BÀI GIẢNG BẢN ĐỒ QUÂN SỰ
Chương I. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH I- CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ DANH PHÁP BẢN ĐỒ
1. Những vấn đề chung về bản đồ. 1.1. Khái niệm - Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và khái quát hoá của một phần bề mặt Trái
Đất lên mặt phẳng theo những quy luật toán học nhất định trong đó các chi
tiết ở thực địa đã được thu nhỏ. Nội dung bản đồ được thể hiện bằng các kí
(Bản đồ là sự biểu thị khái quát, thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc bề mặt hành
tinh khác lên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định. Nội dung của bản đồ thể
hiện các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội thông qua hệ thống kí
hiệu quy ước.)
hiệu, màu sắc, ghi chú.
1.2. Phân loại bản đồ.
1.2.1. Phân loại bản đồ theo nội dung thể hiện.
Theo nội dung thể hiện, tất cả các bản đồ được phân chia thành:
- Bản đồ địa lý chung: Là bản đồ thể hiện mọi đối tượng hiện tượng địa lý
của bề mặt Trái đất, bao gồm đầy đủ các đối tượng và hiện tượng tự nhiên, kinh
tế, văn hóa, xã hội. Bản đồ địa lý chung được phân thành ba nhóm: Bản đồ địa
hình, Bản đồ địa hình khái quát và Bản đồ khái quát.
Bản đồ địa hình được thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài
thực địa, có sự kết hợp với không ảnh và được tiến hành trên cơ sở lưới khống
chế mặt bằng và lưới khống chế độ cao. Đó là những bản đồ có nội dung chi tiết
và có độ chính xác cao, có tỷ lệ từ 1/200 đến 1/100.000.
- Bản đồ địa lý chuyên đề: Là bản đồ chỉ thể hiện chi tiết một yếu tố hoặc
một vài yếu tố, hoặc một vài hiện tượng, quá trình địa lý mà không được thể hiện
trên bản đồ địa lý chung. Bản đồ chuyên đề về một yếu tố nào đó sẽ được đề cập
đầy đủ các khía cạnh của yếu tố đó như nếu là dân cư thì phải phản ánh dân số,
mật độ, thành phần xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, độ tuổi,.. ví dụ như: yếu tố khí
hậu không có trên bản đồ địa lý chung nhưng trên bản đồ chuyên đề khí hậu thì
lại được đề cập đầy đủ và hệ thống.
1.2.2. Phân loại bản đồ theo tỷ lệ.
Phân loại bản đồ dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ bản đồ là căn cứ vào mức độ thu
nhỏ của các đối tượng hiện tượng trên bản đồ so với ngoài thực tế. Theo tiêu chí
này, có ba loại bản đồ sau:
- Bản đồ tỷ lệ lớn là các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn 1:200.000;
- Bản đồ tỷ lệ trung bình là các bản đồ có tỷ lệ từ 1:1.000.000 - 1:200.000;
- Bản đồ tỷ lệ nhỏ là các bản đồ có tỷ lệ nhỏ hơn 1:1.000.000.
1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự.
- Bản đồ cấp chiến thuật: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/25.000 ≤ 1/50.000
- Bản đồ cấp chiến dịch: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/50.000 ≤ 1/250.000
- Bản đồ cấp chiến lược: Là bản đồ có tỷ lệ ≥ 1/5000.000 ≤ 1/1.000.000
1.3.Ý nghĩa
Nghiên cứu địa hình trên bản đồ giúp cho người chỉ huy nắm chắc các yếu
tố về địa hình để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển, trên không và thực
hiện nhiệm vụ khác.
Thực tế không phải lúc nào cũng ra ngoài thực địa được, hơn nữa việc
nghiên cứu ngoài thực địa có thuận lợi là độ chính xác cao, song tầm nhìn
hạn chế bởi tính chất của địa hình, tình hình địch... nên thiếu tính tổng quát.
Vì vậy, bản đồ địa hình là phương tiện không thế thiếu được trong hoạt động
của người chỉ huy trong chiến đấu và công tác.
2. Cơ sở toán học
2.1.1. Định nghĩa tỷ lệ bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều
dài nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài thực địa. Ký hiệu tỷ lệ bản đồ: 1/Mbd, 1:
Mbd.
1 M
bd
1 d DD d
Trong đó: Mbd là mẫu số tỷ lệ bản đồ.
d là chiều dài đoạn thẳng đo được trên bản đồ.
2.1. Tỉ lệ bản đồ
D là chiều dài nằm ngang tương ứng của đoạn thẳng đo được ngoài
thực địa.
2.1.3. Các phép tính về tỷ lệ.
* Tính khoảng cách
Từ công thức
d D
1 Mbd
Ta có thể tính khoảng cách trên thực địa: D = d x Mbd
Ngược lại có thể tính khoảng cánh trên bản đồ khi biết khoảng cách trên
d
thực địa:
1 M
d D
D M
bd
bd
* Tính tỷ lệ bản đồ.
Từ công thức
d D
1 Mbd
Muốn tính tỷ lệ bản đồ ta lấy khoảng cách đo được trên bản đồ chia cho
khoảng cách tương ứng ngoài thực địa
Ví dụ : Khoảng cách giữa hai điểm ab trên bản đồ là 4 cm. Khoảng cách
ngoài thực địa là 4000 m .Vậy tỷ lệ tờ bản đồ là 4 cm : 400 000cm = 1:100 000.
2.2. Phương pháp chiếu đồ
Khi thiết lập bản đồ các yếu tố: Góc, tỉ lệ, diện tích không thể hiện lên mặt
phẳng được vì khi đó sẽ biểu thị sai lệch so vối thực tế của nó. Để khử bỏ bớt
các độ sai lệch cần phải thay đổi các đường hướng, kích thước và diện tích
của các yếu tố mặt đất tức là bản đồ phải chấp nhận các sai số độ dài, góc và
diện tích. Các sai số đó trong bất kì trường hợp nào cũng liên quan chặt chẽ
với nhau, giảm sai số này sẽ tăng sai số khác. Theo đặc điểm của các phép
chiếu, người ta chia các loại phép chiếu, giữ góc, giữ diện tích, phép chiếu tự
do. Trong phép chiếu giữ góc: Không có sai số về góc, trong phép chiếu giữ
diện tích không có sai số về diện tích, trong phép chiếu tự do có cả sai số góc
và diện tích. Để biểu thị bề mặt của hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng ta sử
dụng phép chiếu bản đồ. Để thực hiện chiếu đồ, các nhà địa lí đã thống nhất
tên gọi một số điểm và đường trên Trái Đất (Hình 1):
- Tâm Trái Đất là điểm chính giữa.
- Trục Trái Đất, đường tưởng tượng xuyên từ cực Nam đến cực Bắc qua tâm
Trái Đất, Trái Đất tự xoay quanh trục này.
- Nam cực: Điểm cuối phía nam trục Trái Đất (điểm cực Nam).
- Bắc cực: Điểm cuối phía bắc trục Trái Đất (điểm cực Bắc).
- Mặt phẳng xích đạo và xích đạo:
+ Mặt phẳng xích đạo là mặt phẳng cắt qua tâm Trái Đất, vuông góc với
trục Trái Đất chia Trái Đất thành hai phần bằng nhau là bắc bán cầu (phía
Bắc) nam bán cầu (phía Nam) (Hình 1).
+ Xích đạo là đường giao nhau giữa mặt phẳng xích đạo với mặt Trái
Đất (còn gọi là đường vĩ tuyến gốc).
- Vị tuvến là những đường tròn trên mặt Trái Đất song song với đường xích
đạo. Các đường vĩ tuyến to nhỏ khác nhau, càng xa đường xích đạo càng nhỏ.
- Mặt phẳng kinh tuyến và kinh tuyến:
+ Mặt phẳng kinh tuyến là mặt phẳng cắt dọc Trái Đất đi qua trục Trái Đất.
Đường kinh tuyến là đường giao nhau giữa mặt phẳng kinh tuyến với mật
Trái Đất, các đường kinh tuyến có độ dài như nhau. Đường kinh tuyến gốc
là đường kinh tuyến mang trị số không (0°) được dùng làm gốc để tính các
đường kinh tuyến khác.
- Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến qua đài thiên văn Gơ-rin-uych ở
ngoại ô thủ đô Luân Đôn - nước Anh.
- Kinh độ là góc hợp bởi nửa mặt phẳng kinh tuyến gốc với nửa mặt phẳng
kinh tuyến đi qua điểm cần xác định trên mặt đất (hai nửa mặt phẳng giao
nhau ở trục Trái Đất), kinh độ luôn nhỏ hơn hoặc bằng 180° do đó gọi là độ
kinh Đông, độ kinh Tây.
- Vĩ độ là góc hợp bởi mặt phẳng xích đạo với đường thẳng nối từ tâm
Trái Đất đến điểm cần xác định trên mặt đất.
Ví dụ: Hà Nội có tọa độ 21°02'15" Bắc, 105°30'13" Đông.
Trong thực tế không có phương pháp chiếu đồ nào có thể chuyển bề mặt
cong của Trái Đất thành một mặt phẳng được hoàn toàn chính xác. Do đó
chỉ có thể giữ đúng diện tích hoặc giữ đúng góc, hướng hoặc giữ diện tích và
góc đều gần đúng. Trên thế giới thường sử dụng các phương pháp chiếu đồ
chính sau:
- Phương pháp chiếu đồ trên mặt phẳng.
- Phương pháp chiếu đồ trên hình nón.
- Phương pháp chiếu đồ trên ống.
Các bản đồ của Việt Nam vẽ theo phương pháp chiếu Gau-xơ (Gauss nhà
toán học và thiên văn người Đức (1777 - 1855) và lấy bán kính trái đất do
nhà bác học Liên Xô cũ Gra-xốp-xki tìm ra cơ sở để tính toán.
2.3.Phương pháp chiếu đồ Gau-xơ (Hình 2)
Hình 2: Phương pháp chiếu Gau-xơ
- Là phương pháp chiếu đồ hình ống nằm ngang, trục Trái Đất vuông góc với
trục hình ống. Theo phương pháp này Trái Đất chia thành 60 múi dọc, mỗi
mũi 6° chiếu 1 lần. Đường kinh tuyến giữa múi gọi là kinh tuyến trung ương,
kinh tuyến hai bên gọi là kinh tuyến mép múi.
- Trong mỗi lần chiếu, kinh tuyến trung ương tiếp xúc với hình ống ngang.
Bóng của kinh tuyến trung ương là đường thẳng còn bóng kinh tuyến mép sẽ
hơi cong. Bóng xích đạo thẳng còn bóng các vĩ tuyến khác cong (Hình 3).
Hình 3:
Chiếu hình Gau-xơ Hình 4: Múi tọa độ Gau-xơ
- Sau khi chiếu các múi liên tiếp ta bổ dọc Ống rồi trải trên mặt phẳng thì
sẽ được hình chiếu của toàn bộ mặt Trái Đất trên mặt phẳng. Các hình chiếu
của múi gọi là dải chiếu đồ (Hình 4).
-Trong thực tế không thế đưa Trái Đất vào trong chiếc ống nào mà chiếu
được, do đó người ta phải dùng các quy tắc toán học để chuyển các điểm trên
múi lên mặt phẳng hĩnh chiếu Gau-xơ với điều kiện giữ đúng góc, hướng.
- Đặc điểm của phương pháp chiếu Gau-xơ:
+ Các góc, hướng đều tương ứng với thực địa.
+ Diện tích, hình dáng và cự li hạn chế nhất độ sai lệch.
+ Các kinh tuyến trung ương và xích đạo đều là đường thẳng và vuông
góc với nhau.
+ Các kinh tuyến trung ương giữ được về góc, hướng và cự li.
Các kinh tuyến ở hai bên càng xa kinh tuyến trung ương càng cong, do đó
dài hơn thực địa (độ sai lệch = 1/1.000 do vậy đo ở thực địa 990m thì đo
*Hệ toạ độ vuông góc Gauss- Kruger.
Hệ toạ vuông góc Gauss - Kruger được xây dựng trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu
Gauss.
- Gốc toạ độ là giao điểm của hình chiếu
kinh tuyến trục và hình chiếu xích đạo.
- Hình chiếu kinh tuyến trục làm trục X.
- Hình chiếu xích đạo làm trục Y.
- Để tránh trị số Y âm khi tính toán người
ta quy ước điểm gốc O có toạ độ x0 = 0, y0 =
500 Km (có nghĩa là ta tịnh tiến trụcY về phía
Tây một khoảng 500 Km).
tương ứng trên bản đồ là 1.000m.
2.4. Phương pháp chiếu UTM (Hình 6)
- Phương pháp chiếu này do nhà bác học Mercator (1512-1594) Universal
Transverse Mercator - viết tắt là UTM).
p
Hình 5: Phép chiếu hình UTM
- Phương pháp chiếu hình trụ ngang giữ góc của Mercator dùng các loại
bản đồ địa hình tỉ lệ 1: 25000;
1: 50.000; 1: 100.000. Đặc biệt trong hệ thống bản đồ UTM mỗi khu vực
sử dụng thế bầu dục elíp xoit khác nhau.
- Đặc điểm lưới chiếu UTM về nguyên tắc lí luận không khác lưới chiếu
Gau-xơ, cũng là loại chiếu hình giữ góc, ưu nhược điểm tương tự như lưới
chiếu Gau-xơ; riêng về sai số tỉ lệ chiều dài diện tích có phần nhỏ hơn.
Nguyên nhân của ưu điểm đó là điều kiện của lưới chiếu khác so với lưới
chiếu Gau-xơ.
- Sự khác nhau giữa lưới chiếu UTM với lưới chiếu Gau-xơ được thể
hiện ở những điểm sau:
+ Kích thước hình bầu dục. Trái Đất có hình elíp do vậy có bán kính
lớn, bán kính nhỏ.
+ Bản đồ Gau-xơ lấy kích thước hình bầu dục Gra-xốp-xki.
+ Bản đồ UTM lấy kích thước hình bầu dục EVCS Revt (nhỏ hơn) do vậy
diện tích của 2 bản đồ khác nhau.
+ Phương pháp tiếp tuyến mặt chiếu.
- Phương pháp chiếu Gau-xơ lấy tiếp tuyến mặt chiếu của mỗi múi là
đường kinh tuyến giữa (trung ương).
- Phương pháp chiếu UTM lấy tiếp tuyến mặt chiếu ở hai bên theo hai
cát tuyến cách đều kinh tuyến giữa 180km (Hình 6).
- Độ dài đường kinh tuyến giữa trên bản đồ Gau-xơ bằng độ dài thực
(1/1) còn độ dài đường kinh tuyến giữa bản đồ UTM so với thực địa là
1/9996 (lớn hơn thực địa).
+ Gốc tọa độ đại địa: Tọa độ đại địa là mốc chuẩn để đo vẽ bản đồ từng
khu vực.
+ Ở Việt Nam, bản đồ Gau-xơ do Pháp in, tái bản lấy gôc tọa độ đại địa ở
Hà Nội.
Bản đồ mới, lấy gốc tọa độ đại địa ởBắc Kinh.
* Hệ toạ độ vuông góc UTM.
- Hệ toạ độ vuông góc của múi chiếu chỉ áp dụng cho
khu vực từ 800 vĩ nam đến 840 vĩ bắc.
Hình 6: Múi tọa độ vuông góc UTM
+ Bản đồ UTM góc tọa độ đại địa ở Ấn Độ.
- Gốc toạ độ là giao điểm của hình chiếu kinh tuyến trục và hình chiếu của xích đạo.
- Hình chiếu của kinh tuyến trục làm trục X.
- Hình chiếu của xích đạo làm trục Y.
- Để tránh trị số âm người ta quy định dịch gốc toạ độ như sau:
+ Bắc bán cầu Y0 = 500 Km, X0 = 0 Km.
+ Nam bán cầu Y0 = 500 Km, X0 = 10 000 Km.
