HỌC PHẦN BỆNH LÝ HỌC THỰC VẬT Chủ đề: Bệnh bạc lá lúa
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Lê Thị Thủy
• Phan Thị Thu
Nhóm 3: • Nguyễn Thị Dung • Bùi Thị Thúy Hòa
Huyền
BỆNH BẠC LÁ LÚA
Giới thiệu về cây Lúa • Cây lúa (Oryza sativa L.) thuộc chi Oryza, họ bộ Poaceae, Poales. • Trên thế giới, 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.
• Ở Việt Nam,
gần 100% dân
số sử dụng lúa
gạo làm lương
• Những năm gần
thực chính.
đây, Việt Nam là
nước đứng thứ
hai trên thế giới
về xuất khẩu lúa
gạo, với lượng
xuất khẩu 6,5
triệu tấn (theo
thống kê của Bộ
Nông Nghiệp Mỹ
năm 2009/2010).
I. Triệu chứng của
bệnh
Ø Trên mạ: mép lá, mút lá có những vệt xanh màu vàng, nâu bạc rồi khô xác. Ø Trên lúa: • Vết bệnh từ mép lá, mút lá
lan dần vào
trong phiến lá,
kéo dài theo
• Vết bệnh lan
gân chính.
rộng theo
đường gợn
sóng màu
vàng, mô bệnh
tái xanh, vàng
lục, lá nâu bạc,
khô xác.
II. Nguyên nhân gây
bệnh
Ø Vi khuẩn gây bệnh: Xanthomonas oryzae Dowson. Ø Đặc điểm: • Dạng gậy, 2 đầu hơi tròn, có 1 lông roi, kích thước 1
- 2 × 0,5 -
• Nhiệt
0,9µm.
độ
thích hợp cho
vi khuẩn phát
triển là 26-
300C, pH
thích hợp
nhất là 6,8 –
7,2.
trình xâm nhiễm của
Ø Quá Xanthomonas oryzae Dowson:
Ø Sự truyền lan của Xanthomonas oryzae Dowson:
• Truyền lan thụ động nhờ nước, con
người.
• Vi khuẩn tồn tại chủ yếu trong hạt thóc hoặc tàn dư cây bệnh. Ngoài ra, còn tồn tại ở dạng viên keo vi khuẩn, ở cỏ dại (cỏ lồng vực, cỏ môi, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ gừng bò, cỏ gà nước, cỏ xương cá lông cứng).
III. Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh Ø Điều kiện thời tiết: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ từ 26-30°C, độ ẩm trên 90% và thường gây hại nặng trong vụ mùa.
Ø Ảnh hưởng bởi phân bón:
- Khả năng nhiễm bệnh khi bón:
Đạm vô cơ > đạm hữu cơ Phân xanh bón vùi giập > phân chuồng ủ hoai mục - Những ruộng lúa bón quá nhiều đạm lúa xanh tốt, thân lá mềm yếu, hàm lượng đạm tự do trong cây tích luỹ cao cây dễ nhiễm bệnh nặng.
Ø Các vùng sinh thái khác nhau:
- Những vùng đất màu mỡ bệnh > đất xấu cằn cỗi. - Những ruộng lúa chua, trũng hàng lúa bị bóng cây che phủ bệnh phát triển mạnh hơn.
Ø Ảnh hưởng của giống: Các giống lúa khác nhau thì mức độ mẫn cảm với bệnh cũng khác nhau. GĐ làm đòng-trỗ đến chín sữa lúa mẫn cảm với bệnh hơn cả.
•
Sử dụng các giống lúa chống chịu bệnh gieo để trồng.
VD: giống lai lúa CNR02, TEJ vàng, X20, …
IV. Biện pháp phòng trừ
•
Xử
• Điều khiển sự trưởng sinh của lúa tránh lúa giai đoạn làm đòng – trỗ với trùng điều những
lý hạt giống trước khi gieo nếu lô hạt bị nhiễm.
kiện thuận lợi
cho bệnh phát
• Điều chỉnh
triển.
mức nước phù
hợp (nên để
mức nước
nông 5 -10
cm). Nếu thấy
bệnh chớm
xuất hiện thì có
thể rút nước,
để khô ruộng 2
– 3 ngày.
• Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại và ký chủ.
• Bón vôi từ 10-15 kg/sào Bắc bộ, làm đất phải đủ để ngấu
tránh ngộ
độc rễ, có
thể rắc tro
bếp thay cho
vôi bột.
phân • Bón đúng kỹ thuật, đúng giai đoạn, bón đạm nặng đầu, nhẹ cuối, bón thúc sớm cân đối với K. • Khi bệnh xuất hiện, dừng ngay việc bón
phân đạm,
không phun các
chất kích thích
sinh trưởng
• Sử dụng thuốc hóa học kháng bệnh bạc lá như: Kasuran 0,1 – 0,2%; Sankel 1/200....