BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG GIA CẦM
(Fowl Cholera)
KHÁI NIỆM
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm.
Bệnh thường xuất hiện như là một bệnh nhiễm
trùng huyết do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 1 3/27/2010
LỊCH SỬ BỆNH
Bệnh đã xảy ra ở Châu Âu trong suốt nửa sau của thế kỷ 18
- 1782 bệnh được nghiên cứu bởi Chabert (Pháp) - 1836 Mailet là người đầu tiên dùng danh từ Fowl Cholera - 1886 Huppe dùng danh từ Hemorrhagic septicemia để gọi
bệnh này
- 1880 Pasteur đã phân lập vi khuẩn và làm vaccine giảm độc
đầu tiên
- 1900 Lignieres đã dùng danh từ Avian Pasteurellosis
Bệnh thường xảy ra ở miền nhiệt đới phổ biến hơn ôn đới
Ở Việt Nam, bệnh thường xảy ra vào thời gian giao mùa gây chết
nhiều gia cầm
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 2 3/27/2010
CĂN BỆNH
Pasteurella multocida bắt màu Gram âm, cầu trực khuẩn, không di động, không bào tử, bắt màu lưỡng cực
- Dựa trên capsule có 5
serogroup gồm A, B, D, E, F
- Có 16 seroptypes thân dựa trên cấu trúc của Lipopolysaccharide được ghi số (1,2,3, ….., …)
Ví dụ: Fowl
Cholera : A: 1,3
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 3 3/27/2010
CĂN BỆNH
Yếu tố độc lực
Pasteurella multocida
sản xuất nội độc tố
Khả năng xâm lấn và sinh sản trong vật chủ, tăng lên bởi sự có mặt của capsule, mất capsule thì sẽ mất độc lực.
tìm thấy
Ngoài ra, vi khuẩn còn có độc tố protein không chịu nhiệt trong đã serogroup A & D
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 4 3/27/2010
CĂN BỆNH
Sức đề kháng
Bị tiêu diệt dễ dàng bởi các chất sát trùng, ánh -
sáng, sự khô ráo và sức nóng (formol 1%, a. fenic, propiolactone, …)
Chết nhanh chóng trong đất có độ ẩm < 40% Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 20OC, pH = 5 sống được 5 -6 ngày. Ở pH = 7 sống được 15 – 100 ngày, pH = 8 sống được 24 – 85 ngày.
Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 3OC pH =
7,15 sống 113 ngày mà không mất độc lực - Tại 56OC chết trong vòng 15 phút - Tại 60OC chết trong vòng 10 phút
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 5 3/27/2010
TRUYỀN NHIỄM HỌC
1/ Động vật cảm thụ
Tất cả gia cầm đều cảm thụ với bệnh, gà tây cảm thụ với bệnh hơn gà rồi đến vịt, ngỗng, chim hoang dã (quạ, chim sẻ, chim sáo…).
Gà lớn mẫn cảm với bệnh hơn gà nhỏ
Trong phòng thí nghiệm: thỏ, chuột bạch, chuột
lang rất nhạy cảm với vi khuẩn này.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 6 3/27/2010
TRUYỀN NHIỄM HỌC
2. Chất chứa căn bệnh
- Điều kiện thích hợp để vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh:
- Máu, phổi và các chất
tiết của đường hô hấp
+ Thay đổi khí hậu + Thay đổi thức ăn + Vệ sinh kém + Sức đề kháng giảm sút
- Vi khuẩn P. multocida là nguyên nhân chính gây bệnh, thường gây nhiễm trùng huyết. Tuy nhiên, nó còn là vi khuẩn cơ hội, thường kí sinh trong cơ thể gia cầm khỏe, chủ yếu là đường hô hấp.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 7 3/27/2010
TRUYỀN NHIỄM HỌC
3/ Đường Xâm nhập
4/ Cách lây lan
yếu
Chủ
Trực tiếp do gà bệnh nhốt chung
với gà lành
Gián tiếp do chất
thải của gà
bệnh, gà mang trùng ….
qua đường hô hấp, nó có thể xuyên qua niêm mạc của đường hô hấp trên, qua màng nhày của hầu bởi không khí, qua kết mạc, hay vết thương.
Trong thiên nhiên: thỏ có thể lây bệnh của gà, ít có trường hợp lây từ gà sang trâu, bò. Bệnh có thể lây từ gà sang heo, bệnh ít lây từ trâu bò, heo sang gà.
Lây qua đường tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 8 3/27/2010
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể
5/ Cơ chế sinh bệnh
Sinh sản tại chỗ
Vào máu
Chết
Viêm, hoại tử
Vào cơ quan phủ tạng
Gây nhiễm trùng huyết (septicemia)
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 9 3/27/2010
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh ngắn, thường khoảng 1 – 2 ngày
Cấp tính
Triệu chứng xuất hiện vài giờ trước khi chết, sự chết là biểu hiện đầu tiên của bệnh.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 10 3/27/2010
TRIỆU CHỨNG
Gà bệnh sốt cao (42 – 43oC), bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng.