3. Danh pháp bản đồ
3.1. Đặc điểm chung, cách chia mảnh ghi số hiệu bản đồ Gau-xơ
3.1.1. Đặc điểm:
- Các loại bản đồ dùng trong lĩnh vực quân sự:
Bản đồ chiến thuật, gồm bản đồ tỉ lệ: 1: 25.000; 1: 50.000 (đối với vùng
đồng bằng và trung du) và 1: 100.000 đôi với vùng núi. Trên bản đồ thể hiện
địa hình tương đối tỉ mỉ, đánh dấu từng vị trí nhỏ, tiện cho việc nghiên cứu
địa hình, tố chức chỉ huy chiên đấu cấp phân đội.
Bản đồ chiến dịch, gồm bản đồ có tỉ lệ 1: 100.000 với vùng đồng bằng,
trung du và 1: 250.000 đối với vùng núi. Trên bản đồ chỉ vẽ những địa vật
chủ vếu, quan trọng một khu vực rộng lốn, tiện cho việc nghiên cứu thực địa
được bao quát, để tổ chức chỉ huy chiến đấu cấp chiến dịch, dùng cho chỉ huy
và tham mưu cấp quân đoàn, tập đoàn quân.
Bản đồ chiến lược, gồm bản đồ tỉ lệ 1: 500.000 và 1: 1000.000. Trên bản
đồ chỉ thể hiện địa hình chủ yếu phản ánh địa hình khu vực rất
rộng, tiện cho cấp bộ tư lệnh và bộ tham mưu trong phòng thủ và tiến công
chiến lược.
- Khung bản đồ:
• Khung Bắc: Chính giữa là tên bản đồ (khu vực quan trọng có thể là
một đia vật hoặc một điểm dân cư). Phía dưới tên bản đồ là số hiệu mảnh bản
đồ, bên trái ghi những địa phương có phần đất liên quan trong mảnh bản đồ:
bên phải có thước điều chỉnh góc lệch, độ mật sơđồ bảng chắp.
• Khung Nam: Chính giữa ghi tỉ lệ bản đồ, giải thích tỉ lệ, thước tỉ lệ
thẳng, thước đo độ dóc, giản đồ gốc lệch; bên trái chú thích các ký hiệu (cùng
có loại bản đồ ở khung Tây): bên phải ghi năm sản xuất, loại bản đồ.
• Ghi chú xung quanh: Khoảng trắng hẹp trong đường khung đậm ghi
số kilômét dọc, ngang của bản đồ; tên địa danh các mảnh tiếp giáp. Chính
giữa khung có ghi số hiệu các mảnh bản đồ tiếp giáp (cả 4 khung). Bốn góc
khung ghi trị số vĩđộ, kinh độ của mảnh bản đồ.
3.1.2. Cách chia mảnh ghi số hiệu
Bản đồ tỉ lệ 1: 1000.000:
Người ta chia bề mặt quảđất thành 60 dải chiếu đồ, đánh số từ 1 đến 60.
Dải số 1 từ 180" đến 174" Tây và tiến dần về phía Đông đến dải số 60. Việt
Nam nằm ở dải 48, 49 (Hình 7).
Số hiệu lưới tọa độ
Hình 7: Chia các múi theo vị độ
Người ta chia dải chiếu đồ theo vĩ độ từng khoảng 4° kể từ xích đạo trở
lên Bắc cực và Nam cực, đánh thứ tự A, B, c... tính từ xích đạo. Việt Nam
thuộc 4 khoảng C, D, E, F.
Mỗi hình thang cong (6°vĩ tuyến, 4° kinh tuyến) là khuôn khổ mảnh bản
đồ tỉ lệ 1: 1.000.000. Dùng cặp chữ trước số sau để ghi số hiệu cho mảnh bản
đồ. Hà Nội nằm trong mảnh F - 48. Như vậy, khung của mảnh bản đồ 1:1000000 có kích thước chiều ngang là 60 và chiều dọc là 40.
Số hiệu của mỗi mảnh được gọi theo tên của đai ngang và cột dọc.
Ví dụ:mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000 có thành phố Hà Nội mang số hiệu: F -
48.
Việt Nam nằm trong các đai ngang và cột dọc (hình vẽ trên).
Bản đồ tỷ lệ 1:500.000:
- Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia.
- Cách chia và đánh số
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số thứ tự
bằng chữ cái in hoa A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được
chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.000.
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 1.000.000 ký hiệu
riêng của phần được chia. - Kích thước: 30 x 20
F.48
A
B
C
D
F.48.D
Chia mảnh bản đồ 1:500.000
F.48
IV
I
II
III
V
V I
Bản đồ tỷ lệ 1:200.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ
VI I
1: 1.000.000 để chia.
F.48 VII
XI I
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ 1: 1.000.000 thành
XXXVI
XXXV
XXXIV
XXXI XXXII XXXIII
Chiamảnh bản đồ 1:200.000
36 phần bằng nhau, đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ 1: 200.000.
- Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ
1: 1.000.000 và ký hiệu riêng của phần được chia. - Kích thước: 10 x 40'
Bản đồ tỷ lệ 1:100.000:
- Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia.
- Cách chia mảnh và đánh số:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 ra thành 144 phần bằng nhau, đánh số thứ tự
bằng chữ số ả Rập từ trái sang phải, từ trên xuống dưới từ 1 đến 144, mỗi phần
được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72
73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96
97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108
109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120
121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132
133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144
Cách chia mảnh bản đồ tỉ lệ 1 : 100.000
- Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng của phần
được chia.
- Kích thước: 30' x 20'
Bản đồ tỷ lệ 1:50.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 để chia.
- Cách chia và đánh số: mảnh bản đồ 1: 100.000 thành 4 phần bằng nhau,
đánh số thứ tự bằng chữ cái in hoa A,B,C, D từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ 1:50.000.
- Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 100.000 và ký hiệu
riêng của phần vừa mới được chia.
- Kích thước: 15' x 10'
Bản đồ tỷ lệ 1:25.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 50.000 để chia.
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ 1: 50.000 thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự bằng
chữ cái in thường a,b,c,d từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần
được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000.
- Ghi số hiệu: ghi sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 50.000 và ký hiệu riêng
của phần vừa mới được chia. - Kích thước: 7'30'' x 5'
Bản đồ tỷ lệ 1:10.000:
-Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ 1: 25.000 để chia.
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ 1: 25.000 ra thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự
bằng chữ số ả Rập 1,2,3, 4 từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Mỗi phần được chia là mảnh bản dồ tỷ lệ 1:10.000.
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 25.000 và ký hiệu riêng
của phần vừa mới được chia.
- Kích thước: 3' 45'' X 2' 30''
3.2. Cách chia mảnh ghi số hiệu bản đồ UTM
Bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000:
- Bản đồ tỉ lệ 1: 1.000.000 giống như bản đồ Gau-xơ nhưng lưới chiếu là
lamberl.
Khuôn khổ: Dọc = 4° vĩ tuyến ; ngang = 6° kinh tuyến.
Số hiệu cũng kết hợp số dải và múi (dải chiếu) ở phía trước có chữ N hoặc
Schỉ hướng Bắc, Nam.
Ví dụ, mảnh Hà Nội NF - 48.
- Bản đồ tỉ lệ 1: 500.000 giống như cách chia mảnh bản đồ Gau-xơ 1:
500.000, chỉ khác cách đánh số ghi theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ mảnh
Tây Bắc.
Ví dụ: Mảnh Thành phố Hồ Chí Minh NC- 48- 8.
- Cơ bản giống như cách chia mảnh bản đồ Gauss, chỉ khác:
+ Khi đánh số đai chỉ đánh số từ A đến U.
+ Mảnh bản đồ thuộc Bắc bán cầu thì thêm chữ N vào trước ký hiệu đai,
Nam bán cầu thì thêm chữ S vào trước đai.
*Ví dụ: mảnh bản đồ tỷ lệ: 1.000.000 khu vực Hà Nội có số hiệu NF – 48
Bản đồ tỷ lệ 1:500.000:
NF-48
- Như bản đồ gauss chỉ khác số
A
B
thứ tự A, B, C, D đánh theo chiều
kim đồng hồ như hình vẽ .
F.48.C
D
C
Chia Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000
Bản đồ tỷ lệ1:250.000:
NF.48
3
4
2
1
(Bản đồ UTM không chia mảnh
6
5
7
8
1:200.000)
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản
NF.48.9
9
11
1 0
1 2
đồ 1: 1.000.000 để chia.
14
- Cách chia và đánh số: Chia mảnh 1: 1.000.000 thành
1 3
1 5
1 6
16 phần bằng nhau, đánh số bằng
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250000
chữ số ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ
tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:250.000
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng (1
16) của phần vừa được chia. - Kích thước: 10 30' x 10
Bản đồ tỷ lệ 1:100.000:
- Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1: 100.000 được chia và đánh số riêng không
liên quan đến bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000. Cụ thể phương pháp chia như sau:
- Bản đồ UTM lấy giao tuyến của đường 40 vĩ Nam và 750 kinh Đông làm gốc toạ độ, từ đó chia đều lên phía Bắc và sang phía Đông, cứ 30' kẻ một
đường dọc và một đường ngang.
- Ghi số hiệu: (Đặt tên cho mảnh bản đồ) được ghi bằng hai cặp chữ số.
Cặp số đứng trước chỉ giá trị kinh tuyến, khởi điểm từ 00, 01, 02..… 99, ghi
từ trái sang phải. Cặp số đứng sau chỉ giá trị vĩ tuyến, khởi điểm từ 01, 02,
03..… 99 ghi từ dưới lên trên.
- Kích thước: 30' x 30'
750KĐ
99
04
0003
0203
0103
03
0002
0202
0102
02
0001 0101 0201
01
0001 02 03 04….99
40VN
Bản đồ tỷ lệ 1:50.000:
- Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ
63.30
tỷ lệ 1: 100.000 để chia.
IV
I
- Cách chia mảnh và đánh số:
6330.I
Chia mảnh 1: 100.000 thành 4
ô bằng nhau đánh số bằng chữ số
La Mã I, II, III, IV. Bắt đầu từ
III
II
góc trên bên phải theo chiều kim
đồng hồ. Mỗi ô được chia là
chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
- Ghi số hiệu
Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 100.000 và ký hiệu riêng của ô vừa mới được
chia.
- Kích thước: 15' x 15'.
Bản đồ tỷ lệ 1:25.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 50.000 để chia.
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 ra thành 4 ô bằng nhau. Đánh theo ký hiệu
hướng địa dư NE (ĐB), SE (ĐN), NW (TB), SW (TN). Mỗi ô được chia là
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000.
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh 1: 50.000 và ký hiệu riêng của mảnh
vừa chia. - Kích thước: 7' 30'' X 7' 30''
6330.I 6330.I.ĐB
TB ĐB
TN ĐN
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 II- KÍ HIỆU TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
1. Kí hiệu địa vật
1.1. Kí hiệu theo tỉ lệ
1.1.1. Kí hiệu vẽ theo tỉ lệ.
Là kí hiệu biểu thị đúng tương quan tỉ lệ của địa vật trên thực địa với bản
đồ, vẫn giữ được hình dáng và phương hướng thực của địa vật.
Loại kí hiệu này thường biểu thị những địa vật có diện tích lớn và kích
thước rộng lớn. Sau khi thu nhỏ theo tỉ lệ bản đồ vẫn còn phân biệt được hình
dáng và có thể đo, tính được diện tích của chúng theo bản đồ.
- Kí hiệu vẽ theo 1/2 tỉ lệ.
Là kí hiệu biểu thị đúng tương quan tỉ lệ về chiều dài của địa vật và giũ
được phương hướng thực của nó ở thực địa, nhưng về chiều ngang không vẽ
theo tỉ lệ.
Loại kí hiệu này dễ thể hiện địa vật có hình dài như: Đường, mương,
máng, sông ngòi, suối nhỏ, khu phố hẹp...
1.1.2. Kí hiệu không theo tỉ lệ (vẽ tượng trưng, tượng hình)
- Là kí hiệu thể hiện những địa vật có kích thước nhỏ bé, không thể rút theo
tỉ lệ bản đồ được. Loại kí hiệu này vẽ tượng trưng, tượng hình.
- Hướng của kí hiệu có 2 loại:
+ Loại vẽ theo hướng bắc bản đồ bao gồm: Cây độc lập, đình chùa, nhà
thờ, hang động, lò nung, bảng chỉ đường...
+ Loại vẽ theo hướng thực của nó ở thực địa gồm: cầu, cống, nhà cửa.
Bên cạnh những kí hiệu vẽ theo tỉ lệ, không theo tỉ lệ ta còn dùng chữ và
số để giải thích làm rõ phạm vi quy mô, tính chất của địa vật đó gọi là kí hiệu
giải thích.
Các loại kí hiệu:
Ký hiệu khu dân cư :
- Thành phố, thị xã, thị trấn: Nhà, công lộ, công sở chịu nhiệt khó cháy dùng
màu nâu.
- Nông thôn : ấp, xã dùng nét màu đen viền xung quanh, có hàng cây bao bọc
dùng màu xanh lục và ghi rõ loại cây.
Ký hiệu địa giới:
Gồm biên giới quốc gia, ranh giới giữa các Tỉnh, thành phố, Quận , huyện.
Ký hiệu giao thông:
Mép nam mỗi tờ bản đồ đều in ký hiệu các loại đường giao thông
Ký hiệu thuỷ văn:
- Biển, sông hồ… thu nhỏ theo tỷ lệ nước dùng màu xanh dương, mép nước
viền màu xanh đậm.
- Trên sông, suối có mũi tên chỉ chiều nước chảy và các ký hiệu phục vụ
giao thông đường thủy.
Ký hiệu rừng , thực vật:
Dùng màu xanh lá cây, kèm theo ký hiệu rừng tự nhiên hay nhân tạo và dòng
ghi chú để phân biệt rừng loại gì.
Ký hiệu vật thể độc lập:
Thưỡng dùng màu đen, ký hiệu không theo tỷ lệ.
Ký hiệu dáng đất:
Độ lồi lõm cao thấp của mặt đất có ý nghĩa quan trọng trong quân sự, nó
được thể hiện qua đường bình độ và màu sắc của nó
(màu nâu)
- Ký hiệu vùng dân cư. - Ký hiệu một số vật thế độc lặp.
- Ký hiệu địa giới. - Ký hiệu dáng đất.
- Ký hiệu thuỷ văn. - Ký hiệu rừng cây và thực vật.
- Kýhiệu đường sá.
*Xác định vị trí chính xác kí hiệu:
Vị trí chính xác của ký hiệu:
+ Ký hiệu dạng hình học đều đặn như: hình tròn, chữ nhật, vuông, tam giácvị
trí chính xác là tâm.
+ Ký hiệu có chân đường vuông góc điểm chính xác nằm ở chân góc vuông.
Bảng chỉ đường Chợ
+ Những ký hiệu có ñöôøng đáy điểm chính xác nằm ở chính giữa đáy.
Chùa Tượng bia
+ Những ký hiệu có chân rỗng điểm chính xác nằm ở chính giữa 2 chân.
Lò nung voâi Hang động Cổng thành
+ Những ký hiệu có daïng hình hoãn hôïp điểm chính xác nằm ở tâm phần lớn nhất.
Tháp cổ Nhà thờ Trường học + Những ký hiệu như cầu, cống điểm chính xác nằm ở chính giữa.
Cầu Cống
+ Những ký hiệu đường một nét, hai nét như đưòng sá, sông, suối điểm chính xác nằm chính giữa đường nét.
Đường 2 nét
Đường 1 nét Sông, suối
- Ký hiệu có hình học hoàn chỉnh như hình tròn, vuông, tam giác đều... tâm
kí hiệu là tâm của hình vẽ.
- Những kýhiệu có đường đáy như: ống khói, đình, chùa, bia tưởng niệm...
là những điểm chính giữa đường đáy.
- Những ký hiệu không có đường đáy như hang động, lò gạch... là điểm
chính giữa đường đáy tưởng tượng.
- Những ký hiệu có đáy vuông góc như bảng chỉ đường, cây độc lập... là tại
đỉnh góc vuông. - Cầu, cống, đập... là chính giữa kí hiệu.
