensions - kích thước có thể thay đổi các ràng buộc
Chỉ được chọn một trong hai phương án sau:
Apply Driven Dimension: cho phép các kích thước thay đổi lẫn nhau. Nếu một kích
thước cho lớn lên thì các kích thước nối tiếp với nó hoặc có ràng buộc cũng bị
thay đổi theo.
Warn of OverConstrained Dimensions: báo trước khi đã cho kích thước thì không
thể cho các ràng buộc.
Đối với các đối tượng nối tiếp nhau thành một hình khép kín, khi đã cho đủ kích thước thì
một số kích thước không thể sửa được vì đã bị các kích thước khác khống chế. Các ràng buộc
(Constraint) cũng không thể thực hiện được. Muốn cho lại các ràng buộc cho một đối tượng,
phải xoá kích thước của đối tượng đó (để tự do).

AUTODESK INVENTOR – Thiết kế chi tiết
Nguyễn Văn Thiệp
18
Các nút lựa chọn khác
Snap to Grid: bắt vào các điểm nút (khoảng cách được cho trong Snap Spacing). ON
có cho bắt điểm, OFF không bắt điểm. Lựa chọn này còn có thể được đặt bất cứ
lúc nào bằng cách đưa con trỏ vào tên Sketch tại vùng trình duyệt hoặc đưa vào
một đối tượng bất kỳ, nhấn phím phải chuột, nhấn chọn Snap to Grid.
Edit dimension when created: cho thay đổi giá trị nga y lúc ghi kích thước . Hộp
thoại nhập số liệu hiện ra ngay sau khi kích thước được kích hoạt.
Autoproject edges during curve creation: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của chi
tiết lên mặt phẳng phác khi tạo các đối tượng của hình phác mới.
Automatic reference edges for new sketch: tự động chiếu các cạnh nhìn thấy của
hình khối lên mặt phẳng phác khi tạo mặt phẳng vẽ phác mới.
Parallel View on New Sketch Creation: Tự động xoay mặt phẳng chứa hình phác
thẳng hướng nhìn của người dùng.
AutoBend width 3D Line Creation: tự động uốn cong khi đoạn thẳng 3D được vẽ.
Tham số để tạo đoạn cong được nói tại hộp thoại Document Settings ở trên.
Nhấn Apply kết thúc thiết lập hoặc Close kết thúc lệnh.
2.1.3 BẮT ĐẦU VÀO VÙNG LÀM VIỆC TẠO CHI TIẾT MỚI
2.1.3.1 Lệnh New - tạo bản thiết kế mới
DẠNG LỆNH:
Trình đơn: File New Standard.IPT
Thanh công cụ:
GIẢI THÍCH:
Inventor luôn cho chúng ta các bản vẽ mẫu theo các tiêu chuẩn thế giới.
Khi ra lệnh, một hộp thoại xuất hiện để chúng ta chọn bản mẫu kèm theo tiêu chuẩn.
Trong này có các tập tin mẫu theo các loại tiêu chuẩn.
Trong hộp thoại này có 3 mục là Default (mặc định), English (hệ Anh) và Metric (hệ
Mét).
Hình dưới là hộp thoại các tập tin mẫu Default (mặc định). Các bản mẫu đều có tên là
Standard. Còn theo tiêu chuẩn kỹ thuật nào, phụ thuộc và lệnh Format -> Standard.
Tiếp sau là hai hệ đo lường hay được dùng nhất: English (hệ Anh). Các tập tin mẫu của
hệ Anh là ANSI đơn vị là incher.