Phân tiêu chảy, có nước màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có chứa chất nhày.
Gà chết: mào, yếm tím
bầm do ngạt thở
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 11 3/27/2010
TRIỆU CHỨNG
Mãn tính
Thường thấy ở cuối ổ dịch hoặc do nhiễm vi khuẩn có độc lực thấp.
Gà ốm, yếm, khớp xương
chân, xương cánh, đệm của bàn chân sưng phồng.
Thỉnh thoảng có tiếng có
tiếng rale khí quản và khó thở.
Gà có thể bị tật vẹo cổ
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 12 3/27/2010
BỆNH TÍCH
1/ Cấp tính
Sung huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da,
cơ quan phủ tạng nhất là phần bụng.
Xuất huyết ở tim và lớp mỡ vành tim, phổi, lớp mỡ
xoang bụng, niêm mạc đường ruột (phần tá tràng).
Viêm bao tim tích nước
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 13 3/27/2010
BỆNH TÍCH
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 14 3/27/2010
BỆNH TÍCH
- Viêm phổi, màng phổi
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 15 3/27/2010
BỆNH TÍCH
- Gan hoại tử
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 16 3/27/2010
BỆNH TÍCH
Buồng trứng
Nang nõan trưởng thành
(Graaf) mềm, nhão.
Có khi lòng đỏ vỡ chảy vào xoang bụng làm viêm phúc mạc
Nang chưa thành thục thì
xung huyết
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 17 3/27/2010
CHẨN ĐOÁN
1/ Chẩn đoán phân biệt
- Phân biệt với ND vì cùng biểu hiện trên
đường hô hấp, tiêu chảy phân xanh
- Phân biệt với bệnh thương hàn vì cùng có
hoại tử gan.
- Phân biệt với bệnh cúm gà và dịch tả vịt vì
có bệnh tích xuất huyết trong cơ thể,…
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 18 3/27/2010
CHẨN ĐOÁN
2/ Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phết kính máu và phủ tạng (phổi)
nhuộm Gram tìm vi khuẩn
MỔ KHÁM
Phân lập: vi khuẩn phát triển tốt trên môi trường thạch máu hay thạch có thêm huyết thanh. Không làm dung huyết, không mọc trên môi trường MacConkey.
Làm phản ứng miễn dịch huỳnh quang tìm
vi khuẩn ở trong mô hay trong chất tiết.
Tiêm động vật thí nghiệm: canh trùng hay máu gà bệnh tiêm vào S/C hay I/V, phúc mạc cho thỏ: 0,2 – 0, 5ml, chuột bạch: 0,2ml
Phết kính Trực tiếp
Phản ứng Miễn Dịch Huỳnh quang
Phân lập Tiêm ĐV Thí nghiệm
Chuột và thỏ chết 24 – 48 giờ sau khi tiêm. Chỗ tiêm tụ máu, phù thũng, lồng ngực, xoang bụng tích nước, lá lách sưng lớn, ruột, phổi xuất huyết, niêm mạc khí quản xuất huyết, khí quản chứa đầy bọt khí.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 19 3/27/2010
ĐIỀU TRỊ
- Dùng kháng sinh và nhóm sulfonamide - P. multocida nhạy cảm với penicillin - Có thể sử dụng streptomycine, tetracycline, … tiêm IM, uống hoặc trộn vào thức ăn. Sulfonamide dùng trộn thức ăn hay uống nước.
Ví dụ: sulfaquinoxaline 0,025% trong nước uống
5 -7 ngày
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 20 3/27/2010
PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thú y phải chặt chẽ kết hợp với dinh dưỡng tốt, đầy đủ
dưỡng chất để nâng cao sức đề kháng cho gia cầm.
Trước khi dùng vaccine, trong thời gian giao mùa, chuyển gà ….. phải trộn kháng sinh và vitamine vào thức ăn, nước uống để chống stress.
Vaccine Kháng nguyên phức tạp và không ổn định Hiện nay, nước ta (NAVETCO) đã sản xuất vaccine chết + Keo
phèn hay phèn chua. IM hay SC
Chủng ngừa cho gà, vịt, ngan và ngỗng Gia cầm từ 25 ngày tuổi đến < 2tháng tuổi: 0,5ml/con Gia cầm >2 tháng tuổi: 1ml/con Vaccine cần được quan tâm ở những vùng có nguy cơ mắc bệnh
cao nhưng không thể thay thế cho tình trạng vệ sinh tốt.
Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi-Thú Y, trường ĐHNông Lâm TP.HCM 21 3/27/2010