- Đường 1 nét, 2 nét vị trí chính xác ở giữa đường.
- Ngoài ra một số địa vật được quy định riêng như xóm nhỏ là chính giữa
hình đen đậm, hàng cây là chính giữa hình tròn kí hiệu.
1.1.3. Màu sắc
Màu sắc trên bản đồ thường cũng có liên quan đến địa vật. Trên thế giới,
nhiều nước đều quy định dùng màu sắc như sau:
- Màu nâu: Dùng để vẽ và ghi chú trên đường bình độ, biểu thị các khu
vực dân cư khó cháy, tô màu nền đường...
- Màu xanh lá cây (màu ve): Dùng biểu thị sông, suối, ao, hồ, biển, đầm
lầy, ruộng nước.
- Màu đen: Dùng để vẽ tất cả các ký hiệu còn lại và ghi chú, trang trí bản
đồ.
- Màu xanh lam: Dùng để vẽ các ký hiệu về thuỷ văn...
Ngoài 4 màu cơ bản trên người ta còn dùng các màu phụ nhằm làm rõ
thêm tính chất cũng như thông tin của từng loại ký hiệu.
2. Kí hiệu dáng đất
2.1.Đường bình độ (Hình)
2.1.1. Định nghĩa: Đường bình độ là một đường cong kép kín. Tất cả mọi
điểm cùng nằm trên một đường bình độ thì có cùng độ cao bằng nhau theo
phương thẳng đứng so với mực nước biển trung bình.
Tỉ lệ bản đồ
2.1.2. Phân loại đường bình độ (có 4 loại đường bình độ )
Đường bình độ
1 1 1 1 Ký hiệu 10.000 25.000 50.000 100.000
Đ. bình độ con 2 5 10 20
Đ. bình độ cái 10 25 50 100
Đ.bình độ giữa 1 2,5 5 10
Đ.bình độ phụ Tùy theo địa hình có ghi chú kèm theo
- Ta dựa vào đường bình độ để phá đoán dáng đất . Nếu đường bình độ càng
dày dốc càng đứng, càng thưa dốc càng thoải . Nếu khi dày khi thưa là dốc
lượn sóng, đường bình độ chân thưa đỉnh dày là dốc lõm và ngược lại. Nếu
đường bình độ nhỏ nhất có vạch chỉ dốc quay ra ngoài là núi có chóp, quay
vào trong là lõm xuống. Nếu đường bình độ quay xuống chân bình là sống núi
quay ngược lên đỉnh là đường tụ thủy. Đường bộ đang cong bỗng thắt lại 2
đỉnh gọi là đèo yên ngựa.
- Cách biểu thị dáng đất bằng đường bình độ:
2.1.4. Đặc điểmđường bình độ (Hình 10, 11) - Đường bình độ là đường cong khép kín, nối liền các điểm có cùng độ cao
trên mặt đất được chiếu lên mặt phẳng bản đồ.
- Đường bình độ con là đường cơ bản vẽ nét mảnh màu nâu.
- Đường bình độ cái, cứ 4 đến 5 đường bình độ con thì người ta vẽ một
đường bình độ cái vẽ nét đậm hơn và có ghi chú độ cao.
- Đường bình độ 1/2 khoảng cao đều, để bổ sung nơi mà đường bình độ
con, bình độ cái không biểu thị rõ được như nơi dốc thoải (vẽ nét đứt dài).
- Đường bình độ phụ để diễn tả những nơi mà các đường bình độ trên
không biểu thị hết (vẽ nét đứt ngắn, mảnh hơn).
a) Khoảng cao đều
Khoảng cao đều của đường bình độ được xác định bằng cự li thẳng đứng
giữa hai mặt cắt của hai đưòng bình độ kề nhau (tuỳ theo tỉ lệ bản đồ mà quy
Bình độ 1/2
TỈ lệ bản đồ Bình độ con Bình độ cái
Bình độ phụ
KCĐ
1: 10.000
2m
1m
Tuỳ ý có ghi chú
10m
1: 25.000
2,5m
»
25m
5m
1: 50.000
5m
"
50m
10m
1:100.000
10m
"
100m
20m
định khoảng cao đều khác nhau.
III - CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU QUÂN SỰ
1. Chữ tắt quân sự
1.1. Quy ước dùng chữ viết tắt
- Dùng các chữ đầu của các từ hoặc cụm từ. Ví dụ: Bộ binh (BB),...
- Dùng hai chữ liền nhau của từ. Ví dụ: Trạm (tr) hoặc giả (gi),...
- Dùng chữ đầu và chữ cuối của một từ. Ví dụ: Cụm (Cm),..
- Dùng chữ viết tắt theo quy ước. Ví dụ: Tiểu đội (a); trung đội (b),...
- Dùng chữ tắt theo quy định của Nhà nước, quốc tế. Ví dụ: Kilômét
(km),...
1.2. Cách thể hiện
- Chữ viêt tắt được thể hiện bằng chữ cái in hoa, chữ cái in thường hoặc
kết hợp chữ cái in hoa với chữ cái in thường.
- Chữ cái in hoa dùng để viết chữ tắt tên cơ quan, các quân chủng, binh
chủng, bộ đội chuyên môn, ngành và tên vũ khí, trang bị, phương tiện.
Ví dụ: Bộ Quốc phòng (BQP), Bộ Tổng Tham mưu (BTTM),...
- Chữ cái in thường dùng đế viết chữ tắt chỉ cấp đơn vị (từ tiểu đội trở lên),
chức vụ, hành động tác chiến.
Ví dụ: + Tiểu đội (a), đại đội (c) sư đoàn (f)..
+ Tiểu đoàn trương (dt), tham mưu trương (tmt),...
- Chữ cái in hoa viết kết hợp vối chữ cái in thưòng dùng để chỉ từ ghép,
cụm từ có nhũng thành phần khác nhau.
Ví dụ: Trung đoàn bộ binh cơ giới (eBBCG).
1.2.1. Chữ số
Dùng chữ số để phiên hiệu đơn vị, thời gian và góc độ... dùng cặp hai chữ
số để chỉ ngày, tháng, năm, giờ, phút, giây; dùng ba số đề ghi độ nếu là số
hàng đơn vị thì thêm số 0 đứng trưốc: dùng dấu chấm (.) để tách các cặp hoặc
ba chữ sô', riêng về ngày dùng dấu gạch ngang (-) hoặc chữ ngày đứng trước
cặp số đó.
Ví dụ: Sư đoàn bộ binh cơ giới 5: fBBCG5.
17 giò ngày 15 tháng 8 năm 1987 hoặc 17.00 - 15.08.87.
1.2.2. Cách viết và ghép chữ tắt, chữ số
Trên văn kiện phải viết rõ ràng, đúng quy định.
- Các chữ cái in thường như: a, c, e, i, m, n, o, r, s, u, V, X viết cao bằng
1/2 chữ cái in hoa; các chữ cái in thường còn lại như b, 1... viết cao bằng chữ
cái in hoa.
- Chữ sổ viết cao bằng chữ cái in hoa. Ví dụ: Đại đội bộ binh 3 (cBB3).
- Để chỉ một đơn vị phải viết đầy đủ theo thứ tự: Cấp đơn vị, loại binh
chủng, phiên hiệu. Ví dụ: Tiểu đoàn bộ binh 4 (dBB4).
- Đe phân biệt số đơn vị được tăng thêm so với biên chế, dùng dấu cộng
(+). Ví dụ: Quân đoàn 5 được phối thuộc sư đoàn bộ binh 4, trung đoàn tăng
3, trung đoàn pháo binh 7: qđ5 + (fBB4, eT3, ePB7).
- Đe phân biệt số đơn vị giảm so với biên chế, dùng dấu trừ (-). Ví dụ:
Quân đoàn 1 thiếu sư đoàn bộ binh 2 và trung đoàn pháo phòng không 6: qđl-
(fBB2, ePK6).
- Để phân biệt các đơn vị nhỏ trong biên chế của đơn vị lớn dùng dấu phẩy
(,). Ví dụ: Quân đoàn 10 gồm các sư đoàn bộ binh 1, 2, sư đoàn bộ binh cơ
giới 3, trung đoàn tăng 2, trung đoàn pháo binh 7 trung đoàn pháo phòng
không 9,... có thể viết theo hai cách:
+ Cách 1: Khi viết trong văn kiện mệnh lệnh: qđ10 (fBB1, 2; fBBCG3,
eT2, ePB7, ePK9...).
+ Cách 2: Khi viết trên bản đồ, sơ đồ:
Qđ10
fBB1, 2, fBBCG3, eT2, ePB7, ePK9,...
+ Để phân biệt đơn vị cấp dưới thuộc đơn vị cấp trên cùng binh chủng
hoặc khác binh chủng hoặc chức vụ người chỉ huy đơn vị, dùng gạch chéo (/)
(chiều cao gạch chéo bằng chiều cao chữ cái in hoa).
- Đơn vị cấp dưới thuộc đơn vị cấp trên cùng một loại binh chủng, viết theo
thứ tự: Phiên hiệu từng đơn vị cấp dưới, xong mỗi cấp gạch chéo (/) đến cấp
cuối cùng thì viết hoàn chỉnh cấp đơn vị, binh chủng và phiên hiệu.
Ví dụ: Tiểu đoàn bộ binh 2, trung đoàn bộ binh 5 thuộc sư đoàn bộ binh 10
(2.5/fBB10) hay là (d2.e5/fBB10).
-Đơn vị cấp dưới thuộc đơn vị cấp trên nhưng khác loại binh chủng, phải
viết đầy đủ theo thứ tự: Cấp đơn vị, binh chủng, phiên hiệu đơn vị cấp dưới
trước, xong mỗi đơn vị gạch chéo (/) cho đến đơn vị cấp cao cuối cùng.
Ví dụ: Tiểu đoàn phòng không 17, trong trung đoàn pháo binh 12, thuộc
quân đoàn 10 (dPK17/ePBl2.qđ10).
- Để chỉ chức vụ người chỉ huy một đơn vị, thì viết: Chữ tắt chức vụ trước,
gạch chéo (/) đơn vị sau:
Ví dụ: Sư đoàn trưởng sư đoàn bộ binh 5 (ft/fBB5).
+ Màu sắc chữ viết, khi viết trên bản đồ, sơ đồ... dùng màu:
Màu đen dùng để viết vẽ quân ta.
Màu xanh nước biển dùng để viết về quân địch.
Màu xanh lá cây (xanh lam) dùng để viết những ghi chú về quân số vũ
khí, phương tiện, khí tài... của các nước xã hội chủ nghĩa.
2. Ký hiệu quân sự
2.1. Những quy định chung.
2.1.1. Màu sắc ký hiệu:
1. Màu đỏ: thể hiện bộ binh, bộ binh cơ giới, tăng thiết giáp, đặc công, trinh
sát, không quân, hải quân, hậu cần kỹ thuật, biên phòng, địa phương.
2. Màu đen: pháo binh, tên lửa (trừ tên lửa hải quân), súng máy và pháo
phòng không, ra đa, thông tin, công binh, hoá học.
3. Màu nâu: dường sá, vũ khí sinh học (nâu thẫm), tuyến hiệp đồng giữa
không quân và pháo binh…
4. Màu xanh lá cây (xanh lam): đệm phụ cho biên phòng, tàu thuyền dân sự
nước ngoài, đòn đánh tên lửa, ngư lôi, …
5. Màu xanh nước biển: vẽ tất cả các ký hiệu về địch
6. Màu vàng: chất độc hoá học (viền màu đỏ của ta, viền màu xanh của địch)
7. Vũ khí hạt nhân nổ:
8. Các màu đệm (kể cả màu vàng):
- Đệm màu phụ để phân biệt nhiệm vụ, giai đoạn,
thời gian, tình huống chiến đấu; Ví dụ:
- Trường hợp không đủ màu sắc, dùng các ký hiệu khác nhau để đệm:
Chú ý:
- Không dùng màu đỏ đệm các hình vẽ về
địch, màu xanh nước biển để đệm màu phụ cho ta.
- Dùng màu phụ đệm theo nét vẽ ở phía trong, phía dưới ký hiệu, bên phải
hướng hành động, không bôi kín. (trừ màu vàng đệm cho hoá học)
2.2. Quy định về thời gian khi soạn thảo văn kiện.
1. Thống nhất theo giờ Hà Nội, ngày tính 24 giờ: Từ 0 giờ đến 24 giờ.
2 . Giờ G là giờ nổ súng tiến công, trong phòng ngự không xác định giờ G.
Ví dụ: Trước giờ nổ súng 15 phút viết: G-00.15
Sau giờ nổ súng 20 phút viết: G+00.20
3. Ngày N là ngày tác chiến đầu tiên.
- Trong tiến công là ngày ta thực hành nổ súng tiến công.
- Trong phòng ngự là ngày địch thực hành nổ súng tiến công vào khu vực tác
chiến vòng ngoài.
Ví dụ: Trước ngày “N” 03 ngày viết: N-3.
Sau ngày “N” 01 ngày viết: N+2 (không có N1 hoặc N+1).
4. Để chỉ đêm hôm trước liên quan đến ngày hôm sau:
Dùng chữ “Rạng”.
Ví dụ: Đêm N rạng N2 hoặc đêm 23 rạng ngày 24.
3. Các loại lý hiệu quân sự (thường dùng):
3.1. Địa hình, địa vật, ranh giới:
3.2. Vị trí chỉ huy, sở chỉ huy:
3.2.1. Vị trí chỉ huy:
- Cấp tiểu đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp trung đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp đại đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp tiểu đoàn (dân quân, bộ đội địa phương, chủ lực, biên phòng)
3.2.2.Sở chỉ huy:
Chức vụ:
3.3. Các loại ký hiệu thường dùng
3.3.1. Bộ binh:
3.3.2. Công sự hỏa khí:
3.3.3. Pháo binh: - Cối:
- DKZ:
- Trận địa pháo cối: trận địa khẩu đội vẽ nguyên ký hiệu, trung đội hình
vuông, đại đội hình tròn. Ví dụ:
3.3.4. Tăng thiết giáp:
3.3.5. Đặc công:
3.3.6. Thông tin liên lạc: 3.3.7. Công binh:
3.3.7. Hoá học 3.3.8. Phòng không, không quân:
3.3.9. Hải quân:
3.3.10. Bộ đội biên phòng
3.3.11. Hậu cần kỹ thuật
3.3.12. Trinh sát
3.3.13. Dự bị động viên
3.3.14. Lực lượng vũ trang địa phương
3.3.15. Bạo loạn lật đổ và chống BLLĐ
3.3.16. Hành động tác chiến
Chương II. ỐNG NHÒM, ĐỊA BÀN VÀ THƯỚC CHÍ HUY
1. Ống nhòm
1.1.Tác dụng
Ống nhòm là loại khí tài quan sát cơ bản của các quân, binh chủng, có tác
dụng:
- Quan sát địa hình.
- Tìm và nghiên cứu mục tiêu.
- Quan sát đạn nổ.
- Sơ bộ đo góc hưống, góc tà.
- Đo cự li ngoài thực địa.
Ống nhòm ∅8 Liên Xô có thêm tác dụng phát hiện các loại đèn pha hồng
ngoại từ các loại súng máy, súng trường bắn tỉa, đèn của các xe chiến đấu.
1.2. Cấu tạo
Ống nhòm có nhiều loại khác nhau như: 6 X 30, 8 X 30, 10 X 30 hoặc
12 X 30. cấu tạo gồm:
1.2.1. Thân kính nhìn
- Tác dụng: Để chứa và liên kết các bộ phận của kính nhìn.
- Cấu tạo:
+ Vành số điều chỉnh tầm nhìn của mắt: .Số "0" ở giữa sang phải 5 vạch
(mỗi vạch là 1 đi-ốp) là "n + 5" sang trái 5 vạch (mỗi vạch 1 đi-ốp) là "n + 5".
Dùng để điều chỉnh khả năng nhìn của từng người.
1.2.2. Ổ lăng kính
- Tác dụng: Đế chứa và liên kết các bộ phận lăng kính
quay hình và tạo buồng tối tập trung ánh sáng làm cho
ảnh được rõ.
- Cấu tạo:
+ Có nắp đậy trước, nắp đậv sau. Trên nắp sau có
ghi số 8 X 30, 6 X 30 hoặc 10 X 30, 15 X 30,...
Số 8, 6, 10 là số lần phóng đại; 30 là đường kính của kính thu hình (tính
bằng milimét). Ngoài ra còn ghi số hiệu của ống nhòm và số hiệu của phân
xưởng.
+ Khuyết dây đeo ở dưới ô lăng kính.
+ Vành che kính thu hình.
1.2.3. Bộ phận nối
- Tác dụng: Để liên kết 2 ống kính với nhau.
- Cấu tạo:
+ Vai đỡ trước, vai đỡ sau.
+ Trục nối (ống nối - trục nốì).
+ Nắp đậy trước, nắp đậy sau.
+ Trên nắp đậy sau có vạch số điều chỉnh độ rộng 2 mắt.
1.2.4. Bộ phận kính quang học
- Tác dụng: Thu hình ảnh vật (mục tiêu) phóng và đảo ảnh, đưa tới mắt
người quan sát (mắt nhìn).
- Cấu tạo:
- Mỗi bên của ống nhóm đều có hệ thống kính quang học, giống nhau.
Riêng Ống kính bên phải có lắp thêm kính vạch khắc. Kính quang học gồm
có:
+ Kính thu hình: Dùng để thu hình ảnh của vật và đảo ảnh ngược chiều
vối vật. Gồm có 2 thấu kính lồi, lõm ghép sát nhau.
+ Lăng kính đảo ảnh: Dùng để chuyển và đảo ảnh thuận chiều với vật;
rút ngắn độ dài ông nhòm. Gồm có 2 lăng kính vuông góc bên ngoài có tráng
lớp men bạc (như gương) đặt quay vào nhau và vuông góc 90° (nếu góc đặt
không đúng 90° ảnh sẽ bị nghiêng).
+ Kính nhìn: Dùng để phóng ảnh trên tiêu diện kính thu hình để nhìn
được rõ hơn.
- Kính có nhiều kiểu gồm nhiều kính hội tụ tạo thành.
1.2.5. Kính vạch khắc
- Tác dụng: Dùng để đo góc các mục tiêu.
- Cấu tạo (Hình 18).
+ Là một kính phẳng, đặt phía trước kính nhìn ở ống kính bên phải.
+Trên mặt kính có khắc 2 trục dọc, ngang vuông góc với nhau vạch cách
vạch là 5 li giác (hoặc 2 li giác). Chỗ giao nhau giữa 2 trục vạch là điểm
giữa của kính.
1.3. Cách sử dụng
1.3.1. Công tác chuẩn bị
- Đeo ống nhòm ở vị trí thuận lợi nhất để có thể mỏ nắp, lấy ống nhòm
ra được dễ dàng.
- Lấy ống nhòm một tay mở nút cài và nắp bao ra, ba ngón (ngón cái,
trỏ, giữa) của tay kia cầm lấy bộ phận trục nối, rồi nhấc ông nhòm ra khỏi
bao.
- Một tay cầm ống nhòm, tay kia mở dây đeo, quàng vào cổ, khuy
đeohướng vào trong người.
- Mở nắp đậy kính nhìn.
- Điều chỉnh giãn cách 2 mắt: Hai tay cầm 2 ống nhòm đưa lên mắt
(kính nhìn quay vào trong người), dùng lực hai tay gập ống kính lên, xuông
cho 2 vành bảo vệ kính nhìn vào 2 hõm mắt, quan sát thấy 2 vòng tròn 2
ông kính chập nhau là được.
- Điều chỉnh tầm nhìn: Vặn núm điều chỉnh cho vạch số "0" trùng vào
vạch chuẩn, hai tay đưa ống nhòm lên quan sát 1 vật cách khoảng 100m.
Một tay cầm ống nhòm, bịt 1 ống kính còn 1 ống quan sát, tay còn lại vặn
núm điều chỉnh ống kính đang quan sát. Khi thấy vật thể rõ nét và nét nhất
là được (nhớ lấy vạch chuẩn trùng vào vạch nào trên núm điều chỉnh đế lần
sau lấy cho dễ, sau đó điều chỉnh ống kính còn lại (cũng tương tự).
1.3.2. Tư thế đo
- Căn cứ vào tình hình địch, địa hình để vận dụng các tư thế: Đứng, quỳ,
nằm đo cho phù hợp.
- Nếu đứng không có bệ tì: Hai cánh tay trên ép sát vào ngực cho đỡ
rung. Dù đo bằng tư thế nào cũng phải hạn chế độ rung của ống nhòm, khi
đo ở mức nhỏ nhất mới bảo đảm chính xác.
1.3.3. Cách đo
Dùng Ống nhòm để đo góc các mục tiêu, trước hết ta phải biết được chiều
cao hoặc rộng của mục tiêu, để tính toán cự li từ điểm đứng đến mục tiêu đo.
Ví dụ: Người Việt Nam cao trung bình l,60m. Xe tăng cao 2,7m...
- Đo chiều cao mục tiêu (góc kẹp thấp): Đặt tâm chữ thập vào mép dưới
mục tiêu, quan sát mép phía trên để xác định trị số góc cần đo. Nếu mép phía
trên mục tiêu trùng đúng vào vạch (ở giữa 2 vạch), rồi ước lượng đế tính
thêm (không lấy chẵn vạch, kém chính xác). Nếu trục đo không hết, nghiêng
ống nhòm lại để đo (biến trục ngang thành trục dọc để đo) hoặc đo nhiều lần
cũng được.
- Đo chiều rộng mục tiêu (đo giãn cách): Đặt tâm chữ thập vào mép bên
phải (trái) mục tiêu quan sát mép bên kia ứng với bao nhiêu vạch để tính ra
trị số góc đo, nếu không hết đo nối tiếp hoặc đặt bên trái (phải) của trục vạch
khắc vào mép phải (trái) mục tiêu để đo cũng được.
1.3.4. Tính cự li
Dùng kính vạch khắc của ống nhòm để đo cự li một cách gần đúng. Nếu
biêt được chiều cao hoặc chiều rộng mục tiêu, vận dụng công thức sau:
(cid:2164)
Theo công thức gần đúng
∝
D = x 1000
D: Cự li cần đo (m)
H: Chiều cao mục tiêu (m)
α: Góc đo được (li giác)
1000: Hằng số cố định
Ví dụ:Đo cự li từ điểm đứng đến ô tô con.
Dùng Ống nhòm đo được góc kẹp là 5 li giác biết ô tô con cao trung bình
l,70m.
• Vậy cự li đo được là:
(cid:2778),(cid:2784)(cid:2777)
(cid:2782)
D = x 1000 = 340m
- Theo công thức tiến lùi: Do điều kiện không biết được chiều cao, rộng
của mục tiêu, vận dụng công thức tiến lùi.
(Sau tiến hoặc lùi) X d (tiến hoặc lùi)
D (trước tiến hoặc lùi) =
(cid:2235) lớn - (cid:0) nhỏ
D: Cự li cần đo (m)
d: Cự li tiến hoặc lùi (m)
α: Góc đo được (li giác)
Ví dụ: Tính cự li từ điểm đứng đến cây độc lập, cách tiến hành như sau:
+ Tại điểm đứng đo cây độc lập: góc kẹp (1) 10 li giác.
+ Tiến lên thang hướng cây độc lập: 80m tại đây đo cây độc lập được
góc kẹp (2) là 12 li giác.
- Tính cự li trước khi tiến:
(cid:2778)(cid:2779)(cid:2206)(cid:2785)(cid:2777)
(cid:2786)(cid:2783)(cid:2777)
D1 = vận dụng công thức trên:
(cid:2778)(cid:2779)(cid:2879)(cid:2778)(cid:2777)
(cid:2779)
= = (cid:2781)(cid:2785)(cid:2777) D1=
(cid:2778)(cid:2777)(cid:2206)(cid:2785)(cid:2777)
(cid:2785)(cid:2777)(cid:2777)
- Cự li sau khi tiến:
(cid:2778)(cid:2779)(cid:2879)(cid:2778)(cid:2777)
(cid:2779)
= = (cid:2781)(cid:2777)(cid:2777) Chú ý: D2 =
Không lấy những góc đo quá lớn để tính cự li.
Khi đo theo chiều cao hoặc rộng mục tiêu, người đo phải đứng chính diện
và ngang bằng với mục tiêu. Khi dùng công thức tiến lùi thì 3 điểm (điểm
đứng đầu tiên, điểm sau tiến (lùi) và mục tiêu phải thẳng và cùng trên một
mặt phẳng.
1.4. Bảo quản giữ gìn
Ống nhòm là loại khí tài quang học, vì vậy công tác giữ gìn bảo quản cần
chú ý một số điểm sau:
- Không để nơi nhiệt độ cao (lửa) tránh va chạm mạnh.
- Để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, thường xuyên kiểm tra, phát hiện hư hỏng
phải sửa chữa ngay (theo phân cấp).
- Không dùng các loại dầu mỡ để lau chùi bộ phận kính quang học.
- Không tự động tháo lắp các bộ phận.
- Dùng xong lấy giẻ khô, mềm lau sạch, bỏ vào bao tránh gây xước kính.
2. Địa bàn
2.1. Tác dụng
Dùng để tìm phương hướng trên địa hình, định hướng bản đồ, bản vẽ (sơ
đồ), đo góc phương vị từ ngoài thực địa và trên bản đồ.
Ngoài các tác dụng trên địa bàn còn có tác dụng đo cự li của mục tiêu dựa
vào bảng tính sẵn.
2.2. Cấu tạo
Hiện nay ta đang sử dụng và còn tồn tại một số địa bàn của Liên Xô, Đức,
Mĩ, TrungQuốc. Nhìn chung cấu tạo bên ngoài có nhiềudạng, nhiều kiểu
khác nhau, nhưng về nguyên lí cấu tạo hoàn toàn giông nhau (Hình 19).
Cấu tạo có những bộ phận sau:
2.2.1. Vỏ địa bàn
- Tác dụng: Dùng để chứa và liên kết các bộ phận bên trong của địa bàn.
- Cấu tạo: Vỏ được làm bằng nhựa cứng hoặc hợp kim không nhiễm từ
có hình dáng chữ nhật, tròn.
2.2.2. Bộ phận kim nam châm
- Tác dụng: Định hưống Bắc - Nam; hãm kim, không cho kim hoạt động
khi không sử dụng địa bàn, nhằm tăng tuổi thọ cho địa bàn.
- Cấu tạo, gồm: Kim nam châm, trục kim, bộ phận hãm kim.
2.2.3. Mặt số
Là mặt phẳng hình tròn gồm: Mặt kính che và mặt chia độ.
- Khung kính che.
+ Tác dụng: Bảo vệ bộ phận bên trong của địa bàn và lấy góc vận động.
+ Cấu tạo: Có loại xoay tròn được trên mặt số có loại được cố định vững
chắc vào địa bàn. Trên mặt kính có đường vạch chuẩn gắn dạ quang để lấv
phương vị vận động.
- Mặt số: Được chia theo hệ thống độ hoặc li giác. Hệ thống li giác 6000 li
giác (hoặc 6400 li giác - địa bàn Mĩ). Số được ghi theo hai chiều: Có loại ghi
theo chiều thuận kim đồng hồ từ 0° - 360° (00 li giác - 6000 li giác).
Nhưng cũng có loại địa bàn ghi ngược chiều kim đồng hồ (địa bàn Trung
Quốc 5 tác dụng). Có loại mặt trong ghi cả độ và li giác, vòng ngoài ghi độ
vòng trong ghi li giác (địa bàn Trung Quốc).
(cid:2780)(cid:2783)(cid:2777)°
(cid:2783)(cid:2777)(cid:2777)(cid:2777)
Giá trị của mỗi cung độ được tính theo công thức:
hoặc∝=
∝=
(cid:2196)
(cid:1814)
Trong đó: a là số góc chắn chung.
n: là tổng số cung được chia trên một vòng tròn mặt số của địa bàn.
Ví dụ: Trên mặt số của địa bàn Trung Quốc được chia đều thành 180 cung
(cid:2780)(cid:2783)(cid:2777)°
(3 thang) thì giá trị của mỗi góc chắn cung đó là:
(X =
= (cid:2779)°(Như vậy, vạch cách vạch trên mặt số là 2 độ).
(cid:2778)(cid:2785)(cid:2777)
Ngoài ra có loại địa bàn trên mặt số được ghi thêm kí hiệu các hướng:
Bắc, Nam, Đông, Tây (Hình 19).
Hướng bắc trùng vói vị trí ghi 0° (hoặc 00 li giác). Hướng Nam, trùng với
vị trí ghi 180° (hoặc 3000 li giác) dựa vào đó ta tìm được các hướng khác.
Ví dụ: Hướng trên địa bàn Liên Xô được ghi kí hiệu như sau:
Bắc: Ptn, Nam: Ptd.
Đông: w, Tây: z.
2.2.4. Một số bộ phận khác
Vê nguyên tắc cấu tạo các bộ phận chính của địa bàn của các nước cơ bản
giông nhau. Ngoài các bộ phận trên có cấu tạo thêm một số bộ phận sau:
- Gương phản chiếu
+ Tác dụng: Để đọc giá trị góc chuẩn bắc hoặc độ dốc ngoài thực địa.
+ Cấu tạo: Bằng kim loại được mạ bạc, gắn vào địa bàn gập lên xuống
được.
- Bộ phận ngắm:
+ Tác dụng: Để ngắm hướng tới mục tiêu cần đo góc và ngược lại đế chỉ
hướng mục tiêu theo giá trị góc đã cho.
+ Cấu tạo: Gồm khe ngắm và đầu ngắm.
- Bộ phận đo độ dốc (địa bàn Trung Quốc).
+ Tác dụng: Để đo mặt dốc của địa hình.
+ Cấu tạo: Gồm kim đồng hồ kiểu quả lắc, một đầu lồng vào trục kim
phía dưới cần bẩy. Một cung chia độ ở đáy.
+ Vạch chuẩn (số 0) ở giữa.
+ Một bên là đo độ dốc cao (+).
+ Bên kia là đo độ dốc thấp (-).
- Thước milimét
+ Tác dụng: Để đo khoảng cách trên bản đồ, kẻ trên bản đồ.
+ Cấu tạo: Trên địa bàn Trung Quốc 5 tác dụng (ở mặt sau), gồm: Bên
ngoài có mặt kính tròn bảo vệ, bên trong hình tròn chia khoảng kilômét được
khắc thành 3 vòng.
Vòng 1: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 25.000 có 25 vạch ứng với 25km (vạch
cách vạch 1km).
Vòng 2: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 50.000 được chia thành 50 vạch ứng
với 50km (vạch cách vạch là 1km).
Vòng 3: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 100.000 được chia thành 100 vạch ứng
với 100km (vạch cách vạch là 1km).
- Bọt nựớc (địa bàn Đức) để lấy thăng bằng cho địa bàn.
2.3. Sử dụng địa bàn
2.3.1. Công tác chuẩn bị
Mở địa bàn kéo then hãm nếu có, kiểm tra độ nhạy của kim bằng cách lấy
một kim loại nhỏ di động trên mặt địa bàn, xem kim nam châm có di động
mạnh không. Sau đó, nhấc thanh kim loại ra kim nam châm ổn định trỏ lại vị
trí bình thường là độ nhạy kim tốt. Nếu địa bàn vành số xoay được thì đưa
vạch 0° hoặc 00 li giác về vạch chỉ hướng Bắc (thẳng hướng đầu ngắm) trên
vỏ địa bàn. Đặt địa bàn lên chỗ bằng phẳng.
2.3.2. Tìm phương hướng
Xoay địa bàn cho đầu kim nam châm chỉ số"0" hướng đầu bắc kim nam
châm chỉ là hướng Bắc thực địa. Biết được hướng Bắc thực địa trên cơ sở đó
ta tìm được các hướng khác.
2.3.3. Đo góc
- Đo góc mục tiêu trên bản đồ.
+ Góc mục tiêu trên bản đồ đo bằng địa bàn, được gọi là góc phương vị
từ: là góc hợp bởi trục hướng bắc của kim nam châm với đường phương
hướng từ vị trí đứng đến mục tiêu, được tính theo chiều thuận kim đồng hồ từ
0° - 360° (hoặc 00 li giác đến 6000 li giác). Góc phương vị từ, thường được kí
hiệu bằng chữ AT.
+ Cách đo: Muốn đo góc mục tiêu trên bản đồ bằng địa bàn, đầu tiên ta
phải định hướng bản đồ, nhằm làm cho hướng Bắc bản đồ phải thông nhất với
hướng Bắc địa bàn.
+ Định hướng bản đồ: Đặt địa bàn sao cho đường 0° - 180° (hoặc 00 li
giác - 3000 li giác) phải trùng hoặc song song với đường PP' (hoặc đường kẻ
dọc của lưới ô vuông trên bản đồ số "0" phải quay lên khung bắc của bản đồ.
Xoay bản đồ sao cho đầu bắc kim nam châm chỉ số "0" và dừng lại. Như vậy,
bản đồ đã được định hướng. Giữ nguyên bản đồ, đặt cạnh địa bàn (nếu có)
hay đường 180° - 0° (3000 - 0000 li giác) trùng hoặc song song với đường
phương hướng. Từ vị trí xuất phát đến mục tiêu (số "0" của địa bàn phải quay
về hướng mục tiêu). Khi kim địa bàn đứng im thì tính góc.
+ Cách tính góc: Với địa bàn khác ngược chiều kim đồng hồ (0° - 360°)
thì trị số đầu bắc kim nam châm chỉ là giá trị góc của mục tiêu. Với địa bàn
ghi thuận chiều kim đồng hồ thì phải lấy 360° (6000 li giác) trừ đi số đầu bắc
kim nam châm, chỉ hiệu là giá trị góc của mục tiêu.
- Đo góc mục tiêu ngoài thực địa: Giũ địa bàn trên tay hoặc ở thế cân bằng
ngang vững chắc. Mở nắp bẻ thẳng góc với mặt địa bàn (nếu là địa bàn gập).
Đặt gương phản chiếu xiên một góc 45° so với mặt phẳng địa bàn. Luồn ngón
cái tay phải qua khung đồng (địa bàn Trung Quốc) hoặc đặt trên bàn tay (địa
bàn Liên Xô). Ngón trỏ tay phải ôm qua thân bên phải vỏ địa bàn, ba ngón
còn lại đỡ giá dưới.
- Đo độ cách giác giữa 2 điểm ngoài thực địa hoặc trên bản đồ: Đo góc
cách giác giữa 2 điểm ngoài thực địa. sử dụng hai công thức sau:
+ Công thức 1: Độ cách giác = p giác từ lớn - p giác từ nhỏ.
Công thức trên áp dụng cho các trường hợp hướng bắc từ xuất phát từ
điềm đứng nằm ỏ bên phải, bên trái hay ngược chiều với mục tiêu.
Cụ thể: (1) AOB = 600 - 25° = 35° = độ cách giác A và B = 350.
(2) AOB = 320° - 300° = 20° = độ cách giác A, B = 20°.
(3) AOB = 260° - 210°= 50° = độ cách giác A, B = 50°.
+ Công thức 2: Độ cách giác = (P giác từ nhỏ + 360°) - p giác từ lớn. áp
dụng cho trường hợp hướng bắc từ nằm giữa hai mục tiêu.
AOB = (65° + 360°) – 3000 = 125°.
-> Độ cách giác A, B = 125°.
Chú ý: Trong địa hình quân sự các góc độ đêu được tính từ hướng Bắc
vì: đứng về ý nghĩa thực dụng rất thuận tiện trong việc thứ tự tính phương
hướng của góc độ và khung bản đồ.
- Sự tương quan giữa độ li giác. Trong đó tính góc trường hợp sử dụng
đơn vị không thống nhất thì phải tính đổi. Khi tính đối ta dựa vào sự tương
quan sau: Một vòng tròn = 360° = 6000 li giác hay % 100 gờ rát. Một độ = 18
li giác, 1 phút = 0,3 li giác.
Về ý nghĩa thực tiễn: 1 li giác, bằng góc nhìn một vật thẳng đứng cao 1m
ở cách xa là l.OOOm.
2.4. Giữ gìn bảo quản
- Tránh va chạm mạnh.
- Không đê địa bàn ở những nơi ẩm ướt hoặc quá nóng.
- Sử dụng gần đường dây điện cao thế, các khôi sắt lớn, để bảo toàn từ
tính của kim nam châm. Tối thiểu phải để địa bàn cách:
+ Đường dây điện cao 60 m + Trọng pháo: 20 m + Các loại xe: 20 m 3 m + Súng trung liên, đại + Đường dây điện thoại: 10m
3.
Thước chỉ huy
3.1. Cấu tạo tác dụng
3.1.1. Cấu tạo
- Thước được làm bằng nhựa dẻo trong suốt, có thể uốn theo những đường
cong lượn một cách dễ dàng.
- Trên thước gồm: Toàn bộ mẫu các hình kí hiệu quân sự dùng cho các
quân binh chủng, các hình mẫu phương tiện kĩ thuật, các loại hoả khí...
- Thước milimét.
- Thước đo độ dốc trên bản đồ.
- Thước đo góc phương vị trên bản đồ.
- Thước đo tọa độ vuông góc.
Tóm lại, mỗi quân binh chủng thì có thước chuyên dùng phù hợp. Hiện nay
trong quân đội ta đang sử dụng thước chỉ huy do: Việt Nam, Liên Xô và
Trung Quốc sản xuất.
3.1.2. Tác dụng
Để đo cự li, diện tích, đo độ dốc, tọa độ, vẽ kí hiệu... Nhìn chung là dùng
thước để tác nghiệp trên bản đồ, sơ đồ được thuận tiện, nhanh, chính xác.
3.2. Cách sử dụng
3.2.1. Vẽ kí hiệu (tác nghiệp) trên bản đồ
Khi tác nghiệp bản đồ công tác, bản đồ kế hoạch chiến đấu, phải căn cứ
vào nhiệm vụ chiến đấu của các quân binh chủng, tỉ lệ bản đồ, sơ đồ để chọn
hình mẫu vẽ phù hợp, nét vẽ phải sắc, gọn, đẹp và phù hợp.
3.2.2. Đo cự li
Dùng thước milimét: Căn cứ vào vị trí các điểm trên bản đồ, đặt thước cho
điểm số "0" trùng vào vị trí thứ nhất, vị trí thứ hai trùng vào giá trị nào trên
thước. Đó là khoảng cách đo được trên thước, căn cứ vào tỉ lệ bản đồ đế tính
đổi thành cự li thực địa.
Ví dụ: Đo cự li từ ngã ba đường (A) đến cầu (B) đo được bằng 3cm trên
bản đồ 1: 25.000 (1cm = 250m ở thực địa). Vậy cự li trên thực địa từ ngã ba
đến cầu là: 3 X 250m = 750m.
3.2.3. Đo góc phương vị
- Góc phương vị ô vuông là góc hợp bởi hướng bắc bản đồ với đường
phương hướng từ vị trí đứng đến mục tiêu. Được tính theo chiều thuận kim
đồng hồ từ 0° đến 360° (hay 00 li giác đến 6000 li giác). Góc phương vị ô
vuông thường kí hiệu bằng chữ "(cid:0)".
- Phương pháp tiến hành:
+ Trường hợp phương vị đo nhỏ hơn 180° (nửa đường tròn). Đặt thước
sao cho đường (0° - 180°) trùng hoặc song song với bắc ô vuông, tâm thước
trùng với giao điểm giữa bắc ô vuông với đường phương hướng tối mục tiêu
(số "0" phải quay lên hướng Bắc). Đọc giá trị góc tại điểm đường phương
hướng đi qua.
+ Trường hợp phương vị lớn hơn 180° (đường phương hướng đi từ Đông -
Tây).
Ví dụ: Đo phương vị B - A.
Đo phương vị A’B’ (như trường hợp a).
(cid:2778) đường tròn 180° - hoặc 3000 li giác. Ta được (cid:2779)
Cộng góc đó với
phương vị B"A”
Chương 3:SỬ DỤNG BẢN ĐỒ QUÂN SỰ
1. Đo cự li, diện tích trên bản đồ:
1.1.Đo cự ly:
1.1.1.Trường hợp vận dụng.
Xác định cự ly giữa các địa vật, các mục tiêu nằm trong khu vực hoạt động
của mình, xác định cự ly đường hành quân.
1.1.2.Dụng cụ đo.
Căn cứ vào khoảng cch, cự ly cần đo trên bản đồ thẳng hay cong để ta
chọn dụng cụ đo cho phù hợp. Thông thường ta sử dụng thước 3 cạnh kiểu
Trung Quốc, thước chỉ huy, thước milimét, thước đo đường cong kiểu đồng
hồ trên địa bàn (Trung Quốc), thước tỷ lệ thẳng ở trên khung nam bản đồ,
1.1.3. Cách đo.
băng giấy, sợi chỉ…
- Đo cự ly thẳng.
+ Đo bằng thước milimet: Đặt cho
cạnh thước nối qua 2 điểm, số đo trên
thước được bao nhiêu centimet, nhân
với mẫu số tỉ lệ bản đồ ta được kết quả
đo.
+ Đo bằng băng giấy: Băng giấy phải được chuẩn bị có độ dài khoảng 20
cm trở lên rộng khoảng 5cm, mép băng giấy phải thẳng. Đặt cạnh băng giấy
nối qua 2 điểm trên bản đồ và đánh dấu lại, đem băng giấy ướm vào thước tỉ
lệ thẳng, đọc được kết quả cần đo.
+ Dùng compa, băng giấy hoặc, đoạn que… đo đoạn cần đo được bao nhiêu
ráp khoảng cách đó vào thước tỷ lệ thẳng để tính kết quả.
* Ch ý: nếu khoảng cách cần đo lớn hơn dụng cụ đo thì ta đo thành nhiều
lần sau đó cộng các kết quả lại, hoặc vận dụng lưới ô vuông km trn bản đồ để
tính.
Thước tỷ lệ thẳng in ở mép nam bản đồ 1:50.000
- Đo cự ly cong, gấp khúc.
Đo cự ly cong ở trên bản đồ ta thường sử dụng băng giấy, sợi chỉ hoặc bộ
phận đo cự ly cong trên địa bàn Trung Quốc để đo.
+ Trường hợp cong bất kỳ:
Đo bằng băng giấy. Chuẩn bị băng giấy như đã nêu ở trên. Khi đo đánh
dấu một đầu băng giấy trùng vào đầu đoạn đo, điều khiển mép băng giấy uốn
lượn theo tim đường của đoạn cần đo, đến điểm kết thúc đánh dấu vào băng
giấy, đưa lên ướm vào thước tỷ lệ thẳng, thước mm, để tính kết quả.
Chú ý: Khi xoay mép băng giấy phải lấy đầu bút chì làm trụ không để mép
băng giấy trượt khỏi đường đo.
Đo bằng sợi chỉ. Rải sợi chỉ v dng đầu bút chì điều chỉnh cho chiều dài
của sợi chỉ uốn lượn trùng với đoạn cần đo rồi đem ướm đoạn đo được vào
thước để tính kết quả (tương tự như cách làm khi đo bằng băng giấy).
Chú ý:Chọn sợi chỉ có độ đàn hồi nhỏ nhất, khi đo cần thấm ướt sợi chỉ để
khỏi bị gió bay bảo đảm độ chính xác cao.
Đo bằng Địa bàn Trung Quốc (dùng bộ phận thước đo cự ly cong kiểu
đồng hồ).
+ Điều chỉnh bánh xe lăn cho kim chỉ kết
quả về vị trí số 0 (vạch chuẩn màu đỏ).
+ Đẩy nhẹ bánh xe lăn theo tim đoạn cần
đo đến điểm kết thc thì nhấc ln để xem kết
quả (Đo trên loại bản đồ tỷ lệ nào thì xem
kết quả ở vịng số cĩ tỷ lệ tương ứng).
Chú ý: Bánh xe lăn phải vuông góc với mặt phẳng bản đồ, tốc độ đẩy đều,
không giật lùi lại.
1.2. Đo diện tích:
1.2.1.Trường hợp vận dụng:
Tính diện tích khu vực tập kết, khu vực trận địa, khu vực bị nhiễm độc,
nhiễm xạ, cứ điểm, kho tng của ta và của địch để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2. Cách đo:
- Đo diện tích ô vuông đủ:
Trên bản đồ địa hình đều có hệ thống ô vuông, mỗi ô vuông trên bản đồ đều
được xác định một diện tích nhất định phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ. Công thức: S = a2
Trong đó: S là diện tích của một ô vuông, a là cạnh của một ô vuông.
Bảng tính diện tích ô vuông cho các loại tỉ lệ bản đồ
Cạnh ô vuông
Tỉ lệ bản đồ
Diện tích tương ứng ngồi thực địa (km2)
(cm)
1 : 25.000
4
1
1 : 50.000
2
1
1 : 100.000
2
4
1 : 200.000
5
100
- Đo diện tích ô vuông thiếu:
Chia cạnh ô vuông có diện tích đo
thành 10 phần bằng nhau, kẻ các đường
giao nhau vuông góc ta có 100 ô nhỏ; đếm
tổng số ô con hoàn chỉnh; các ô không
hoàn chỉnh đếm tổng số rồi chia đôi. Lấy tổng số ô nhỏ nhân với diện tích một
ô nhỏ được kết quả đo. (Dng giấy bóng kính mờ, kẻ sẵn 100 ô vuông nhỏ, ráp
lên bản đồ để tính)
+ Đo diện tích một khu vực:
Diện tích của một khu vực cần tính là tổng diện tích của ô vuông đủ cộng
với phần diện tích của cc ô vuông thiếu.
S 100
Công thức: A = ns + p
Trong đó A : Là diện tích một khu vực cần tìm.
n : Là số ô vuông đủ.
: Là diện tích của các ô vuông nhỏ tự kẻ.
S 100
s : Là diện tích của một ô vuông đủ.
P : Là số ô vuông nhỏ tự kẻ.
Cách tính: Khi tính diện tích của một khu vực trước hết ta phải xem khu
vực đó chiếm mấy ô vuông đủ (n). những ô vuông thiếu xác định diện tích
như trên. Đếm tổng số ô vuông nhỏ của phần diện tích ô vuông thiếu rồi nhân
với diện tích của một ô, đem cộng với diện tích ô vuông đủ có diện tích gần
đúng của cả khu vực.
Hiện nay với công nghệ bản đồ số, muốn đo diện tích một khu vực trên
bản đồ chỉ cần dùng con trỏ chạy theo đường biên của nó tạo thành vòng khép
kín, dựa vào toạ độ tập hợp của các điểm trên đường biên phần mềm máy tính
nhanh chóng giải bài toán và cho ngay diện tích.
2. Xác định tọa độ chỉ thị mục tiêu
2.1.Lưới ô vuông trên bản đồ Gau-xơ
2.1.1.Lưới ô vuông (Hình 21)
-
Đổi trục :
Trong toán học, góc ngược chiều kim đồng hồ, tức là quay từ X Y, còn
trong địa hình góc quay thuận chiều kim đồng hồ từ Y X. Vì vậy để
thống nhất với nhau, nói đến góc đều quay từ X Y nên người ta đổi trục,
trục đứng là trục X, trục ngang là trục Y.
- Chuyển trục:
+ Để khắc phục việc các
miền trong cùng một dải
chiếu đồ, bên phải kinh tuyến
dấu (+) trái dấu (-) dễ nhầm
lẫn, người ta chuyển trục ox
về tây 500km (từc là đường
kinh tuyến trục mang trị số 500km) Còn trục oy trùng đường xích đạo để
nguyên vì nước ta nằm toàn bộ bắc bán cầu nên không có toạ độ âm (-)
+ Giao điểm của 2 trục ox và oy là gốc toạ độ ô vuông, (Có trị số X = 0
km; Y = 500 km) khi ta muốn xác định toạ độ ô vuông cuả một vị trí nào đó,
tức là ta xác định khoảng cách của vị trí đó đến 2 trục ox và oy đã chọn.
Lưới ô vuông:
Có 60 dải chiếu đồ người ta choàng vào 60 dải ô vuông dày hay thưa phụ
thuộc vào tỷ lệ bản đồ . Song chúng đều mang trị số km chẵn nên cần gọi là
lưới km . Để tránh nhầm lẫn giữa thứ tự của lứơi ô vuông và thứ tự dải chiếu
đồ người ta đánh lệch nhau bằng 30 (dấu + khi b 30, dấu - khi b > 30.
Tỷ lệ bản
đồ 1 : 10.000 1 : 25.000 1 : 50.000 1: 100.000 1: 200.000 BẢNG QUY ĐỊNH LƯỚI Ô VUÔNG Khoảng cch ngồi thực địa 1 km 1 km 1 km 2 km 10 km Khoảng cách trên bản đồ 10 cm 4 cm 2 cm 2 cm 5 cm
- Khi sử dụng rất thuận tiện cho việc xác định cự li và hướng, xác định tọa
độ 1 điểm, đo diện tích...
- Bản đồ Việt Nam sử dụng tọa độ dọc lấy xích đạo làm gốc Okm. Tọa độ
ngang thì dịch chuyển gốc Okm ỏ kinh tuyến trung ương sang phía tây
500km. Như vậy, kinh tuyến trung ương trở thành đường dọc 500km.
- Bản đồ 1: 25.000 cứ 4cm kẻ một đường song song tương ứng lkm.
- Bản đồ 1: 50.000 cứ 2cm kẻ một đường song song tương ứng 1km.
- Bản đồ 1: 100.000 cứ 2cm kẻ một đường song
song tương ứng 2km.
- Bản đồ 1: 200.000 cứ 5cm kẻ một đường song song tương ứng 10km.
2.1.2. Hướng bản đồ (Hình 22)
Hiện tại người ta đang dùng 3 hướng Bắc khác nhau trên bản đồ.
-
Bắc địa lí là hưống Bắc thật (đưòng kinh tuyến).
- Bắc địa bàn là hưống Bắc của kim
nam châm.
- Bắc ô vuông là hướng Bắc song
song vối kinh tuyến trung ương.
- ít khi có ba hướng Bắc này hoàn
toàn ăn khớp với nhau. Hướng Bắc nam châm ở các vùng trên trái đất không
hoàn toàn giống nhau. Có vùng ở Nga độ từ thiên rất lớn xê dịch từ +25° đến
-13°. ở Việt Nam độ xê dịch là 48'.
2.2. Sử dụng tọa độ vuông góc
Một số quy định chung:
- Khi báo cáo hoặc chỉ mục tiêu phải nói rõ tên, tỉ lệ hoặc số liệu bản đồ
thuộc khu vực tác chiến.
- Khi cần phải giữ bí mật khu vực hoạt động phải mã hoá lưới ô vuông để
truyền đạt.
- Khi đọc tọa độ thông thưòng chỉ cần đọc 2 số cuối (phạm vi bản đồ không
quá 100km).
- Khi đọc tọa độ trùng nhau (khu vực bản đồ lớn hơn 100km) phải đọc rõ
tên mảnh bản đồ hoặc đọc tọa độ đầy đủ theo lưối ô vuông.
- Khi ghi, đọc tọa độ phải X trước Y sau.
Khi sử dụng bản đồ chúng ta không những phải nắm chắc hệ thống các ký
hiệu địa vật, dáng đất mà cần phải biết xác định chúng nằm ở vị trí nào để
thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng chính xác.
2.2.1. Toạ độ sơ lược:
- Khái niệm:
Là toạ độ để xác định vị trí một
điểm, một địa vật, mục tiêu nào đó
trong phạm vi một ô vuông km. Toạ
55
độ có 4 số.
- Trường hợp vận dụng:
89
Dùng khi trong ô vuông toạ độ chỉ
95
có một mục tiêu, hoặc có nhiều mục
tiêu nhưng tính chất các mục tiêu khác nhau.
- Cách xác định toạ độ:
Xác định mục tiêu bằng toạ độ sơ lược phải tìm 2 số cuối cùng của đường hoành độ(1) (ghi ở khung đông tây) và 2 số cuối của đường tung độ(2) (ghi ở
khung bắc nam) bản đồ. Tìm giao điểm của đường hoành độ nối đường tung
độ trong ô vuông toạ độ có chứa M cần tìm. M nằm ở phía trên của đường kẻ
ngang và bên phải của đường kẻ dọc.
Ví dụ: xác định tọa độ điểm cao 55 (hình trên) 55 (8995)
- Chỉ thị mục tiêu:
Viết tên địa vật, (mục tiêu) 2 số trục ngang đến 2 số trục dọc, viết liền nhau khơng
cĩ dấu gạch ngang (-) hoặc dấu chấm phẩy (;)
Ví dụ: Điểm cao 55 (8995)
2.2.2. Toạ độ ô 4:
- Khi niệm
A
B
Cầu (8992A)
Là loại toạ độ xác định
một vị trí, một địa vật,
Cầu(8992D)
mục tiêu nào đó trong
D
C
phạm vi 1/4 ơ vuơng km.
Toạ độ có 4 số và 1 chữ.
89
92
- Trường hợp vận dụng:
Trong ô vuông toạ độ có
nhiều mục tiêu tính chất giống nhau, dùng toạ độ sơ lược sẽ nhầm lẫn.
- Cách xác định tọa độ :
Chia ô vuông toạ độ sơ lược thành 4 phần bằng nhau, đánh dấu bằng chữ
cái in hoa A,B,C,D từ trái qua phải từ trên xuống dưới.
- Chỉ thị mục tiêu:
Viết tên mục tiêu kết hợp toạ độ sơ lược của điểm đó và kí hiệu của từng ô.
Ví dụ: xác định tọa độ của cầu ở hình vẽ trn
2.2.3. Toạ độ ô 9:
Cầu: (8992D) hoặc Cầu: (8992A)
- Khái niệm:
Là loại toạ độ dùng để xác định một điểm, một địa vật, mục tiêu nào đó trong
phạm vi chính xác đến 1/9 ơ vuơng km. Toạ độ có 5 số.
- Trường hợp vận dụng:
Trong ô vuông toạ độ có nhiều mục tiêu tính chất giống nhau, dùng toạ độ sơ
lược và tọa độ ô 9 dễ bị nhầm lẫn.
- Cách xác định:
Chia ô vuông toạ độ sơ
lược thành 9 phần bằng
3
1
2
nhau, đánh dấu các ô bằng
chữ số từ 1 9 theo quy
8
9
4
Nhà thờ: (93968)
tắc: số 1 góc Tây Bắc
thuận theo chiều kim đồng
5
7
6
hồ, ơ số 9 ở ô giữa.
93
96
- Chỉ thị mục tiêu:
Viết tên mục tiêu kết hợp
toạ độ sơ lược của điểm đó và kí hiệu của từng ô.
Ví dụ: Nhà thờ: (93968)
2.2.4. Toạ độ chính xác của một điểm:
- Khái niệm:
L loại toạ độ xác định vị trí một điểm nằm trong một ô vuông tọa độ, để tìm ra
độ chênh về mét so với gốc hệ trục tọa độ hoặc tọa độ sơ lược của điểm đó. Toạ
độ có 10 số (5 số đầu là số trục ngang, 5 số sau là số của trục dọc)
- Trường hợp vận dụng:
Dùng để xác định xị trí đứng chân, vị trí bố trí các địa vật, mục tiêu, vị trí
chỉ huy cần tới độ chính xác cao đến mét.
- Cách xác định:
+ Đo tọa độ chính xác một điểm trên bản đồ, lấy tọa độ sơ lược (X,Y) cộng
thêm phần cự ly vuông góc từ vị trí điểm đo đến đường kẻ hoành độ phía dưới
( x ) và từ vị trí điểm đo đến đường tung độ bên trái y lấy đơn vị tính bằng
mét, công thức tính tọa độ chính xác:
Tọa độ chính xác của điểm M: X = TĐSL + x
Y = TĐSL + y
+ Vận dụng công thức đo tọa độ chính xác một điểm nào đó, trình tự được
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định tọa độ góc Tây Nam của ô vuông tọa độ có chứa
điểm M.
Bước 2. Từ điểm M kẻ đường vuông góc về phía nam và phía tây tới
đường hoành độ và tung độ của ô vuông.
Bước 3. Đo khoảng cách từ điểm M đến chân dường vuông góc với
hoành độ và tung độ.
Bước 4. Nhân khoảng cách đó với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Bước 5. Cộng khoảng cách x vào giá trị sơ lược X và y vào giá trị sơ
lược Y của góc tây nam ô vuông nói trên.
*Ví dụ: Xác định toạ độ chính xác của nhà thờ cĩ tọa độ sơ lược là (9397).
Bản đồ có tỉ lệ 1:25.000.
Đo xuống trục ngang được 2,5cm; đo sang trục dọc được 1, 7cm.
x = 2,5 x 25.000 = 625m
y = 1,7 x 25.000 = 425m
+ Áp dụng công thức ta được:
1,7cm
Vậy toạ độ chính xác của nhà thờ l:
X = 93 km + 625m = 93.625m.
2 , 5 c m
93
97
Y = 97 km + 425m = 97.425m.
- Chỉ thị mục tiêu :
+ Viết tn mục tiêu trước đến tọa độ X (5 số của trục ngang), đến tọa độ Y (5
số của trục dọc). Nhà thờ (93625 97425)
+ Đọc thứ tự như viết, đọc tên mục tiêu, tọa độ.
Ví dụ: Nhà thờ: Chín, ba, sáu, hai, năm, chín, bảy, bốn, hai, năm.
*Chú ý: Trường hợp khi tính đổi không đủ 10 số thì ta phải thêm số 0 trước
số m lẻ của mỗi nhóm số cho đủ 10 số (mỗi nhóm số có 5 số. VD: M (03625
2.2.5. Tọa độ cực: (Tham khảo)
12075)
- Khái niệm :
Là toạ độ xác định một vị trí, một địa vật, mục tiêu nào đó bằng góc độ và
cự ly.
- Trường hợp vận dụng :
Dùng cho các đài quan sát, chỉ thị mục tiêu cho pháo binh.
- Cách xác định :
+ Người báo cáo: (ở ngoài thực địa) Quan sát phát hiện được mục tiêu, đo
góc độ, tính toán cự ly báo cáo về cho người chỉ huy.
+ Người chỉ huy: (Tác nghiệp ở trên bản đồ) Tại vị trí người báo cáo xác
định góc chuẩn bắc lên bản đồ như kết quả nhận được, trên đường hướng đó
đo cự ly tương ứng như đ nhận được tới đâu là vị trí mục tiêu ở đó.
Ví dụ : Tại điểm cao 42 người báo cáo báo về:
Trận địa cối của địch, 450 cự 1500m.
+ Trên bản đồ người chỉ huy tác nghiệp:
07
B
6 cm
06
2.2.6. Tọa độ địa lí
- Trường hợp sử dụng: Đơn vị bạn báo tọa độ địa lí hoặc yêu cầu nhiệm vụ
cần sử dụng tọa độ địa lí.
- Cách xác định: Từ vị trí cần xác định kẻ 2 đoạn thẳng vuông góc với
khung tây và khung nam của bản đồ. Tìm kinh độ và vĩ độ ở góc tây nam
khung bản đồ, từ đó đếm sang phía đông bản đồ, mỗi đoạn đen đậm hoặc
trắng là một phút kinh độ đông. Nếu còn lẻ dùng thước milimét hoặc compa,
băng giấy, đo đoạn đó được bao nhiêu, đặt vào đoạn đầu tiên đã được chia
chính xác đến 10" ta được sốphút và giây trong mảnh bản đồ. Sau đó cộng với
số kinh độ ở khung tây, tìm vĩ độ tương tự như xác định kinh độ, nhưng ở
khung tây bản đồ.
- Chỉ thị mục tiêu: viết, đọc tên mục tiêu, số vĩ độ, số kinh độ.
Ví dụ: Chùa thôn Mỹ cầu 20°53'13" Bắc 105°46'47" Đông.
3. Tìm phương hướng trên địa hình bằng bản đồ
3.1. Định hướng bản đồ
Định hướng trên thực địa là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động của lực lượng vũ trang. Bộ đội thường xuyên phải định hướng khi
trinh sát, hành quân, chiến đấu. Người chỉ huy phải biết định hướng nhanh
chóng chính xác trên mọi địa hình, có như vậy mới ra được mệnh lệnh chiến
đấu đúng đắn, kịp thời.
Định hướng bản đồ là xoay bản đồ sao cho các chi tiết trên bản đồ
song song và cùng chiều với các chi tiết ngoài thực địa.
Các phương pháp định hướng:
3.1.1. Phương pháp định hướng bằng địa bàn
Đâylà phương pháp thông dụng, phương phápcơ bản nó đảm bảo định hướng
nhanh và chính xác.
- Cách tiến hành:
+ Trải bản đồ lên mặt phẳng.
+ Mở địa bàn (cho kim di động bình thường).
+ Đặt địa bàn lên bản đồ sao cho đường chuẩn 0° - 180° (00 - 3000 li giác)
hoặc cạnh của địa bàn song song với
đường chuẩn trùng với đường PP'
(đầu số"0" quay về phía bắc bản đồ)
+ Kết hợp hai tay xoay từ từ bản đồ
sao cho đầu bắc kim nam châm
chuyển dần và chỉ đúng vào vạch số
"0" thì dừng lại. Lúc này bản đồ đã
được định hướng.
Chú ý: Một số nơi độ lệch (thiên giác) giữa bản đồ với thực địa không đáng kể (dưới 1o) thì ta có thể dùng đường kẻ dọc lưới ô vuông (hoặc khung đông
tây bản đồ) để định hướng.
3.1.2. Dựa vào địa vật dài thẳng
Đường hướng của các địa vật ngoài thực địa và trên bản đồ cơ bản là thống
nhất (đặc biệt là địa vật dài thẳng). Do đó ta có thể dựa vào đó để định
hướng bản đồ.
- Trường hợp vận dụng: Người
định hướng bản đồ (sử dụng bản đồ)
phải đứng trên hoặc gần bên cạnh địa
vật dài thẳng. Không có địa bàn.
- Phương pháp tiến hành: Đặt thước
trùng hoặc song song với kí hiệu địa
vật dài thẳng trên bản đồ. Xoay bản
đồ sao hướng của thước thẳng hướng hoặc song song với hướng của địa vật
dài thẳng tương ứng ngoài thực địa. Như vậy, bản đồ đã được định hướng.
Chú ý: Kiểm tra đối chiếu, so sánh phương hướng của các địa vật ở thực
địa đã ăn khớp với bản đồ chưa (bằng cách đưa vào các kí hiệu: Ngã ba, cây
độc lập,...). Để tránh được hướng 180°. Nếu ngược hướng thì phải xoay bản
đồ 1 góc 180°.
3.1.3. Dựa vào đường phương hướng giữa hai địa vật (Hình 28)
- Trường hợp người định hướng phải đứng trên một địa vật ngoài thực địa
và có kí hiệu trên bản đồ.
- Phương pháp tiến hành: Đặt thước qua kí hiệu của địa vật đang làm điểm
đứng đến kí hiệu địa vật kia. Xoay bản đồ cho hướng thước thẳng với địa vật
thứ hai ngoài thực địa thì dừng lại. Như vậy, bản đồ đã được định hướng.
3.2. Xác định vị trí điểm đứng lên bản đồ
Xác định điểm đứng lên bản đồ có ý nghĩa rất quan trọng trong hành quân
chiến đấu, trinh sát,... có xác định được điểm dừng mới đặt được kế hoạch
tiếp theo. Kết hợp nắm địch, nghiên cứu địa hình theo dõi tình hình. Các
3.2.1. Phương pháp giao hội
phương pháp xác định điểm đứng:
Định hướng bản đồ: Chọn từ 2 đến 3 địa
vật ngoài thực địa có vẽ kí hiệu trên bản
đồ. cắm kim vào các kí hiệu trên bản đồ,
đặt thước sát chân kim ngắm thẳng đến các
địa vật tương ứng. Kẻ các đường chì theo
cạnh thước về phía sau, điểm giao nhau
của 2 hoặc 3 đường chì là vị trí điểm đứng ở thực địa được xác định lên bản
đồ (Hình 29).
Chú ý:Nếu là 3 đường ngắm thì 3 đường chì tạo thành một tam giác, tâm
tam giác là điểm đứng. Nếu tam giác có cạnh lớn hơn 2mm thì phải làm lại.
Góc giao hội không lớn hơn 150° và nhở hơn 30".
3.2.1. Phương pháp ước lượng cự li
Cách tiến hành định hướng bản đồ: Chọn 1 địa vật ngoài thực địa (gần và
rõ) có vẽ kí hiệu trên bản đồ, cắm kim vào kí hiệu đã chọn, đặt thước sát chân
kim ngắm đến địa vật tương ứng; kẻ đường chì theo cạnh thước từ kí hiệu về
sau. ước lượng cự li từ điểm đứng đến địa vật, dựa vào tỉ lệ bản đồ chuyển cự
li thực địa thành cự li bản đồ. Đo dọc theo đường chì từ kí hiệu về sau, cuối
đoạn đó là vị trí điểm đứng (Hình 30).
Chú ý: Kết hợp đối chiếu, so sánh giữa bản đồ với thực địa, để kiểm tra vị
trí đứng đã chính xác chưa.
3.3.1. Phương pháp ước lượng cự li
3.3. Xác định mục tiêu ngoài thực địa lên bản đồ
- Định hướng bản đồ.
- Xác định điếm đứng lên bản đồ.
- Cắm kim vào vị trí điểm đứng, đặt thước sát chân kim ngắm thẳng đến
mục tiêu cần xác định lên bản đồ, kẻ đường chì theo cạnh thước từ điếm
đứng về phía trước lên bản đồ.
- Ước lượng cự li đến địa vật (mục tiêu) cần xác định, tính đổi theo tỉ lệ
bản đồ, uốn đoạn thẳng đó lên đường chì. Một đầu là điểm đứng, đoạn cuối
là vị trí mục tiêu cần xác định lên bản đồ.
Chú ý:
- Phải biết kết hợp so sánh, đối chiếu giữa bản đồ và thực địa, để kiểm tra
đã chính xác chưa.
- Ngoài phương pháp trên, có thể vận dụng phương pháp dùng tọa độ một
cực.
3.3.2. Phương pháp giao hội phía trước
- Chọn từ 2 đến 3 vị trí đứng ở thực địa.
- Tại vị trí 1: Xác định điểm đứng lên bản đồ. cắm kim vào vị trí điểm
đứng, đặt thước sát chân kim, ngắm thẳng vào mục tiêu, kẻ đường chì theo
cạnh thước từ điểm đứng về phía trước.
- Sang vị trí thứ 2, 3 cũng làm tương tự như vị trí 1.
- Giao điểm của vị trí thứ 2, 3 đường kẻ, là vị trí mục tiêu cần xác định lên
bản đồ.
- Nếu 3 đường chì tạo thành tam giác có cạnh nhở dưới 2mm, thì tâm tam
giác là vị trí mục tiêu (trường hợp tam giác có cạnh hơn 2mm thì phải làm
lại). Góc giao hội không lớn hơn 150° và nhở hơn 30°.
- Ngoài ra cũng có thế sử dụng phương pháp dùng tọa độ hai cực.
3.4. Hành quân theo phương vị:
3.4.1. Chuẩn bị số liệu:
- Trên bản đồ chọn đường hành quân sao cho đến đích nhanh nhất, dễ đi, bí
maọt đồng thời phải có vật định hướng ít thay đổi và dễ tìm chỗ ngoặc.
- Trên bản đồ cần tô đậm tuyến đi và các vật định hướng cho dễ đọc.
- Đo các góc lưới và khoảng cách từng đoạn rồi chuyển thành phương vị từ và
khoảng cách thành số cặp bước chân. Viết số liệu này bên cạnh mỗi đoạn.
D
S3
C
S2
A
B
S1
3.4.2. Tổ chức hành quân ngoài thực địa:
Khi vận động luôn luôn đối chiếu với bản đồ, xác định chỗ đứng,
kiểm tra góc phương vị từ bằng địa bàn. Tại mỗi chỗ ngoặt đều phải xác
định phương vị, vị trí điểm đứng và tìm thấy được vật chuẩn trước đã chọn
thì mới vận động tiếp.
Chương 4. BẢN ĐỒ SỐ
1. Những vấn đề chung
1.1. Định nghĩa
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên những thiết bị
có khả năng đọc bằng máy tính và được thế hiện dưới dạng bản đồ. Theo định
nghĩa trên bản đồ số gồm những thành phần chính sau:
- Phần cứng là các thiết bị đảm bảo cho quá trình thiết lập bản đồ, quản lí
và sử dụng dữ liệu. Gồm máy tính, thiết bị ngoại vi, thiết bị số hoá, thiết bị
vẽ.
- Phần mềm là những chương trình điều khiển các quá trình tự động hoá
của hệ thông bản đồ.
- Dữ liệu là những thông tin bao gồm dữ liệu bản đồ và dữ liệu quản lí hệ
thông.
Bản đồ số vô hình, khi ở trong thiết bị ghi hoặc bộ nhố của máy tính, hữu
hình, khi được hiển thị đồ họa lên màn hình máy tính hoặc các thiết bị ghi
hình khác. Nếu bản đồ số được vẽ lên giấy phẳng hoặc phim nhựa nó sẽ trở
thành bản đồ dạng đồ họa.
Như vậy, bản đồ sốlà bản đồ biểu diễn các yếu tố địa hình không bằng các
thông tin dưới dạng đồ họa, mà bằng các thông tin dưới dạng số cùng tông
màu và được lưu giữ trên các ổ đĩa. Khi sử dụng bản đồ số người ta cho hiện
lên màn hình của máy vi tính, nếu cần thiết có thể in trên giấy và sử dụng như
bản đồ in trên giấy.
1.2. Đặc điểm tính chất
- Bản đồ số chứa đựng thông tin không gian được quy chiếu về mặt phẳng
và được thiết kế theo các tiêu chuẩn của bản đồ học. Bản đồ số biếu diễn địa
hình ở dạng lập thế đa chiều X, Y, Z, T.
- Dữ liệu được thể hiện theo nguyên lí số.
- Bản đồ số thường được lưu trong 0 đĩa cứng của máy tính, lưu trong đĩa
quang, trong đĩa mềm. Do vậy, rất gọn, dễ khai thác, bảo quản bí mật. Có thể
cấp phát qua mạng viễn thông, nên nhanh chóng, chính xác, bí mật.
- Tính linh hoạt rất cao. Bản đồ trước đây thể hiện thông tin địa hình dưới
dạng tĩnh, còn bản đồ số khi thể hiện trên màn hình của máy vi tính, có khả
năng chuyến động của phương tiện (máy bay, tàu thuyền...) và dễ dàng điều
khiển phương tiện sao cho phù hợp với đặc điểm của địa hình.
- Có thể thể hiện dưới dạng bản đồ tương đồng hiện lên màn hình, in ra giấy
hoặc các vật liệu phẳng.
- Có quy tắc bảo vệ dữ liệu riêng.
- Thành lập khó, nhưng sử dụng có nhiêu thuận lợi và mang lại hiệu quả rất
cao cả thời gian lẫn chi phí.
- Bản đồ số thể hiện phép chiếu nhiều chiều: Bản đồ trước đây có thể biểu
diễn địa hình theo phép chiếu gần như song song với đường dây dọi xuông
mặt phẳng nào đó. Bản đồ số có thể biểu diễn địa hình theo các góc độ khác
nhau, tùy người sử dụng. Do đó cho phép nghiên cứu, đánh giá địa hình tỉ mỉ,
chính xác, toàn điện và nhanh hơn.
1.3. Tác dụng
Một khả năng to lớn của bản đồ sốlà ngoài các thông tin về địa hình vốn
rất phức tạp, nó còn chứa đựng thểm các thông tin địa lí khác rất cần thiết cho
các hoạt động quân sự như: Địa chất, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn; dân cư,
chính trị, tôn giáo...
Trên bản đồ giấy trước đây không đủ chỗ để viết, vẽ các thông tin nói trên
một cách đầy đủ. Chẳng hạn chúng ta có thể biết được thông tin về một chiếc
cầu: Chiều dài, rộng, lịch sử tồn tại, vật liệu xây dựng... Vấn đề nêu trên được
tạo lập và quản lí nhờ hệ thống thông tin địa lí (GIS) trên nền của bản đồ số.
Ngày nay trong sự phát triển của khoa học công nghệ, ngành địa hình quân
sự được xác định phục vụ trực tiếp công tác chỉ huy tham mưu tác chiến,
huấn luyện, chuẩn bị chiến trường... Chức năng tham mưu địa hình được hiểu
là nghiên cứu, đánh giá và khai thác khả năng của địa hình phục vụ các hoạt
động quần sự.
Từ khi xuất hiện bản đồ số, với những đặc trưng và tiện lợi hơn hẳn, các sĩ
quan tham mưu địa hình càng có điều kiện tốt hơn, đê phục vụ các hoạt động
quân sự. Chang hạn với phép chiếu nhiều chiều của bản đồ số, sĩ quan tham
mưu địa hình có thể giúp người chỉ huy nghiên cứu, đánh giá địa hình được tỉ
mỉ, toàn diện và chính xác hơn, nên có thể rút ngắn rất nhiều thời gian trinh
sát thực địa, hạn chế thương vong, tránh lộ bí mật, rút ngắn thời gian chuẩn bị
quyết tâm chiến đấu...
2 . C ơ sở dữ liệu và tự động hoá thành lập bản đồ số
2.1. Cơ sở dữ liệu bản đồ số
- Cơ sở dữ liệu là tất cả các thông tin về tính chất của những đối tượng trên
bản đồ.
- Được gắn liền với đối tượng tại các vị trí có tọa độ X, Y, Z, T.
- Là phép đo thứ tự của đôi tượng, mà bản đồ giấy không đủ chỗ ghi.
- Cơ sở dữ liệu bản đồ có nhiều tầng, nhiều lớp ở dạng chuyên đề, chuyên
sâu.
Ví dụ dữ liệu của cầu gồm: Chiều dài, chiều rộng, thòi gian, tải trọng, chất
liệu làm cầu, lịch sử quân sự của nó...
2.2. Tự động hoá thành lập bản đồ số
- Thiết kế bản đồ và chỉ đạo biên tập: Phân tích dữ liệu, lựa chọn lưới
chiếu và cơ sở toán học, thiết kế kí hiệu bản đồ, xây dựng các chuẩn (dữ liệu)
bản đồ.
- Nhập dữ liệu: Nhập dữ liệu số, nhập dữ liệu dạng hình ảnh, nhập dữ liệu
dạng văn bản.
- Biên tập, vẽ và chuyển đổi bản đồ: Phải xác định đối tượng, phương
pháp thể hiện đối tượng, biên vẽ các đối tượng, kiểm tra hiệu chỉnh và hoàn
chỉnh bản đồ. Sau khi vẽ xong tiến hành chuyển đổi các dữ liệu theo kiểu kí
hiệu hoá và thay đổi cấu trúc dữ liệu.
- Hiến thị bản đồ: Chuyển từ dạng sốsang dạng đồ họa, các dữ liệu phải
được sắp xếp ở dạng đồ họa bằng các thiết bị đầu ra bằng đồ họa: máy vẽ nét
(kiểu vecto), máy vẽ mành (kiểu raster) và màn hình đồ họa. Mô hình bản đồ
được diễn đạt trên máy tính như sau:
M = f (x, y, z, t).
M là mô hình bản đồ số.
x, y là tọa độ mặt phẳng của điểm trên thực tế.
z, t là những giá trị về số lượng hoặc tính chất của điểm đó.
3. Ứng dụng của bản đồ số trong lĩnh vực quân sự
Hiện nay có nhiều phần mềm được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực quân
sự ở Việt Nam, để nghiên cứu, huấn luyện, chiến đấu và thực hiện một số
nhiệm vụ khác. Một số ứng dụng cụ thể:
- Tổng quan về địa hình (mô phỏng bay).
- Nghiên cứu chi tiết về địa hình (hiển thị đối tượng).
- Nghiên cứu, đánh giá địa hình từ nhiều hướng khác nhau.
-Nghiên cứu vùng khống chế lan toả (tầm quan sát ra đa, truyền sóng vô
tuyến, phạm vi sát thương của bom, đạn).
- Nghiên cứu đặc tính đối tượng tác chiến (xem thuộc tính).
- Nghiên cứu tương quan lực lượng cùng tính chất (chọn đối tượng).
- Tính toán khả năng cơ động theo thòi gian.
- Tính toán lực lượng, phương tiện cần thiết (tổng bình quân lớn nhất, nhở
nhất).
- Tìm giải pháp tình thế tối ưu (mô phỏng đối tượng chạy theo quỹ đạo).
- Truy nhập vị trí đối tượng.
- Một số thao tác trên bản đồ số.
- Thể hiện quyết tâm chiến đấu.
- Chỉ huy chiến đấu.
- v.v.
4. Hệ thống định vị GPRS
4.1. Khái quát về hệ định vị vệ tinh
Hệ thống định vị vệ tinh là một hệ thống vô tuyến định vị dùng để xác
định vị trí của điểm nhờ các vệ tinh nhân tạo. Có thể tóm tắt nguyên lý hoạt
động cơ bản của hệ định vị vệ tinh như sau:
- Nền tảng của hệ định vị vệ tinh là giải bài toán “tam giác” từ các vệ tinh;
- Để giải bài toán đó, mỗi máy thu hệ định vị vệ tinh tiến hành đo
khoảng cách đến các vệ tinh thông qua thời gian lan truyền của tín hiệu vô
tuyến;
- Để đo được thời gian lan truyền của tín hiệu vô tuyến, hệ định vị vệ
tinh cần xác định thời gian cực kỳ chính xác, việc này phải thông qua một vài
thủ thuật trong kỹ thuật vô tuyến;
- Cùng với đo khoảng cách, cần phải biết được vị trí chính xác của từng
vệ tinh trong không gian;
- Cuối cùng phải hiệu chỉnh các ảnh hưởng do tín hiệu truyền qua lớp
khí quyển gây ra.
Có thể coi một cách gần đúng, toàn bộ ý tưởng của hệ định vị vệ tinh là
sử dụng các vệ tinh trong không gian như là các điểm chuẩn để xác định vị trí
trên địa cầu, dựa vào khoảng cách đo được giải bài toán “giao hội cạnh không
gian”.
4.2. Phân loại hệ thống định vị vệ tinh
Hiện nay hệ định vị vệ tinh rất đa dạng về cấu trúc, chức năng, phạm vi
hoạt động, v.v...Có thể phân chia theo mấy loại sau đây:
- Để đáp ứng các nhu cầu định vị chính xác cao cho cả một vùng rộng
lớn ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và số lượng vệ tinh, người ta đã xây
dựng các hệ thống định vị khu vực: Hệ thống STAR - FIX, EUTELTRACS,
OMNITRCS, NAVSAT,...
- Còn để đáp ứng cho nhu cầu định vị toàn thế giới đã có các hệ thống
định vị vệ tinh toàn cầu như: hệ thống TRANSIT (Naval Navigation Satellite
System - NNSS), hệ thống TSICADA, hệ thống NAVSTAR GPS (Navigation
Satellite Providing Timing and Ranging Global Positionin System), hệ thống
GLONASS (Global Navigation Satellite System), hệ thống GALILEO.
Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu 02 loại hệ thống định vị vệ tinh
gồm : Hệ thống định vị vệ tinh khu vực và Hệ thống định vị toàn cầu.
4.2.1. Các hệ thống định vị vệ tinh khu vực:
Để đáp ứng các yêu cầu định vị chính xác cao cho cả một vùng rộng lớn
nhưng ít phụ thuộc vào d0iều kiện thời tiết và thời điểm trong ngày, người ta
đã xây dựng các hệ thống định vị khu vực.
- Hệ thống GEOSTAR ( Mỹ ):
Đây là hệ thống định vị vệ tinh khu vực hoạt động phủ toàn nước Mỹ và
các vùng bảo quanh kể cả phần Nam Canada, phần Bắc Mêxicô cùng vùng
vịnh Mêxicô. Nguyên tắc làm việc của hệ thống về cơ bản giống hệ thống
GPS nói chung; nó bao gồm 1 trung tâm xử lý thông tin đặt tại Texas và 10
trạm theo dõi tầm xa liên tục quan sát một số vệ tinh nằm trong cùng mặt
phẳng xích đạo của trái đất.
Do hạn chế đồ hình phân bố vệ tinh, nên hệ thống chỉ cho phép xác định
vị trí của điểm quan sát trong không gian hai chiều, tức là chỉ xác định các
thành phần tạo độ mặt phẳng. Độ chính xác định vị đạt cỡ 5 – 10 m.
Hiện nay, hệ thống này đã kết hợp với hệ thống GPS vi phân để đáp ứng
cả yêu cầu định vị ba chiều.
- Hệ thống NAVSAT ( Châu âu ):
Đây là đạo hàng vệ tinh Châu Au, nó sử dụng kết hợp cả các vệ tinh địa
tĩnh thuộc loại thường dùng cho mục đích liên lạc viên thông và các vệ tinh
bay ở quĩ đạo cao cỡ như các vệ tinh GPS (20.000 km). Hệ thống này được
xây dựng để đáp ứng các yêu cầu định vị cao ở Châu Âu mang tính thuần túy,
dân sự và có thể trở thành hệ thống đa quốc gia, đa mục đích.
- Hệ thống EUTELTRACS (Châu âu) và OMNITRCS (Mỹ):
Hai hệ thống này có nguyên lý hoạt động giống nhau. Hệ thống
EutelTracs ở Châu Âu còn OmniTrcs ở Châu Mỹ. Các vệ tinh này bay ở độ
cao 36.000 km. Hệ thống này cũng chỉ cho phép định vị hai chiều. Độ chính
xác định vị cỡ 500m. Đối tượng phục vụ chủ yếu hiện nay của hệ thống là đạo
hàng trên đất liền.
4.2.2. Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu ( gps ):
- Hệ thống TRANSIT ( Mỹ ):
Đây là đạo hàng vệ tinh trên biển được đưa vào sử dụng từ những năm 60,
trước hết phục vụ cho các hầm hải quân Mỹ, hệ thống này gồm 6 vệ tinh, bay
ở độ cao cỡ 1.075 km trên các quĩ đạo hầu như tròn cách đều nhau và có góc nghiêng so với mặt xích đạo của trái đất xấp xỉ 900. Tuỳ theo vào vị trí địa lý
của điểm quan sát vệ tinh xuất hiện liên tục trên bầu trời từ 35 đến 100 phút.
Điều này cũng có nghĩa là trung bình cứ hơn 1 giờ mới có thể quan sát vệ tinh
để định vị. Độ chính xác đạt từ 20 – 30 m. đây chính là nhược điểm của hệ
thống TranSit trong điều kiện yêu cầu định vị nhanh.
- Hệ thống TSICADA ( Liên Xô củ ):
Đây là hệ thống đạo hàng vệ tinh của Liên Xô được đưa vào sử dụng từ
những năm 60, trước hết nhằm phục vụ cho mục đích quân sự. Chủ yếu cho
các lực lượng hàm đội tàu ngầm về nguyên lý hoạt động giống như hệ thống
TranSit.
- Hệ Thống GLONASS ( Liên Xô củ ):
Đây là hệ thống định vị toàn cầu do Liên Xô chế tạo đã đưa vào sử dụng
từ năm 1982. Hê thống này gồm có 24 vệ tinh, quan trọng 3 mặt phẳng quĩ
đạo ở độ cao từ 18.840 km đến 19.940 km. Trên mỗi quĩ đạo các vệ tinh có độ cao giãn cách là 450, chu kỳ quay cỡ 676 phút.
Đây là hệ thống định vị cho phép thực hiện định vị cho bất cứ điểm nào,
vào bất cứ thời điểm nào trong ngày với bấy kỳ thới tiết nào.
- Hệ Thống NAVTAR GPS:
Từ những năm 1960, cùng với sự tiến bộ của kỹ thuật điện tử, chế tạo tên
lửa và lý thuyết định vị vệ tinh, người ta đã xây dựng được các hệ thống định
vị vệ tinh đầu tiên. Ngày 22 tháng 02 năm 1978 vệ tinh đầu tiên của hệ thống
định vị toàn cầu GPS đã được đưa lên quỹ đạo. Từ ngày 08 tháng 12 năm
1993, trên 6 quỹ đạo của hệ thống GPS đã đủ 24 vệ tinh. Với hệ thống GPS,
vấn đề thời gian, vị trí, tốc độ được giải quyết nhanh chóng, chính xác trên
phạm vi toàn cầu trong bất kỳ thời điểm nào.
Trước năm 1980 hệ thống GPS chỉ được dùng cho mục đích quân sự, do
Bộ quốc phòng Mỹ quản lý, từ năm 1980 chính phủ Mỹ cho phép sử dụng
trong dân sự. Các ứng dụng của GPS vào nhiều lĩnh vực khác nhau được
nghiên cứu và phát triển rộng rãi trên hầu hết các nước.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS bao gồm 3 bộ phận cấu thành, đó là đoạn
không gian, đoạn điều khiển và đoạn sử dụng. Chúng ta sẽ lần lược tìm hiểu
cụ thể về từng bộ phận cấu thành của hệ thống và chức năng của chúng.
* Đoạn không gian:
Đoạn này gồm 24 vệ tinh, trong đó có 3 vệ tinh dự trữ, quay trên 6 mặt phẳng quỹ đạo cách đều nhau và có góc nghiêng 550 so với mặt phẳng xích
đạo của trái đất. Quỹ đạo của các vệ tinh hầu như tròn, vệ tinh bay ở độ cao
xấp xỉ 20 000 km so với mặt đất. Chu kỳ quay của vệ tinh là 718 phút và do
vậy vệ tinh sẽ bay qua đúng điểm cho trước trên mặt đất mỗi ngày một lần.
Mỗi vệ tinh GPS có trọng lượng 1830 kg khi phóng và 930 kg khi bay
trên quỹ đạo. Các máy móc thiết bị trên vệ tinh hoạt động nhờ năng lượng do
các tấm pin mặt trời với sải cánh dài 580 cm cung cấp.
* Đoạn điều khiển:
Đoạn này gồm 4 trạm quan sát trên mặt đất trong đó có một trạm điều
khiển trung tâm tại Colorado Springs và 4 trạm theo dõi đặt tại Hawaii (Thái
Bình Dương), Ascension Island (Đại Tây Dương), Diego Garcia (ấ AÁn Độ
Dương) và Kwajalein (Tây Thái Bình Dương). Các trạm này tạo thành một
vành đai bao quanh trái đất.
Nhiệm vụ của các đoạn điều khiển là điều khiển toàn bộ hoạt động và
chức năng của các vệ tinh trên cơ sở theo dõi chuyển động quỹ đạo của vệ
tinh cũng như hoạt động của đồng hồ trên đó. Tất cả các trạm đều có máy thu
GPS, và chúng tiến hành đo khoảng cách và sự thay đổi khoảng cách tới tất cả
các vệ tinh có thể quan sát được, đồng thời đo các số liệu khí tượng. Tất cả
các số liệu đo nhận được ở mỗi trạm đều được truyền về trạm ở trung tâm.
Trạm trung tâm xử lý các số liệu được truyền từ các trạm theo dõi về cùng với
các số liệu đo của chính nó. Từ trạm trung tâm các số liệu này được truyền trở
lại cho các trạm theo dõi để từ đó truyền tiếp lên cho các vệ tinh cùng các
lệnh điều khiển khác.
* Đoạn sử dụng:
Đoạn sử dụng bao gồm tất cả các máy móc, thiết bị thu nhận thông tin
từ vệ tinh để khai thác sử dụng cho các mục đích và yêu cầu khác nhau của
khách hàng kể cả ở trên trời, trên biển và trên đất liền.
4.3. Ứng dụng chính của GPS
Với khả năng bảo đảm độ chính xác định vị từ hàng chục mét đến vài
ba mét, thậm chí đến cỡ centimét và milimét trên phạm vi toàn cầu trong mọi
điều kiện thời tiết vào bất cứ lúc nào, Hệ thống GPS đã và đang được sử dụng
ngày càng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động của con người cả trên
đất liền, biển cả và bầu trời. Có thể liệt kê một số ứng dụng chính của hệ
thống này như sau:
4.3.1. Trên sông biển:
- Hoạt động cho các tàu đánh cá, tàu buôn, tàu du lịch…
+ Đạo hàng trên biển cả, ở ven bờ và ra vào cảng;
+ Đạo hàng trên sông ngòi, kênh đào;
+ Theo dõi giám sát giao thông trên biển;
+ Theo dõi các con tàu từ xa;
- Khai thác dầu khí:
+ Phục vụ khai thác: Đo vẽ thuỷ đạc, đo địa chấn theo phương pháp
truyền thống và đo địa chấn 3 chiều, đo vẽ khu vực dự báo có dầu, đo vẽ phục
vụ việc lắp đặt đường ống.
+ Khoan thăm dò kiểm tra địa chấn.
+ Định vị tàu khoan, thiết bị đo hồi âm.
+ Xác định các khu vực tích tụ dầu, các bồn chứa dầu.
- Đo vẽ thủy đạc:
+ Đo vẽ hải đồ chính xác, đo vẽ đáy biển, các vật cản nguy hiểm cho
đạo hàng.
- Bảo vệ bờ biển và đào kênh lạch, xây dựng bến đỗ hải cảng, đập chắn
4.3.2. Trên đất liền và trên trời:
- Đạo hàng và định vị trên các phương tiện giao thông vận tải trên bộ;
- Các dịch vụ an toàn và cứu hộ;
- Theo dõi hoạt động của đường sắt;
- Công tác trắc địa – địa hình;
- Trong ngành hàng không: Đạo hàng theo tuyến bay, điều khiển hạ cánh,
các hoạt động của đội bay trực thăng ở xa bờ., dẫn đường TLHT; xác định các
mục tiêu tập kích của không quân…
4.3.3. Ứng dụng trong lĩnh vực trắc địa – địa hình:
- Đo nối, chiêm dầy mạng lưới trắc địa;
- Đo đạc công trình chính xác cao;
- Đo vẽ địa chính.
4.3.4. Ứng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu địa động:
Quan sát biến động của vỏ trái đất là khâu then chốt trong việc nghiên cứu
tìm hiểu các quá trình động đất, chuyển động của vỏ gần mặt đất của núi lửa.
4.3.5. Ứng dụng định vị GPS trong thăm dò khai thác dầu khí:
- Định vị đo địa chấn.
- Định vị khoan trên biển.
- Định vị các công trình biển.
- Xác định toạ độ
- Dẫn đường
- Chỉnh lý giao thông...
4.4. Giới thiệu máy GPS cầm tay
Máy GPS cầm tay đã trở nên thông dụng trong đại chúng . Hiện nay trên
thị trường có rất nhiều loại máy GPS cầm tay với những tính năng kỹ thuật và
sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do điều kiện thời gian có hạn chúng tôi
xin giới thiệu một số loại máy được sử dụng rộng rãi trong ngành ĐHQS.
4.4.1. Máy GeoExplorer 3
Máy GeoExplorer 3 là máy thu GPS cầm tay, gọn nhẹ, máy thu một tần
số gồm 12 kênh, trọng lượng 0,4kg.
Bộ nhớ trong 1 Mb riêng cho tín hiệu đo đạc và có thể vào số liệu
cho 9000 điểm thuộc 99 files (tuyến đường).Sử dụng ắc quy trong hoặc ngoài
và nguồn điện ngoài: 12-24 vôn; Máy có màn hình rộng hiện thị các chữ, số,
hình ảnh, sơ đồ như:
+ Tọa độ tuyệt đối tức thời ở dạng B, L, H hoặc x, y, h trong hệ WGS-84
và có chương trình chuyển đổi sang một số hệ khác trên thế giới.
+ Vẽ dạng đường đang di chuyển, các thông số dẫn đường: góc lệch, tốc
độ di chuyển, khoảng cách .v.v.
+ Hiện trạng vệ tinh xuất hiện trên bầu trời và các thông số về vệ tinh;
+ Hiện trạng làm việc của máy: bộ nhớ, nguồn điện, chế độ đo...
Các số liệu của máy thu GeoExplorer 3 có thể truyền sang PC và các
dữ liệu trong thư viện của PC có thể truyền qua GPS GeoExplorer 3.
Chức năng của máy GPS GeoExplorer 3 rất đa dạng: dùng để thu
nhận và lưu trữ dữ liệu đo định vị, đo vẽ bản đồ, cập nhật thông tin, .. vừa đo
động vừa đo tĩnh, đo tương đối và đo tức thời...
Phần mềm Pathfinder cho phép tính toạ độ, độ cao khi đo điểm, đo
đường, đo vùng, dẫn đường, tìm điểm...
- Hiện nay máy GeoExplorer 3 được ứng dụng chủ yếu:
+ Xác định tọa độ điểm khi sử dụng đo chế độ tĩnh 2 máy thu với độ
chính xác khoảng 0,2 mét;
+ Sử dụng đo tuyệt đối trong công tác dẫn đường với độ chính xác
khoảng 5-10 mét;
+ Chỉnh lý bản đồ, chỉnh lý giao thông...
Ưu điểm
- Máy gọn nhẹ, có nguồn điện trong và ngoài - thời gian đo có thể kéo dài,
ăng ten trong và ngoài, dễ thao tác và sử dụng;
- Nhiều chức năng: đo điểm, đo vùng, dẫn đường. Độ chính xác tương đối cao
nhất là độ cao khi đo tuyệt đối. Có khả năng kết hợp nhiều chức năng, các
dạng đo khác nhau trong cùng một công việc;
- Máy có nhiều kênh thu tín hiệu, bộ nhớ tương đối lớn, các file có thể kết
nối trong khi đo; các file số liệu được cấu trúc đa dạng, dễ chuyển đổi, lưu trữ
ở dạng GIS.
4.4.2. Máy SporTrack Color
Máy GPS SporTrak Color là loạị GPS cầm tay của hãng MAGELLAN sản
xuất.
Máy thu tín hiệu có 12 kênh. Trong điều kiện chuẩn, máy bắt đầu làm việc
sau 15 giây khi thời tiết nóng và sau 1 phút khi trời lạnh. Độ chính xác đo từ
3-7 mét với giới hạn tốc độ là 951mph và độ cao dưới 17000 mét.
Máy GPS có kích thước 14,2x5,6x3,0 cm. Trọng lượng máy cả 2 pin AA là
204 gam. Màn hình 5,8x3,0 cm, 1/8 VGA. Máy chống nước và làm việc trong khoảng nhiệt độ -10oC đến 60oC. Máy dùng 2 pin AA hoặc 9-12VDC có thể
đo trong 14 giờ.
Máy GPS SporTrak Color cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng nên được ứng
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống.
4.4.3. Máy Explorist 500 (hạng Magellan ) Color ( CụcBĐ cấp; 37 máy cho
QK7 ):
Máy Explorist 500đã được sử dụng rộng rải ở các địa phương-đơnvị-nhà
trường trong việc xác định tọa độ, tính diện tích, chỉnh lý giao thông…